Ảnh hưởng của địa hình trong độ lệch dây dọi ở vùng núi Tây Bắc và Tây Nguyên

SUMMARY The terrain effect in vertical deflection in the northwest and highlands mountainous areas This article presents the methods determining terrain effect in vertical deflection and the surveying result in the mountainous areas of the Northwest and Gia Lai-Kon Tum highlands. Based on the analysis and assessment of the calculations, the terrain effects in vertical deflection, in the surveyed areas, occur with positive and negative value, complex variable. The terrain effect in vertical deflection is considerable (values of 30” and 14” for North West and highlands mountainous areas, respectively). Thus, it is necessary to ensure the highly detailed and accurate vertical deflection. Especially, the terrain effects in vertical deflection possess no linear relation with the topographic altitude at the surveying points. Thus, it can not calculate by simple method (only using height value of calculating point). It is necessary to calculate carefully by numerical integral or Spline linear function method with considerable radius of integral areas (about 50-60km).

pdf5 trang | Chia sẻ: thanhle95 | Lượt xem: 364 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Ảnh hưởng của địa hình trong độ lệch dây dọi ở vùng núi Tây Bắc và Tây Nguyên, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
92 34(1), 92-96 Tạp chí CÁC KHOA HỌC VỀ TRÁI ĐẤT 3-2012 ẢNH HƯỞNG CỦA ĐỊA HÌNH TRONG ĐỘ LỆCH DÂY DỌI Ở VÙNG NÚI TÂY BẮC VÀ TÂY NGUYÊN PHẠM THỊ HOA E-mail: phamhoa55@fastmail.fm Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội Ngày nhận bài: 10 - 8 - 2011 1. Mở đầu Thế trọng trường và hình dạng Trái Đất được tạo nên bởi sự phân bố vật chất trong phạm vi giới hạn bởi bề mặt tự nhiên của trái đất. Trong đó ảnh hưởng chủ yếu tương ứng với bước sóng dài được quyết định bởi vật chất phía dưới mặt geoid. Ảnh hưởng còn lại tương ứng với bước sóng ngắn được đặc trưng bởi lớp vật chất giữa mặt geoid và bề mặt tự nhiên. Thành phần này có biên độ nhỏ nhưng thường biến đổi phức tạp do ảnh hưởng của bề mặt địa hình, nhất là ở vùng núi, vì vậy cần được tính đến khi cần đảm bảo mức độ chi tiết và độ chính xác cao đối với số liệu đặc trưng cho thế trọng trường và hình dạng trái đất, trong đó có độ lệch dây dọi. Hiệu quả của việc tính ảnh hưởng của địa hình trong độ lệch dây dọi đã được minh chứng trong nhiều kết quả nghiên cứu đã công bố ở nước ngoài. Tiêu biểu là trong [3], tác giả đã cho thấy nếu sử dụng thêm cả số hiệu chỉnh do ảnh hưởng của địa hình thì độ chính xác của độ lệch dây dọi theo mô hình trọng trường EGM 2008 trên khu vực Châu Âu có thể tăng lên 65% [3]. Tương tự, kết quả nghiên cứu tại vùng núi Swiss Alps của Đức cho thấy độ chính xác của độ lệch dây dọi theo mô hình EGM2008 tăng lên 75% [3]. Câu hỏi đặt ra, ở Việt Nam, ảnh hưởng của địa hình trong độ lệch dây dọi có trị số cỡ bao nhiêu, biến thiên theo quy luật nào, cần tính đến hay có thể bỏ qua? Giữa ảnh hưởng của địa hình trong độ lệch dây dọi và độ cao địa hình tại điểm xét có mối tương quan như thế nào? Có thể sử dụng độ cao địa hình tại điểm xét để xác định ảnh hưởng của địa hình trong độ lệch dây dọi hay không? Để trả lời được câu hỏi này, chúng tôi đã thực hiện khảo sát và đưa ra bức tranh chung về độ lớn của đại lượng này và mối tương quan của nó với độ cao địa hình tại điểm xét trên hai vùng núi đặc trưng của nước ta: Tây Bắc và Tây Nguyên. 2. Công thức xác định ảnh hưởng của địa hình trong độ lệch dây dọi Công thức chung để tính ảnh hưởng của địa hình trong độ lệch dây dọi có dạng [4]: ∫ ∫−= 1 0 2 0 cos'' r T AdrdA r HG π γ γ δρξ , (1a) ∫ ∫−= 1 0 2 0 sin'' r T AdrdA r HG π γ γ δρη (1b) trong đó ξT và Tη tương ứng là ảnh hưởng của địa hình trong độ lệch dây dọi trên mặt phẳng kinh tuyến và mặt phẳng thẳng đứng thứ nhất, Hγ là độ cao địa hình tại điểm chạy trong vùng xét, r là khoảng cách từ điểm xét đến điểm chạy, G là hằng số hấp dẫn, δ là mật độ vật chất của lớp địa hình; γ là trọng lực chuẩn trung bình, A là góc phương vị của hướng từ điểm tính đến điểm chạy, r1 là bán kính giới hạn của vùng lấy tích phân. Trên cơ sở công thức tích phân tổng quát (1a), (1b), để triển khai tính toán trong thực tế, trong [3] đã đề xuất phương pháp tích phân số với các công thức tính cụ thể. Nhằm tăng thêm giải pháp tính toán đồng thời có điều kiện so sánh, đối chiếu, kiểm chứng độ tin cậy của phương pháp tích phân số, chúng tôi đã đề xuất thêm phương pháp sử dụng hàm Spline tuyến tính [1]. Theo phương pháp tích phân số, công thức (1a) và (1b) tương ứng triển khai thành [4]: 93 ξγγ δρξ ijij IHG i i j k T .'' max min max min ∑ ∑−= (2a) ηγγ δρη ijIHG i i j k ij T .'' max min max min ∑ ∑−= (2b) Thực chất, vùng lấy tích phân σ trong (1a), (1b) được chia nhỏ thành các ô hình vuông giới hạn bởi các cạnh với hoành độ xi-1, xi và các tung độ yj-1, yj. Độ cao γijH chính là độ cao trung bình của mỗi ô vuông. Hệ số Iij chính là ảnh hưởng của ô vuông nhỏ với chỉ số i, j và được xác định ở dạng triển khai: 2 1 2 11 2 1 2 22 22 11 lnln −−− −−− ++ +++++ ++= ikk ikk ikk ikk ij xyy xyy xyy xyy I ξ (3a) 2 1 2 11 22 1 22 2 1 2 1 lnln −−− −−− ++ +++++ ++= iki iki iki iki ij xyx xyx xyx xyx I η (3b) Theo phương pháp sử dụng hàm Spline tuyến tính, công thức (1a) và (1b) tương ứng triển khai thành [1]: ∑∑ −= max min max min ." i i ij j j T FHG ij ξγγ δρξ (4a) ∑∑−= max min max min ." i i ij j j T FHG ij ηγγ δρη (4b) Tương tự phương pháp tích phân số, vùng lấy tích phân được chia nhỏ thành các ô hình vuông được giới hạn bởi các cạnh với hoành độ xi-1, xi và tung độ yj-1, yj. Tuy nhiên, độ cao γijH lúc này chính là độ cao tại các mắt lưới. Hệ số Fij chính là ảnh hưởng của mắt lưới tại vị trí hàng thứ i, cột j và được xác định theo công thức sau: )) 2 1() 2 1()(( 3 1F ij +=+−=+== jyMjyMjyMξ (5a) )) 2 1() 2 1()(( 3 1 +=+−=+== jxNjxNjxNFijη , (5b) với: 2 2 2 2 2 2 1 1 1 1 2ln( ) ln ( ) ( ) ln ( ) ( ) i i i i i i M x x y x x y x x y− − + + = + + − ⎡ ⎤ ⎡ ⎤− + + − + +⎣ ⎦ ⎣ ⎦ 2 2 2 2 2 2 1 1 1 1 2ln( ) ln ( ) ( ) ln ( ) ( ) j j j j j j N y y x y y x y y x− − + + = + + − ⎡ ⎤ ⎡ ⎤− + + − + +⎣ ⎦ ⎣ ⎦ Qua khảo sát cho thấy, hai phương pháp này cho kết quả xấp xỉ như nhau [1], vì vậy có thể sử dụng một trong hai phương pháp để triển khai tính toán trong thực tế. 3. Khảo sát ảnh hưởng địa hình trong độ lệch dây dọi ở vùng núi Tây Bắc và Tây Nguyên (Gia Lai - Kon Tum) 3.1 Khái quát về khu vực khảo sát Số liệu độ cao địa hình được lấy theo bản đồ tỷ lệ 1:50000 với giãn cách mắt lưới 1km×1km. Khái quát về khu vực khảo sát được mô tả trong bảng 1. Mô hình 3D của độ cao địa hình được thể hiện trong hình 1, 2. Chúng tôi thực hiện khảo sát Tξ và Tη theo mấy hướng chính sau: - Khảo sát độ lớn và dấu của Tξ và Tη - Khảo sát mối tương quan giữa Tξ và Tη và độ cao địa hình. Bảng 1. Khái quát một số đặc trưng của khu vực khảo sát Thông tin Tây Bắc Tây Nguyên Kích thước vùng xét 156kmx219km 151kmx217km Tọa độ góc Tây Nam X=2323465m Y= 293776m X=1414352m Y=782026m Tọa độ góc Đông Bắc X=2478465m Y=511776m X=1629352m Y=932026m Độ cao lớn nhất 2900m 1762m Độ cao bé nhất 20m 4m Độ cao trung bình 736m 501m Kích thước vùng được tính Tξ và Tη 36kmx99km 51kmx117km Số điểm được tính Tξ và Tη 3564 5967 Hình 1. Mô hình 3D độ cao địa hình (m) khu vực Tây Bắc (6a) (6b) 94 Hình 2. Mô hình 3D độ cao địa hình (m) khu vực Tây Nguyên (Gia Lai-KonTum) 3.2 Kết quả khảo sát 3.2.1 Khảo sát độ lớn và dấu của Tξ và Tη Dựa theo các công thức của phương pháp tích phân số và phương pháp sử dụng hàm Spline tuyến tính, chúng tôi đã sử dụng ngôn ngữ lập trình để triển khai tính Tξ và Tη với bán kính vùng lấy tích phân là 60km [2] đối với vùng Tây Bắc và 50km [2] đối với vùng Tây Nguyên. Kết quả của hai phương pháp hầu như tương đương. Từ kết quả tính toán, chúng tôi thống kê được các thông số đặc trưng của Tξ và Tη theo bảng 2. Bảng 2. Một số thông số đặc trưng của Tξ và Tη trên vùng núi Tây Bắc và Tây Nguyên Vùng Tây Bắc Vùng Tây Nguyên Thông số Tξ Tη Tξ Tη Giá trị nhỏ nhất -21.90 -23.23 -13.64 -13.89 Giá trị lớn nhất +17.01 +30.12 +12.46 +10.78 Giá trị trung bình -0.82 +0.74 -0.35 -1.00 Trị tuyệt đối nhỏ nhất 0.01 0.01 0.00 0.001 Trị tuyệt đối trung bình 5.34 9.39 3.10 3.02 Bên cạnh đó, chúng tôi đã dựng mô hình 3D thể hiện độ lớn, quy luật biến thiên của Tξ và Tη như trên hình 3-6. Số liệu bảng 2 và các hình 3-6 cho thấy: - Trên cả hai vùng xét, ảnh hưởng của địa hình trong độ lệch dây dọi mang cả dấu âm, dương và biến thiên khá phức tạp. - Độ lớn Tξ và Tη trên vùng Tây Bắc tương ứng biến thiên từ -21.9” đến +17.01” và từ -23.23” đến +30.12”. Độ lớn Tξ và Tη trên vùng Tây Nguyên nhỏ hơn, tương ứng biến thiên từ -13.64” đến +12.46 và -13.89” đến +10.78”. Các nhận xét trên đây cho thấy: ảnh hưởng của địa hình trong độ lệch dây dọi ở vùng núi Tây Bắc và Tây Nguyên có trị số đáng kể (đại lượng này ở vùng núi Carado cũng chỉ khoảng 10” [5]) và biến thiên khá phức tạp, vì vậy cần phải tính đến để đảm bảo độ chi tiết và chính xác cao của độ lệch dây dọi. Hình 3. Mô hình 3D của ξT (”) trên vùng Tây Bắc Hình 4. Mô hình 3D của ηT (”) trên vùng Tây Bắc Hình 5. Mô hình 3D của ξT (”) trên vùng Tây Nguyên Hình 6. Mô hình 3D của ηT (”) trên vùng Tây Nguyên 95 3.2.2. Kết quả khảo sát tương quan giữa giá trị ảnh hưởng địa hình trong độ lệch dây dọi và độ cao địa hình Phân bố giá trị Tξ và Tη theo phân khoảng cao độ Tại mỗi khu vực xét cụ thể, chúng tôi đã thực hiện phân lớp địa hình với chênh cao giữa hai lớp liền kề bằng 100m, tính trị trung bình trị tuyệt đối của Tξ và Tη ( TB Tξ và TB Tη ) cho từng phân khoảng. Kết quả được tổng hợp trong bảng 3. Số liệu bảng 3 cho thấy, trên cả hai vùng xét, ảnh hưởng của địa hình trong độ lệch dây dọi không có cùng xu thế biến thiên với độ cao của điểm xét. Tại khu vực có độ cao lớn, ảnh hưởng của địa hình có thể đạt trị số nhỏ và ngược lại. Bảng 3. Trị số tuyệt đối trung bình của Tξ và Tη theo phân khoảng cao độ Vùng Tây Bắc Vùng Tây Nguyên Phân khoảng cao độ (m) T TBξ )(" T TBη )(" TB Tξ )(" TB Tη )(" T TBξ )(" T TBη )(" TB Tξ )(" TB Tη )(" <100m -1.76 -0.16 3.19 2.57 100÷200 -0.82 +0.25 3.31 3.31 -1.18 1.62 2.96 2.37 200÷300 -0.32 +2.08 3.87 6.78 0.03 -1.72 4.68 5.64 300÷400 -0.90 +1.35 4.78 8.14 0.58 -0.93 2.57 2.67 400÷500 -1.38 +0.07 4.71 8.16 0.03 -1.45 3.09 3.02 500÷600 -1.81 +0.37 4.95 8.79 -0.04 -2.08 3.48 3.14 600÷700 -1.55 +0.21 5.26 8.48 -1.97 -1.29 4.13 3.54 700÷800 -0.56 +2.54 5.23 10.47 -2.47 -0.94 4.60 4.08 800÷900 -0.42 +1.64 5.73 10.82 2.07 -3.71 3.98 5.62 900÷1000 -0.12 +1.67 5.63 11.29 1.90 -5.86 3.14 6.41 1000÷1100 -0.25 +0.43 5.48 12.58 4.93 -5.43 4.94 7.38 1100÷1200 -1.29 +0.35 7.05 11.53 3.65 -5.70 3.65 6.34 1200÷1300 -1.69 -1.16 6.47 10.24 7.12 -8.48 7.12 8.48 1300÷1400 +0.36 +1.73 5.80 10.39 4.71 -9.14 4.71 9.14 1400÷1500 -0.85 +0.11 5.52 9.58 1500÷1600 -0.13 +0.16 5.95 9.02 1600÷1700 -0.96 -0.67 5.42 9.92 1700÷1800 -0.12 +0.28 5.29 9.94 1800÷1900 -0.95 -1.05 6.32 8.89 1900÷2000 -0.26 +0.87 5.06 8.97 2000÷2100 -0.71 +0.35 4.97 8.36 2100÷2200 -0.29 +2.39 4.58 8.91 2200÷2300 -0.33 +0.73 4.85 7.84 2300÷2400 -2.27 +1.58 5.06 8.64 2400÷2500 +1.68 +1.85 7.32 6.42 2500÷2600 -1.24 +9.42 4.33 10.22 2600÷2700 -0.11 +6.73 4.18 8.23 2700÷2800 +6.12 +4.09 6.12 4.09 2800÷2900 -2.90 +6.20 2.90 6.20 Hệ số tương quan giữa Tξ và Tη và độ cao địa hình tại điểm xét Kết quả tính hệ số tương quan giữa Tξ , Tη và độ cao địa hình tại điểm xét được tổng hợp trong bảng 4. Từ số liệu trong bảng 4 có thể rút ra một số nhận xét sau: - Trên cả bốn vùng, hệ số tương quan mang cả dấu dương và âm. Điều này cho thấy nhìn chung 96 biến thiên của Tξ và Tη có thể cùng chiều hoặc ngược chiều với biến thiên của độ cao địa hình tại điểm xét - Hệ số tương quan giữa Tξ và Tη và độ cao điểm xét quá nhỏ. Có thể kết luận giữa Tξ và Tη và độ cao địa hình tại điểm xét không có mối tương quan tuyến tính. Bảng 4. Hệ số tương quan giữa ξT và ηT và độ cao địa hình tại điểm xét Hệ số tương quan Vùng Giữa Tξ và độ cao địa hình Giữa Tη và độ cao địa hình Vùng Tây Bắc +0.03 -0.02 Vùng Tây nguyên +0.01 -0.20 Từ các nhận xét trong phần nêu trên một lần nữa có thể khẳng định: ảnh hưởng của địa hình trong độ lệch dây dọi không có mối tương quan tuyến tính với độ cao địa hình tại điểm xét, vì vậy cần được tính đến một cách chặt chẽ, chi tiết theo phương pháp tích phân số hoặc phương pháp sử dụng hàm Spline tuyến tính với vùng lấy tích phân có độ rộng đáng kể (bán kính cỡ 50 ÷60km) [1]. 4. Kết luận Từ các kết quả khảo sát trên đây có thể rút ra kết luận sau: - Trên vùng núi Tây Bắc và Tây Nguyên, ảnh hưởng của địa hình trong độ lệch dây dọi mang cả dấu âm và dương, biến thiên khá phức tạp và có trị số đáng kể (có thể đạt tới cỡ 30” đối với vùng Tây Bắc và 14” đối với Tây Nguyên), vì vậy cần phải được tính đến để đảm bảo độ chi tiết và chính xác cao của độ lệch dây dọi. - Trên vùng núi Tây Bắc và Tây Nguyên, ảnh hưởng của địa hình trong độ lệch dây dọi biến thiên không có quy luật, không có mối tương quan tuyến tính với độ cao địa hình tại điểm xét. Vì vậy không thể tính ảnh hưởng của địa hình trong độ lệch dây dọi theo cách đơn giản (chỉ dựa vào thông tin độ cao địa hình tại điểm xét) mà cần tính chặt chẽ, chi tiết theo phương pháp tích phân số hoặc phương pháp sử dụng hàm Spline tuyến tính với vùng lấy tích phân có độ rộng đáng kể (bán kính cỡ 50 ÷60km). TÀI LIỆU DẪN [1] Phạm Thị Hoa, 2011: Tính ảnh hưởng của địa hình trong độ lệch dây dọi theo phương pháp sử dụng hàm Spline tuyến tính. Tạp chí khoa học kỹ thuật Mỏ-Địa chất, số 34, trang 33-36. [2] Phạm Thị Hoa, 2011: Bán kính hợp lý vùng lấy tích phân khi tính ảnh hưởng của địa hình trong độ lệch dây dọi tại khu vực vùng núi Tây bắc và Tây nguyên. Tạp chí khoa học Đo đạc và Bản đồ, số 8, trang 16-20. [3] Hirt. C., Marti.U, Bürki.B, and Featherstone. W, 2010: Assessment of EGM2008 in Europe using accurate astrogeodetic vertical deflections and omission error estimates from SRTM/DTM2006.0 residual terrain model data, Journal of Geophysical Research - Solid Earth 115(B11): B10404. [4] Ozopo∂opa, 2006: Trắc địa cao cấp. Phần III. Trắc địa lý thuyết. Maxcova, Nhà xuất bản Trắc địa - Bản đồ, 381 trang. [5] Forsberg, 1984: A study of terrain reductions, density anomalies and geophysical inversion methods in gravity field modelling, Report 355, Department of Geodetic Science and Surveying, Ohio State University, Columbus. SUMMARY The terrain effect in vertical deflection in the northwest and highlands mountainous areas This article presents the methods determining terrain effect in vertical deflection and the surveying result in the mountainous areas of the Northwest and Gia Lai-Kon Tum highlands. Based on the analysis and assessment of the calculations, the terrain effects in vertical deflection, in the surveyed areas, occur with positive and negative value, complex variable. The terrain effect in vertical deflection is considerable (values of 30” and 14” for North West and highlands mountainous areas, respectively). Thus, it is necessary to ensure the highly detailed and accurate vertical deflection. Especially, the terrain effects in vertical deflection possess no linear relation with the topographic altitude at the surveying points. Thus, it can not calculate by simple method (only using height value of calculating point). It is necessary to calculate carefully by numerical integral or Spline linear function method with considerable radius of integral areas (about 50-60km).