Bài giảng Doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường

Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo qui định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh. Kinh doanh là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi. Các đơn vị không phải là doanh nghiệp: trường học, bệnh viện, các cơ quan nghiên cứu khoa học, các cơ quan quản lý nhà nước.

doc69 trang | Chia sẻ: haohao89 | Lượt xem: 1857 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TT Viết tắt Viết đầy đủ 1 DNNN Doanh nghiệp nhà nước 2 DNTN Doanh nghiệp tư nhân 3 CTTNHH Công ty trách nhiệm hữu hạn 4 CTCP Công ty cổ phần 5 QTDN Quản trị doanh nghiệp 6 QLSX Quản lý sản xuất 7 TCSX Tổ chức sản xuất 8 DN Doanh nghiệp Chương I: DOANH NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG 1.1. Khái quát chung về doanh nghiệp: 1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo qui định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh. Kinh doanh là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi. Các đơn vị không phải là doanh nghiệp: trường học, bệnh viện, các cơ quan nghiên cứu khoa học, các cơ quan quản lý nhà nước. 1.1.2. Vị trí, vai trò của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường: - Doanh nghiệp là đơn vị cơ sở trong nền kinh tế: Vì: Doanh nghiệp là nơi trực tiếp tạo ra các sản phẩm hàng hoá, dịch vụ thoả mãn nhu cầu của xã hội. - Doanh nghiệp là nơi cung cấp nguồn tài chính chủ yếu cho đất nước: Vì: thông qua việc đóng thuế, phí và lệ phí giúp cho việc tạo lập các quĩ tiền tệ của Nhà nước như: ngân sách nhà nước, từ đó đảm bảo duy trì sự tồn tại của nhà nước và thực hiện các chức năng nhiệm vụ của nhà nước trong từng thời kỳ. - Trong nền kinh tế doanh nghiệp vừa là người bán đồng thời vừa là người mua: Doanh nghiệp mua các yếu tố đầu vào cho sản xuất kinh doanh như nguyên vật liệu, máy móc thiết bị, sức lao động, đất đai, vốn. Khi tạo ra sản phẩm doanh nghiệp sẽ bán hàng cho người tiêu dùng hoặc là bán hàng cho các doanh nghiệp khác để làm yếu tố đầu vào. 1.1.3. Nhiệm vụ của doanh nghiệp: Doanh nghiệp hoạt động phải thực hiện những nhiệm vụ sau: Cung cấp sản phẩm, dịch vụ, hàng hoá cho xã hội. Tạo ra việc làm và nâng cao đời sống cho người lao động. Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với nhà nước, chấp hành nghiêm chỉnh luật pháp. Doanh nghiệp phải đảm bảo thực hiện tốt các qui định về bảo vệ môi trường. Không ngừng đầu tư phát triển doanh nghiệp. 1.1.4. Mục tiêu của doanh nghiệp: Mục tiêu lâu dài và cơ bản của doanh nghiệp là thu được nhiều lợi nhuận. Tuy nhiên trong từng hoàn cảnh, từng thời kỳ doanh nghiệp có thể đặt ra các mục tiêu khác (không phải lợi nhuận) như: mục tiêu chiếm lĩnh khách hàng, mở rộng thị trường, phát triển sản phẩm mới. VD: Năm 1994 khi công ty CôcaCôla đầu tư vào thị trường Việt Nam. 1.2. Phân loại doanh nghiệp: 1.2.1. Căn cứ vào hình thức sở hữu: có thể chia Doanh nghiệp thành Doanh nghiệp nhà nước Doanh nghiệp tư nhân Công ty gồm công ty TNHH và công ty cổ phần Hợp tác xã Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: + Doanh nghiệp liên doanh + Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài 1.2.2. Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động kinh doanh: chia làm ba loại Doanh nghiệp sản xuất: là những doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, chế biến sản phẩm. Doanh nghiệp lưu thông: là những doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực lưu thông hàng hoá (DN thương mại), hoạt động chủ yếu của Doanh nghiệp lưu thông là mua rồi bán hàng hoá. Doanh nghiệp dịch vụ: là những doanh nghiệp cung cấp các dịch vụ cho nền kinh tế. 1.2.3. Căn cứ vào ngành nghề kinh doanh: Theo cách này tương ứng với mỗi ngành ta sẽ có loại doanh nghiệp mang tên ngành đó. Doanh nghiệp công nghiệp Doanh nghiệp nông nghiệp Doanh nghiệp lâm nghiệp Doanh nghiệp vận tải Doanh nghiệp bưu điện Doanh nghiệp du lịch Trong từng ngành người ta có thể chia thành các ngành nhỏ và tương ứng ta lại có các doanh nghiệp mang tên của các ngành nhỏ đó. 1.2.4. Căn cứ vào qui mô của doanh nghiệp Qui mô của doanh nghiệp được thể hiện ở ba mặt sau: + Khối lượng sản phẩm làm ra trong một khoảng thời gian + Giá trị tài sản của doanh nghiệp + Số lượng lao động mà doanh nghiệp sử dụng. Dựa vào qui mô người ta chia làm 3 loại: + Doanh nghiệp lớn + Doanh nghiệp vừa + Doanh nghiệp nhỏ 1.3. Đặc điểm của các loại doanh nghiệp: 1.3.1. Doanh nghiệp nhà nước (DN quốc doanh) Khái niệm, đặc điểm của doanh nghiệp nhà nước: KN: Doanh nghiệp nhà nước là tổ chức kinh tế do nhà nước đầu tư vốn, thành lập và tổ chức quản lý, hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động công ích, nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội do Nhà nước giao. Đặc điểm: Doanh nghiệp nhà nước là tổ chức kinh tế do nhà nước thành lập. Vì điều này thể hiện ở chỗ tất cả các DNNN đều được thành lập trên cơ sở có quyết định trực tiếp của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Còn các loại hình doanh nghiệp khác nhà nước chỉ cho phép thành lập bằng việc cấp giấy phép thành lập trên cơ sở đơn xin thành lập của những người muốn thành lập. Tài sản trong doanh nghiệp nhà nước là một bộ phận của nhà nước Vì DNNN do nhà nước đầu tư vốn nên nó thuộc sở hữu của Nhà nước. Sau khi thành lập, DNNN với tư cách là một chủ thể kinh doanh, là người trực tiếp quản lý và kinh doanh trên cơ sở sở hữu của nhà nước. DNNN phải chịu trách nhiệm trước nhà nước về việc bảo toàn và phát triển số vốn mà Nhà nước giao cho Doanh nghiệp để duy trì khả năng kinh doanh của doanh nghiệp. - Doanh nghiệp nhà nước là đối tượng quản lý trực tiếp của nhà nước Vì DNNN thuộc sở hữu nhà nước, nên tất cả các DNNN đều phải chịu sự quản lý trực tiếp của một cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo sự phân cấp quản lý của chính phủ. Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước của DNNN được chính phủ uỷ quyền đại diện chủ sở hữu của doanh nghiệp. Giám đốc DNNN do cơ quan quản lý Nhà nước của doanh nghiệp bổ nhiệm và chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan này. Doanh nghiệp nhà nước nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội của nhà nước. Vì nhà nước thành lập ra các DNNN là để thực hiện các mục tiêu nhất định của nhà nước, do đó các DNNN phải thực hiện các mục tiêu mà nhà nước giao cho. Nếu nhà nước giao cho doanh nghiệp thực hiện hoạt động kinh doanh thì doanh nghiệp đó phải kinh doanh có hiệu quả và nhằm mục tiêu lợi nhuận. Còn doanh nghiệp nào được Nhà nước giao thực hiện hoạt động công ích thì doanh nghiệp đó phải thực hiện các hoạt động công ích để thực hiện các nhiệm vụ kinh tế, xã hội, an ninh quốc phòng. Doanh nghiệp nhà nước là tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân. Điều kiện để một tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân gồm: Tổ chức phải tồn tại hợp pháp (được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập, cho phép thành lập, đăng ký hoặc công nhận). Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ. Phải có tài sản riêng. Tham gia vào các quan hệ pháp luật một cách độc lập. b. Vai trò của DNNN trong nền kinh tế Việt Nam hiện nay. Trong nền kinh tế nước ta hiện nay, các doanh nghiệp nhà nước giữ vai trò chủ đạo, thể hiện: Sản phẩm do các doanh nghiệp nhà nước tạo ra chiếm tỷ trọng lớn trong tổng sản phẩm xã hội. Các doanh nghiệp nhà nước quyết định nhịp độ phát triển, phương hướng phát triển của nền kinh tế. Các doanh nghiệp Nhà nước giúp cho Nhà nước quản lý nền kinh tế phát triển theo định hướng XHCN. c. Phương hướng phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của các DNNN. Muốn giữ được vai trò chủ đạo trong nền kinh tế thị trường, DNNN phải không ngừng được phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động. Để giải quyết được vấn đề này trong những năm qua Nhà nước luôn có các chủ trương, các biện pháp nhằm chấn chỉnh, sắp xếp lại DNNN, cụ thể: Tiếp tục gia tăng nguyên tắc bảo toàn vốn: Phân tích: Đối với biện pháp này thì các DNNN khi được Nhà nước giao vốn phải bảo toàn được vốn và phải phát triển làm cho số vốn của Nhà nước không ngừng lớn mạnh. Đầu tư xây dựng các doanh nghiệp mới thuộc các ngành, các lĩnh vực mũi nhọn. Với những ngành mà Nhà nước thấy có ảnh hưởng rất lớn đến các ngành khác như: công nghệ thông tin, điện tử viễn thông thì Nhà nước sẽ đầu tư để xây dựng những doanh nghiệp thuộc những ngành này nhằm mục đích lôi kéo các ngành khác phát triển theo và thu hẹp dần khoảng cách về công nghệ giữa nước ta và các nước trên thế giới. Giải thể doanh nghiệp NN: tiến hành giải thể DNNN trong các trường hợp: - Hết thời hạn hoạt động ghi trong quyết định thành lập mà doanh nghiệp không xin gia hạn. - Doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ kéo dài nhưng chưa lâm vào tình trạng mất khả năng thanh toán nợ đến hạn. - Doanh nghiệp không thực hiện được các nhiệm vụ do Nhà nước qui định sau khi đã áp dụng các biện pháp cần thiết. - Việc duy trì doanh nghiệp là không cần thiết Sát nhập doanh nghiệp: Nhà nước sát nhập những doanh nghiệp nhỏ để hình thành những doanh nghiệp lớn có đủ sức cạnh tranh trên thị trường kể cả thị trường quốc tế. Cổ phần hoá DNNN: Chuyển các doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần để huy động vốn nhằm phát triển nền kinh tế và làm cho các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hơn. Phân tích: lý do đặt ra chương trình cổ phần hoá DNNN: Xuất phát từ thực trạng ngân sách Nhà nước: trước đây NSNN được bao cấp từ nước ngoài, do đó Nhà nước bao cấp cho các XNQD, trong nền kinh tế thị trường Nhà nước không đủ vốn để duy trì DNNN, do vậy phải giải tán bớt các DNNN. Xuất phát từ tính hiệu quả trong việc quản lý vốn ở các DNNN là kém hiệu quả. Xuất phát từ việc xây dựng thị trường CK: là phải có hàng hoá cho TTCK hoạt động, hàng hoá ở đây là cổ phiếu trái phiếu mà chỉ công ty cổ phần mới có. Xuất phát từ nguyên tắc cạnh tranh giữa các khu vực kinh tế: các DNNN và các thành phần kinh tế đều phải bình đẳng trong kinh doanh, Nhà nước không phân biệt đối xử giữa DNNN và các thành phần kinh tế khác. Giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê DNNN: Là những biện pháp tiếp tục sắp xếp và đổi mới những DNNN qui mô nhỏ, thua lỗ kéo dài hoặc không cần duy trì sở hữu nhà nước nhằm: Tạo điều kiện cơ cấu lại DNNN, nâng cao hiệu quả kinh tế và sức cạnh tranh của khu vực nhà nước. Bảo đảm việc làm cho người lao động, thay đổi phương thức quản lý DN tạo động lực để phát huy quyền làm chủ của người lao động; sử dụng có hiệu quả hơn số tài sản đã đầu tư, khai thác mọi tiềm năng trong các thành kinh tế để đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh. Giảm bớt chi phí và trách nhiệm điều hành kinh doanh của Nhà nước đảm bảo lợi ích chung của cả Nhà nước và người lao động. 1.3.2. Doanh nghiệp tư nhân a. Khái niệm và đặc điểm Khái niệm: Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. Đặc điểm: Doanh nghiệp tư nhân do một cá nhân làm chủ . Cá nhân làm chủ DN đó phải chịu trách nhiệm toàn bộ về tài sản của mình (hay còn gọi là trách nhiệm vô hạn) DN tư nhân phải có vốn đầu tư ban đầu. b. Thành lập doanh nghiệp tư nhân Yêu cầu đối với chủ doanh nghiệp: Theo luật DN 2005: Tổ chức cá nhân có quyền thành lập và quản lý DN trừ những trường hợp: Thủ tục thành lập DN tư nhân Chủ DN làm hồ sơ đăng ký kinh doanh tại cơ quan Phòng đăng ký kinh doanh thuộc Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh/ thành phố trực thuộc trung ương nơi DN đặt trụ sở chính. Sau 10 ngày làm việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét và ra quyết định thành lập DN. Trường hợp có vướng mắc, trong vòng 7 ngày cơ quan có thẩm quyền sẽ làm công văn yêu cầu bổ sung. Sau khi đã có quyết định thành lập, DN tiến hành đăng ký con dấu tại cơ quan công an, mã số thuế tại Chi cục thuế Quận/ Huyện, đăng báo công khai trong vòng 5 số liên tiếp. Tổ chức hoạt động của doanh nghiệp tư nhân: Trong quá trình kinh doanh chủ DN là người có quyền cao nhất về hoạt động kinh doanh của mình. Chủ DN tư nhân có thể trực tiếp điều hành DN nhưng cũng có thể thuê người khác, những phát sinh trong quá trình kinh doanh thì người chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn là người chịu trách nhiệm chính. Cho thuê DN tư nhân: chủ DN tư nhân có quyền cho thuê DN nhưng phải khai báo với cơ quan có thẩm quyền. Trong thời hạn cho thuê doanh nghiệp thì những phát sinh những nghĩa vụ về mặt tài sản thì bản thân chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn phải chịu trách nhiệm. c. Quyền và nghĩa vụ của chủ doanh nghiệp tư nhân: Quyền của chủ doanh nghiệp tư nhân: Có quyền lựa chọn ngành nghề, qui mô kinh doanh trong phạm vi luật pháp cho phép. Được lựa chọn hình thức huy động vốn thích hợp. Có quyền thuê lao động. Có quyền sử dụng ngoại tệ thu được trong quá trình kinh doanh. Chủ doanh nghiệp được toàn quyền quyết định phần lợi nhuận còn lại sau khi đã nộp thuế và các nghĩa vụ khác đối với Nhà nước. Chủ doanh nghiệp là nguyên đơn hoặc bị đơn trước toà án về các vụ kiện có liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp. Nghĩa vụ của chủ doanh nghiệp tư nhân: Khai báo đúng số vốn kinh doanh. Kinh doanh đúng ngành nghề lĩnh vực đã đăng ký. Phải ưu tiên sử dụng lao động địa phương, lao động trong nước và phải thực hiện đúng luật lao động. Phải đảm bảo chất lượng sản phẩm hàng hoá sản xuất ra theo đúng tiêu chuẩn đã đăng ký. Phải tôn trọng quyền thành lập công đoàn của người lao động. Phải thực hiện đầy đủ các qui định về bảo vệ môi trường, bảo vệ các danh lam thắng cảnh, bảo vệ các di tích lịch sử. Thực hiện đầy đủ các chế độ về kế toán, thống kê và phải chịu sự kiểm tra tài chính của Nhà nước. Thực hiện đầy đủ các luật thuế và thực hiện các nghĩa vụ khác đối với nhà nước. 1.3.3. Công ty cổ phần Khái niệm: Công ty cổ phần là tổ chức kinh tế trong đó vốn điều lệ của công ty được chia thành các phần bằng nhau gọi là cổ phần, người sở hữu cổ phần gọi là cổ đông. Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ khác của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty. Đặc điểm: Vốn điều lệ là số vốn do tất cả các thành viên góp và được ghi vào điều lệ công ty và vốn điều lệ phải >= vốn pháp định. Vốn pháp định là mức vốn tối thiểu phải có theo qui định của pháp luật để thành lập doanh nghiệp. Cổ đông: là người sở hữu cổ phiếu của công ty cổ phần. Cổ phiếu là chứng chỉ xác nhận quyền sở hữu vốn của công ty cổ phần. Cổ phiếu là công cụ để hình thành nên vốn tự có ban đầu của công ty và là công cụ để tăng thêm vốn tự có trong quá trình hoạt động của công ty. Điều lệ của công ty: là một bản cam kết của tất cả các thành viên trong công ty về việc thành lập và hoạt động của công ty. Thành lập công ty cổ phần: Cổ đông sáng lập làm hồ sơ đăng ký kinh doanh tại cơ quan Phòng đăng ký kinh doanh thuộc Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh/ thành phố trực thuộc trung ương nơi DN đặt trụ sở chính. Sau 10 ngày làm việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét và ra quyết định thành lập DN. Trường hợp có vướng mắc, trong vòng 10 ngày cơ quan có thẩm quyền sẽ làm công văn yêu cầu bổ sung, chỉnh sửa. Sau khi đã có quyết định thành lập, DN tiến hành đăng ký con dấu tại cơ quan công an, mã số thuế tại Chi cục thuế Quận/ Huyện, đăng báo công khai trong vòng 5 số liên tiếp. Hoạt động của công ty cổ phần: Tổ chức quản lý: Công ty cổ phần thường có qui mô, phạm vi hoạt động rộng lớn, tính chất xã hội hoá cao, số lượng thành viên đông nên đòi hỏi phải có cơ chế quản lý, điều hành bởi các bộ phận sau: Đại hội đồng cổ đông: đây là cơ quan quyền lực cao nhất của công ty, nguyên tắc hoạt động thường niên. + Đại hội đồng cổ đông là nơi thực hiện ý chí của các cổ đông của công ty. + Đại hội đồng cổ đông công ty có thẩm quyền quyết định về những vấn đề căn bản, quan trọng nhất trong toàn bộ quá trình tổ chức cũng như hoạt động của công ty. - Hội đồng quản trị: do đại hội đồng cổ đông bầu ra, theo luật doanh nghiệp 2005, HĐQT có tối thiểu 3 thành viên và tối đa là 11 thành viên, HĐQT là nơi quản lý hoạt động của công ty. Tổng GĐ hay là giám đốc công ty cổ phần: có thể do chủ tịch HĐQT kiêm nhiệm hoặc là thành viên của HĐQT hay do đại hội đồng cổ đông bầu ra. TGĐ hay là GĐ là người điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty và chịu trách nhịêm về hoạt động kinh doanh của mình. TGĐ hay GĐ là người đại diện về pháp lý công ty (trừ trường hợp điều lệ công ty quy định khác). Kiểm soát viên công ty, công ty cổ phần mà có số lượng 11 thành viên trở lên thì phải có ban kiểm soát, ban kiểm soát phải có từ 3->5 thành viên, kiểm soát viên đại hội đồng cổ đông bầu ra. Ban kiểm soát là công cụ của chủ sở hữu nhằm thực hiện việc kiểm soát công ty. Các quy định về kiểm soát viên. Các kiểm soát viên không thể đồng thời là thành viên HĐQT hay là TGĐ hoặc GĐ. KSV không được có mối quan hệ huyết thống gần với HĐQT (vợ chồng, con cái). Hoạt động của công ty cổ phần. Bước 1:Tiến hành tổ chức đại hội đồng cổ đông của công ty, đây là cuộc họp của tất cả các thành viên của công ty, trong đó nội dung của đại hội gồm: Thông qua điều lệ của công ty. Bầu ra HĐQT và KSV. Bước 2:Tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh theo đúng qui định thành lập. Bước 3: Khi doanh nghiệp đã đi sản xuất kinh doanh ổn định.Nếu doanh nghiệp có nhu cầu phát triển sản xuất, mở rộng quy mô kinh doanh, để huy động thêm vốn có thể áp dụng các hình thức sau: *Phát hành cổ phiếu: việc phát hành phải có các điều kiện sau + Công ty phải chứng minh được là công ty mình đang phát triển, cần thêm vốn đầu tư. + Số cổ phiếu phát hành lần đầu đã được bán hết. + Phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép phát hành thêm cổ phiếu. + Được ngân hàng giúp đỡ về các dịch vụ phát hành cổ phiếu. * Phát hành trái phiếu: Trái phiếu là chứng chỉ vay vốn do doanh nghiệp phát hành, thể hiện nghĩa vụ và sự cam kết của doanh nghiệp thanh toán số lợi tức và tiền vay vào những thời hạn đã xác định cho người nắm giữ trái phiếu.Điều kiện để phát hành trái phiếu cũng tương tự như phát hành thêm cổ phiếu. *Vay ngân hàng *Xin viện trợ, tài trợ từ các tổ chức tài chính: NN việc này đều phải thông qua hội đồng quản trị và nếu số vốn lớn phải thông qua đại hội đồng cổ đông. 1.3.4. Công ty TNHH * Công ty TNHH có 2 thành viên trở lên: Khái niệm: Công ty TNHH là doanh nghiệp trong đó thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào doanh nghiệp. Đặc điểm : Số lượng thành viên ít nhất là 2 và tối đa là 50. Mỗi thành viên công ty chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn trong phần vốn góp của mình đối với các khoản nợ. Công ty TNHH không được quyền phát hành cổ phiếu. Việc chuyển nhượng phần vốn góp của các thành viên trong công ty TNHH phải tuân theo quy định của pháp luật. Thành lập công ty TNHH Các thành viên sáng lập làm hồ sơ đăng ký kinh doanh tại cơ quan Phòng đăng ký kinh doanh thuộc Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh/ thành phố trực thuộc trung ương nơi DN đặt trụ sở chính. Sau 10 ngày làm việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét và ra quyết định thành lập DN. Trường hợp có vướng mắc, trong vòng 10 ngày cơ quan có thẩm quyền sẽ làm công văn yêu cầu bổ sung. Sau khi đã có quyết định thành lập, DN tiến hành đăng ký con dấu tại cơ quan công an, mã số thuế tại Chi cục thuế Quận/ Huyện, đăng báo công khai trong vòng 5 số liên tiếp. Hoạt động của công ty TNHH 2 thành viên trở lên. Tổ chức quản lý Công ty TNHH có từ 2 thành viên trở lên phải có: Hội đồng thành viên: là thiết chế bao gồm tất cả các thành viên của công ty TNHH, đây là thiết chế quyền lực cao nhất vì: Thể hiện ý chí trực tiếp của các thành viên công ty (các đồng chủ sở hữu công ty) Chỉ có hội đồng thành viên mới có quyền quyết định những vấn đề căn bản quan trọng nhất trong toàn bộ quá trình tổ chức hoạt động của công ty TNHH. Chủ tịch hội đồng thành viên: được hội đồng thành viên bầu và có thể kiêm nhiệm GĐ (hoặc TGĐ) của công ty. Tổng GĐ hay là GĐ: là người điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty và là người đại diện cho công ty trong các giao dịch pháp lý (trừ trường hợp điều lệ của công ty có qui định khác). Ban kiểm soát. Hoạt động của công ty TNHH: Bước 1: Tiến hành tổ chức họp hội đồng thành viên từ đó bầu ra: Chủ tịch HĐTV Tổng GĐ hoặc GĐ Bước 2: Tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh theo đúng qui định của pháp luật. Bước 3: Khi công ty đi vào hoạt động sản xuất ổn định, nếu có nhu cầu tăng vốn thì công ty áp dụng các biện pháp sau: Kêu gọi các thành viên góp thêm vốn Kết nạp thêm các thành viên mới Vay ngân hàng hoặc các tổ chức tín dụng Xin viện trợ hoặc tài trợ * Công ty TNHH một
Tài liệu liên quan