Bài giảng Lạm phát mục tiêu

GIỚI THIỆU  Lạm phát mục tiêu (IT) được xem là khuôn khổ chính sách tiền tệ của nhiều nền kinh tế tiên tiến; mục tiêu này đã tăng cường tính minh bạch và trách nhiệm trong chính sách của chính phủ.  IT được tán thành là công cụ để giảm lạm phát và được xem như là một cấu trúc hữu ích ở các nước đã áp dụng.

pdf31 trang | Chia sẻ: thanhtuan.68 | Lượt xem: 988 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Lạm phát mục tiêu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LẠM PHÁT MỤC TIÊU O N T A R G E T NỘI DUNG 1 2 3 4 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU - GIỚI THIỆU KHUNG KHÁI NIỆM IT TRONG NỀN KINH TẾ PHÁT TRIỂN KẾT LUẬN THÀNH QUẢ CỦA IT & MỘT SỐ QUAN ĐIỂM CHỐNG ĐỐI O N T A R G E T GIỚI THIỆU  Lạm phát mục tiêu (IT) được xem là khuôn khổ chính sách tiền tệ của nhiều nền kinh tế tiên tiến; mục tiêu này đã tăng cường tính minh bạch và trách nhiệm trong chính sách của chính phủ.  IT được tán thành là công cụ để giảm lạm phát và được xem như là một cấu trúc hữu ích ở các nước đã áp dụng. O N T A R G E T Lạm phát mục tiêu là mục tiêu cơ bản của chính sách tiền tệ tại quốc gia nào đó nên đạt được và duy trì một tỷ lệ lạm phát thấp và ổn định. KHUNG KHÁI NIỆM O N T A R G E T MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU Xác định hai điều kiện tiên quyết chính cho việc áp dụng cấu trúc của lạm phát mục tiêu: –Khả năng thực hiện chính sách tiền tệ độc lập căn bản, đặc biệt là không bị ràng buộc bởi các lý do tài khóa. –Không phải cam kết về một neo danh nghĩa khác như tỷ giá hối đoái hoặc tiền lương. O N T A R G E T • Sự gia tăng cung tiền là trung lập trong trung dài hạn. • Lạm phát là tốn kém, hoặc là về phân bổ nguồn lực hoặc là theo sản lượng tăng trưởng dài hạn, hoặc cả hai. • Tiền tệ không trung tính trong ngắn hạn. • Chính sách tiền tệ ảnh hưởng đến tỷ lệ lạm phát với một độ trễ không xác định, làm suy giảm khả năng kiềm chế lạm phát của NHTW. 4 định đề cơ bản O N T A R G E T ĐIỀU KIỆN TIÊN QUYẾT VÀ CÁC ĐẶC TRƯNG CỦA IT  NHTW đủ khả năng thực thi chính sách tiền tệ độc lập. chính sách tiền tệ tách riêng ra khỏi các chính sách tài chính khác – đặc biệt là chính sách tài khóa.  Không có cam kết chắc chắn bởi các các nhà chức trách đối với mức độ hoặc hướng đi của các biến số thông thường khác, ví dụ như tiền lương và đặc biệt là tỷ giá hối đoái danh nghĩa. Thực tế, quốc gia nào chọn hệ thống tỷ giá hối đoái cố định thì chính sách tiền tệ sẽ lệ thuộc vào các mục tiêu tỷ giá hối đoái. O N T A R G E T  Mục tiêu được định lượng rõ ràng cho tỷ lệ lạm phát trong vài chu kì sắp tới.  Những chỉ dẫn rõ ràng nhằm đạt tới mục tiêu lạm phát.  Một phương pháp cho việc dự đoán lạm phát là sử dụng một con số của các biến số và các chỉ thị chứa đựng những thông tin về lạm phát trong tương lai.  Những công cụ chính sách dựa vào việc dự báo lạm phát 4 yếu tố cần thiết của chính sách tiền tệ O N T A R G E T PHƯƠNG TRÌNH CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ THEO IT  Các Các nhà chức trách ở một quốc gia thiết lập chính sách tiền tệ theo lạm phát mục tiêu có thể minh họa qua quy tắc phản hồi: Rt : các công cụ ưu tiên của chính sách tiền tệ : tỷ lệ lạm phát trong giai đoạn k. : tỷ lệ lạm phát dự kiến trong giai đoạn t+j : mục tiêu lạm phát cho giai đoạn t+j. y : tham số phản hồi. j : số giai đoạn (j > 0).  PT (1) cho thấy để thực hiện một quy trình lạm phát mục tiêu cần phải có mục tiêu rõ ràng, am hiểu j và một số quan điểm về tỷ lệ lạm phát dự kiến giai đoạn t+j. k e jtt  * jt O N T A R G E T PHƯƠNG TRÌNH CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ THEO IT  Giả định: với một vài tranh luận lạm phát trên thực tế được xác định bằng mô hình “cấu trúc”:  Rt : vector công cụ chính sách  Xt : vectơ các yếu tố quyết định lạm phát  và : các đa thức độ trễ  : thuật ngữ ngẫu nhiên (một cú sốc) trong giai đoạn t+1  Hay:  có thể là 0, vì chính sách không cần phản ứng với mọi yếu tố trong Xt, và )(L )(L 1t )(L t O N T A R G E T PHƯƠNG TRÌNH CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ THEO IT  Phương trình (2) và (3) hàm ý hình thức giảm bớt lạm phát sẽ là:  và phụ thuộc vào và  Chính sách tiền tệ nhằm tối thiểu hóa sự biến động lạm phát xoay quanh tỷ lệ mục tiêu cố định sẽ yêu cầu thiết lập các công cụ chính sách tiền tệ ở mỗi giai đoạn theo: )()()()( LLLL   t 1t t O N T A R G E T  Hai tác động theo chính sách tối ưu này là hiển nhiên:  Lạm phát trở nên hoàn toàn không liên quan với các quyết định của nó vì quy luật chuyển động .  Việc thiết kế một chính sách tiền tệ “năng động” bù đắp hoàn toàn những tác động của độ trễ và sự xáo trộn đã qua về tỷ lệ lạm phát.  Tuy nhiên, việc kiểm soát lạm phát thông qua chính sách năng động này có thể đưa ra trường hợp của “bất ổn định công cụ”. Điều này có thể thấy rõ trong phương trình (5), mà ở đó không có sự đảm bảo rằng độ trễ đa thức có nguồn gốc ổn định. ttt L  )(11   )(L PHƯƠNG TRÌNH CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ THEO IT O N T A R G E T  Trong thực tế, trong phương trình (1) thường tóm tắt một số dự báo khác nhau, một số đánh giá, với ảnh hưởng có thể thay đổi quy cho mỗi thước đo lạm phát dự kiến.  Thước đo tóm tắt tỷ lệ lạm phát dự kiến tạo thành mục tiêu trung gian chính của chính sách tiền tệ. Hẳn nhiên, các nhà chức trách sẽ cố gắng để duy trì sự khác nhau giữa và trong phương trình (1) e jtt  e jtt  * jt PHƯƠNG TRÌNH CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ THEO IT e jtt  O N T A R G E T  Việc thiết lập mục tiêu kinh tế được kết hợp với tính linh hoạt cao của tỷ giá hối đoái.  Các quốc gia chấp nhận lạm phát mục tiêu đã có một thước đo tính độc lập với NHTW  Việc thiết lập lạm phát mục tiêu ở tất cả các nước là tầm nhìn tiến bộ, không phải bởi vì chúng liên quan đến sự giao ước bền vững để đề phòng bất kỳ cú sốc nào  Tất cả các nước dùng lạm phát mục tiêu như là một công cụ để xây dựng độ tin cậy của khung chính sách vĩ mô của mình  Lạm phát mục tiêu không được áp dụng trong bối cảnh lạm phát ở mức trung bình hoặc cao mà ở tỷ lệ lạm phát khá thấp (ít hơn 10%) IT TRONG NỀN KINH TẾ PHÁT TRIỂN O N T A R G E T o Phạm vi của chính sách tiền tệ độc lập o Mâu thuẫn với những mục tiêu khác của chính sách o Đặc điểm của lạm phát mục tiêu o Khung chính sách tiền tệ trong năm nền kinh tế thị trường mới nổi NHỮNG VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN VIỆC ỨNG DỤNG IT Ở CÁC NƯỚC ĐANG PHÁT TRIỂN O N T A R G E T  Điều kiện tiên quyết cho việc thực hiện khung lạm phát mục tiêu trong bất kỳ quốc gia nào là: (i) mức độ tự chủ tài khóa; (ii) sự thiếu vắng của những cam kết mạnh mẽ bởi các cấp chính quyền để đạt được mục tiêu những biến số khác có thể xung khắc với mục tiêu lạm phát  Những nền kinh tế với TLLP cao trong một vài năm (30- 40%/ năm), chính sách tiền tệ cũng tốt như chính sách tài khóa; ưu tiên là cắt giảm mạnh lạm phát thông qua chương trình ổn định hóa tòan diện bao gồm: tổng hợp tài khóa, giảm bớt cung ứng tiền cho chính phủ, lựa chọn 1 hoặc nhiều biến số danh nghĩa để neo lạm phát kỳ vọng.  Nền kinh tế thuộc một liên minh tiền tệ hoặc cố định tỷ giá theo một nước giao thương chủ yếu thì sẽ chọn lạm phát ở nước đó làm mục tiêu lạm phát cho nước mình. PHẠM VI CỦA CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ ĐỘC LẬP O N T A R G E T  Tính độc lập của NHTW ở các nước đang phát triển chịu sự kìm hãm của 3 yếu tố sau:  Ỷ lại vào thuế đúc tiền để tăng thu nhập, lạm dụng nguồn thu này thay vì phát hành nợ hoặc là cắt giảm chi tiêu chính phủ trong giai đọan khủng hỏang.  Thị trường vốn chưa phát triển: các biện pháp kìm hãm tài chính như áp dụng trần lãi suất, yêu cầu dự trữ caolàm cho việc thực thi chính sách tiền tệ độc lập cần thiết trở nên một họat động như tài khóa.  Hệ thống ngân hàng dễ vỡ: là kết quả của tình trạng kìm hãm tài chính kéo dài. Chi phí khắc phục khủng hỏang có thể lên đến 25% GDP và thường đi kèm với vấn đề cán cân thanh toán. PHẠM VI CỦA CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ ĐỘC LẬP O N T A R G E T MÂU THUẪN VỚI NHỮNG MỤC TIÊU KHÁC CỦA CHÍNH SÁCH  Theo mô hình Mundell-Fleming, phạm vi chính sách tiền tệ độc lập trong 1 nền kinh tế mở nhỏ có quan hệ nghịch chiều với mức độ cố định TGHĐ danh nghĩa và huy động vốn. Tuy nhiên, việc áp dụng tỷ giá linh họat cùng với gia tăng đáng kể dòng vốn quốc tế ở các nước đáng phát triển làm ảnh hưởng lạm phát mục tiêu.  Mục tiêu của chính sách tiền tệ là để kiểm soát lạm phát trong trung hạn hay mục tiêu chủ yếu của nó là hướng đến sự cân bằng giữa mục tiêu tính cạnh tranh của ngọai tác và giảm lạm phát THÀNH QUẢ CỦA LẠM PHÁT MỤC TIÊU Theo INFLATION TARGET IN PRACTICE (GUY DEBELLE) phó giám đốc bộ phận phân tích kinh tế của ngân hàng Reserve ở Úc 1 Từng viết Working Paper 97/35 khi là chuyên gia kinh tế của văn phòng IMF khu vực châu Á- Thái Bình Dương 2 3 Tốt nghiệp học viện Adelaide và lấy học vị Tiến sĩ ở Học viện nghiên cứu công nghệ Massachusetts. Quan điểm của Guy Debelle khá tương đồng với 03 tác giả trên với các luận điểm mô tả lạm phát mục tiêu như là một khung chính sách tiền tệ của nhiều quốc gia phát triển trên thế giới. Ông đưa ra và phân tích các trường hợp điển hình như: New Zealand, Canada, Vương quốc Anh, Phần Lan, Thụy Điển, Úc và Tây Ban Nha. THÀNH QUẢ CỦA LẠM PHÁT MỤC TIÊU THÀNH QUẢ CỦA LẠM PHÁT MỤC TIÊU •Đa số các nước áp dụng lạm phát mục tiêu đạt được mức lạm phát thấp và ổn định hơn so với trước đó • Tuy nhiên, lạm phát mục tiêu không phải là luôn luôn cần thiết đối với tất cả các quốc gia, đôi khi nó cũng kéo theo những tác động tiêu cực, trong một số trường hợp là làm gia tăng thất nghiệp. THÀNH QUẢ CỦA LẠM PHÁT MỤC TIÊU MỘT SỐ QUAN ĐIỂM CHỐNG ĐỐI Một số quan điểm chống đối 0 100000 200000 300000 400000 500000 The fai lure of tagert inf lat ion (0.29s) Target inf lati on (0.17s) The failure of tagert inflation (0.29s) Target inf lation (0.17s) Joseph E. Stiglitz Joseph E. Stiglitz (giáo sư kinh tế của đại học Colombia, giải Nobel kinh tế học năm 2001) với bài viết “The failure of tagert inflation” vào tháng 05/2008: (1) Thực hiện lạm phát mục tiêu bằng cách tăng lãi suất khi lạm phát tăng, bất kể nguồn gốc của lạm phát là sai lầm. (2)Ở các nước phát triển, có thể chế và nguồn lực tốt để bảo vệ người dân, trong khi những quốc gia khác không làm được như vậy. những quốc gia còn lại. (3) Lạm phát ở những nước đang phát triển phần nhiều do nguyên nhân nhập khẩu, một sự gia tăng lãi suất để chạy theo mức lạm phát mục tiêu chẳng những không giải quyết được vấn đề mà còn làm tăng thêm khó khăn Axel Merk (Quỹ tiền tệ Merk Hard) Axel phân tích các hành vi của Fed (tháng 01/2008) trong việc điều hành chính sách tiền tệ để thể hiện quan điểm: (1) Việc Fed rộng tay tăng cung tiền để kích thích nền kinh tế, nhưng lại đòi hỏi và giữ một mức lạm phát thấp là không hợp lý. Thay vì tập trung nghiên cứu các công cụ tài chính hiện đại ảnh hưởng đến mức cung tiền, Fed lại quá tập trung vào lạm phát. (2) Trong một rổ hàng hóa để tính chỉ số giá lại vắng mặt thực phẩm và năng lượng, hai loại mặt hàng có giá cả ngày một tăng cao, là không phù hợp. (3) Lạm phát mục tiêu nên được khai tử. Chính sách tiền tệ phải tập trung vào cung tiền để làm giảm bong bóng tiền tệ trong quá trình phát triển. LIÊN HỆ THỰC TẾ VIỆT NAM TÌNH HÌNH LẠM PHÁT VÀ GIÁ CẢ Năm Mục tiêu kiềm chế lạm phát (%) Thực hiện (%) 2004 5 9.5 2005 6.5 8.4 2006 7.0 6.6 2007 8.5 12.63 2008 - 22.3 2009 7 6.88 2010 8 9.58 2011 7 ? TÌNH HÌNH LẠM PHÁT VÀ GIÁ CẢ Cân đối ngân sách nhà nước Tăng trưởng kinh tế Lạm phát Đa mục tiêu 1 Đầu vào sản xuất là nguyên – nhiên liệu thô nhập khẩu2  KHÓ KHĂN TRONG ÁP DỤNG LẠM PHÁT MỤC TIÊU ÁP DỤNG LẠM PHÁT MỤC TIÊU TẠI VIỆT NAM
Tài liệu liên quan