Chương 4 Nguyên lý cơ bản của viễn thám

4.1. CÁC QUÁ TRÌNH CỦA KỸ THUẬT VIỄN THÁM - Kỹ thuật viễn thám bao gồm 2 quá trình: thu nhận dữ liệu (data acquisition) và phân tích dữ liệu (data analysis). - Quá trình thứ nhất: dùng các sensor để thu nhận năng lượng điện từ phản xạ từ vật thể. - Quá trình thứ hai: phân tích, giải đoán ảnh bằng mắt, máy tính các thông tin thu được dưới dạng số.

pdf43 trang | Chia sẻ: nguyenlinh90 | Lượt xem: 1324 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chương 4 Nguyên lý cơ bản của viễn thám, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương 4 NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA VIỄN THÁM 4.1. CÁC QUÁ TRÌNH CỦA KỸ THUẬT VIỄN THÁM - Kỹ thuật viễn thám bao gồm 2 quá trình: thu nhận dữ liệu (data acquisition) và phân tích dữ liệu (data analysis). - Quá trình thứ nhất: dùng các sensor để thu nhận năng lượng điện từ phản xạ từ vật thể. - Quá trình thứ hai: phân tích, giải đoán ảnh bằng mắt, máy tính các thông tin thu được dưới dạng số. Biên soạn: Ths.GV. Phạm Thế Hùng - Sự thu nhận năng lượng có thể dưới nhiều dạng khác nhau. Các nguồn năng lượng chủ yếu sử dụng trong viễn thám: mặt trời, vệ tinh, bản thân đối tượng. 4.1. CÁC QUÁ TRÌNH CỦA KỸ THUẬT VIỄN THÁM Biên soạn: Ths.GV. Phạm Thế Hùng Biên soạn: Ths.GV. Phạm Thế Hùng 4.2. ĐẶC TÍNH CỦA SÓNG ĐIỆN TỪ - Sóng điện từ (hay bức xạ điện từ) là quá trình truyền năng lượng điện từ trên cơ sở các dao động của điện trường và từ trường trong không gian hoặc trong lòng vật chất. - Quá trình truyền của sóng điện từ tuân theo định luật Maxwell. - Bức xạ điện từ vừa có tính chất sóng vừa có tính chất hạt. - Tính chất sóng được thể hiện qua công thức: c = v. (Với: v – tần số đơn vị là Hertz;  – bước sóng; c – tốc độ lan truyền sóng, trong chân không sóng điện từ lan truyền với vận tốc bằng 299.793 km/s) 4.2. ĐẶC TÍNH CỦA SÓNG ĐIỆN TỪ Biên soạn: Ths.GV. Phạm Thế Hùng - Tính chất hạt được mô tả qua các định luật cơ học lượng tử. Sóng điện từ được coi như các lượng tử (photon). Năng lượng của nó được xác định qua biểu thức: E = h.v (trong đó: E là năng lượng của lượng tử (J); h là hằng số Plank (6,62.10-34 Js) và v là tần số). - Bức xạ điện từ có 4 tính chất cơ bản: tần số hay bước sóng, hướng lan truyền, biên độ và mặt phân cực. Trong đó, bước sóng liên quan đến màu sắc, phân cực liên quan đến hình dạng bên ngoài và hướng lan truyền để phát hiện cấu trúc vật thể. 4.2. ĐẶC TÍNH CỦA SÓNG ĐIỆN TỪ Biên soạn: Ths.GV. Phạm Thế Hùng - Bức xạ sóng điện từ tương tác với vật chất theo nhiều cơ chế khác nhau, phụ thuộc vào: thành phần vật chất và cấu trúc bản thân đối tượng. - Để xác định đầy đủ thông tin về một đối tượng nào đó cần khảo sát nó trong toàn bộ dải sóng điện từ. - Sự tồn tại của khí quyển làm giảm khả năng lan truyền sóng điện từ và tăng thành phần nhiễu tín hiệu thu được, nhất là sự tồn tại của mây mù, bụi  Người ta cần tìm những khoảng sóng mà trong đó ảnh hưởng của khí quyển là nhỏ nhất. 4.2. ĐẶC TÍNH CỦA SÓNG ĐIỆN TỪ Biên soạn: Ths.GV. Phạm Thế Hùng Dải sóng điện từ 4.2. ĐẶC TÍNH CỦA SÓNG ĐIỆN TỪ Biên soạn: Ths.GV. Phạm Thế Hùng Dải sóng điện từ 4.2. ĐẶC TÍNH CỦA SÓNG ĐIỆN TỪ Biên soạn: Ths.GV. Phạm Thế Hùng Vùng áng sáng khả kiến  Tím (Violet) : 0,400 - 0,446 µm  Lam (Blue): 0,446 - 0,500 µm  Lục (Green): 0,500 - 0,578 µm  Vàng (Yellow): 0,578 - 0,592 µm  Cam (Orange): 0,592 - 0,620 µm  Đỏ (Red): 0,620 - 0,700 µm 4.2. ĐẶC TÍNH CỦA SÓNG ĐIỆN TỪ Biên soạn: Ths.GV. Phạm Thế Hùng Dải phổ Bước sóng(m) Đặc điểm Tia  3.10-4 Bức xạ tối, thường bị hấp thu bởi tầng khí quyểnphía trên và không có khả năng dùng trong viễn thám. Tia X 3.10-4 - 3.10-2 Hoàn toàn bị hấp thu bởi khí quyển và không sửdụng được trong viễn thám. Tia cực tím 0,3 - 0,4 Bị hấp thụ mạnh bởi lớp ozone, không thể thu nhậnnăng lượng do dải sóng này cung cấp. Khả kiến 0,4 - 0,7 Rất ít bị hấp thu, năng lượng phản xạ cực đại với bước sóng 0,5 m trong khí quyển. Năng lượng do dải sóng này cung cấp giữ vai trò quan trọng trong viễn thám. 4.2. ĐẶC TÍNH CỦA SÓNG ĐIỆN TỪ Biên soạn: Ths.GV. Phạm Thế Hùng Dải phổ Bước sóng Đặc điểm Hồng ngoại gần trung bình 0,77-1,34 mm 1,55-2,4 mm Năng lượng phản xạ mạnh ứng với các bước sóng hồng ngoại gần (0,77-0,9 mm ). Ảnh hồng ngoại gần được sử dụng trong việc theo dõi biến đổi của thực vật (bước sóng từ 1,55-2,4 mm ). Hồng ngoại nhiệt 3 - 22 mm Một số vùng bị hấp thu mạnh bởi hơi nước, dải sóng này giúp phát hiện việc cháy rừng và hoạt động của núi lửa (3,5-5 mm ). Bức xạ nhiệt của Trái đất có năng lượng cao nhất ở bước sóng 10 mm . Radar 0,1 - 30cm Không bị hấp thu bởi sương mù hay mưa, khí quyển không hấp thu năng lượng các bước sóng lớn hơn 2cm, cho phép thu nhận năng lượng cả ngày lẫn đêm. Sóng radio >30cm Một phần dải sóng này được sử dụng trong viễn thám. 4.2. ĐẶC TÍNH CỦA SÓNG ĐIỆN TỪ Biên soạn: Ths.GV. Phạm Thế Hùng - Một trong những đặc trưng của sóng điện từ là phổ điện từ (Electromagnetic spectrum) được coi là yếu tố quan trọng trong viễn thám. Phổ điện từ được xác định bằng bước sóng () với đơn vị là µm. - Kỹ thuật viễn thám thường sử dụng dải phổ ở vùng nhìn thấy, vùng hồng ngoại gần, hồng ngoại nhiệt, vùng radar và một phần sóng radio. 4.2. ĐẶC TÍNH CỦA SÓNG ĐIỆN TỪ Biên soạn: Ths.GV. Phạm Thế Hùng 4.3. CÁC NGUỒN NĂNG LƯỢNG VÀ NGUYÊN TẮC BỨC XẠ - Mọi vật chất có nhiệt độ trên 0oK tuyệt đối (-273,1oC) đều phát ra bức xạ điện từ. Cường độ và thành phần phổ phát xạ phụ thuộc vào thành phần và nhiệt độ của vật thể phát xạ. - Vật đen tuyệt đối là vật lý tưởng được định nghĩa là một vật hấp thụ toàn bộ năng lượng tới mà không phản xạ. Vật đen có đường cong phát xạ phổ liên tục. - Đối với các vật thể tự nhiên khác, chỉ phát xạ tại các kênh phổ rời rạc tùy thuộc vào thành vật thể đó. Biên soạn: Ths.GV. Phạm Thế Hùng - Theo lý thuyết hạt, tất cả các vật có nhiệt độ >0oK đều phát ra năng lượng, nhiệt độ càng tăng, năng lượng càng tăng và được tính theo định luật Stephan- Boltzman: W = .T4 với: W – tổng năng lượng phát xạ từ bề mặt vật thể, đơn vị là w/m2 – hằng số Stephan-Boltzman, có giá trị là 5,6697.10-8 w/m2/0oK. T – nhiệt độ tuyệt đối (oK) - Đối với vật đen tuyệt đối, nó sẽ hấp thu toàn bộ năng lượng 4.3. CÁC NGUỒN NĂNG LƯỢNG VÀ NGUYÊN TẮC BỨC XẠ Biên soạn: Ths.GV. Phạm Thế Hùng 2.3. CÁC NGUỒN NĂNG LƯỢNG VÀ NGUYÊN TẮC BỨC XẠ. - Định luật Plank: Bức xạ vật đen được xác định là bức xạ nhiệt của vật đen biểu diễn bằng hàm số của nhiệt độ T và bước sóng: B(): bức xạ phổ vật đen (W.m-2.sr-1.µm-1) T : nhiệt độ tuyệt đối vật đen (oK) : bước sóng (µm) K : hằng số Boltzman (1,38.10-23 JK-1) c là vận tốc ánh sáng và h là hằng số Plank Biên soạn: Ths.GV. Phạm Thế Hùng - Định luật Plank: 4.3. CÁC NGUỒN NĂNG LƯỢNG VÀ NGUYÊN TẮC BỨC XẠ Biên soạn: Ths.GV. Phạm Thế Hùng Mặt trời là nguồn năng lượng điện từ chiếm ưu thế trong viễn thám bị động. Bản thân Trái đất ngoài việc phản xạ nguồn bức xạ từ Mặt trời cũng phát xạ. Hai nguồn bức xạ này đều chứa thông tin về các vật liệu mặt đất và đều được sử dụng trong viễn thám. 4.3. CÁC NGUỒN NĂNG LƯỢNG VÀ NGUYÊN TẮC BỨC XẠ Biên soạn: Ths.GV. Phạm Thế Hùng Sóng điện từ phản xạ hoặc bức xạ từ vật thể là nguồn cung cấp thông tin chủ yếu về đặc tính của đối tượng. 4.3. CÁC NGUỒN NĂNG LƯỢNG VÀ NGUYÊN TẮC BỨC XẠ Biên soạn: Ths.GV. Phạm Thế Hùng Sensor thụ động và chủ động (Passive vs. Active Sensor) Sensor thụ động Sensor chủ động 4.3. CÁC NGUỒN NĂNG LƯỢNG VÀ NGUYÊN TẮC BỨC XẠ Biên soạn: Ths.GV. Phạm Thế Hùng - Ảnh hưởng bởi yếu tố thời gian: yếu tố thời gian ảnh hưởng tới chất lượng hình ảnh thu được. Trong ngày, lượng bức xạ do Mặt trời chiếu xuống bề mặt đất thay đổi do sự thay đổi của góc chiếu  chất lượng ảnh thu được cũng sẽ thay đổi trong ngày. Lớp thực phủ và một số đối tượng khác thường thay đổi theo thời gian, do vậy khả năng phản xạ phổ cũng thay đổi theo thời gian. Chẳng hạn, cây rụng lá vào mùa đông, xanh tốt vào mùa xuân, hè; Các ruộng lúa thay đổi theo mùa vụ. 4.3. CÁC NGUỒN NĂNG LƯỢNG VÀ NGUYÊN TẮC BỨC XẠ Biên soạn: Ths.GV. Phạm Thế Hùng - Ảnh hưởng bởi yếu tố không gian: cùng một loại đối tượng nhưng ở các không gian khác nhau thì có sự phản xạ phổ cũng khác nhau. - Ảnh hưởng của khí quyển: khí quyển ảnh hưởng rất lớn đến khả năng phản xạ phổ của các đối tượng. Khí quyển ảnh hưởng tới năng lượng phản xạ của vật thể bằng hai con đường: tán xạ và hấp thu năng lượng. Ngoài ra, bản thân khí quyển cũng phát xạ (với dải phổ không liên tục). Phát xạ khí quyển là nguồn phát sinh nhiễu lên tín hiệu mặt đất. 4.3. CÁC NGUỒN NĂNG LƯỢNG VÀ NGUYÊN TẮC BỨC XẠ Biên soạn: Ths.GV. Phạm Thế Hùng - Ảnh hưởng của khí quyển: 4.3. CÁC NGUỒN NĂNG LƯỢNG VÀ NGUYÊN TẮC BỨC XẠ Biên soạn: Ths.GV. Phạm Thế Hùng Tuy nhiên, do khả năng phát xạ và hấp thụ phổ bằng nhau, nên các cửa sổ khí quyển được ghi nhận có độ phát xạ khí quyển thấp. Trong dải phổ, dải sóng mà ở đó năng lượng được truyền qua nhiều nhất thì gọi là các cửa sổ khí quyển (atmospheric windows). Trong các cửa sổ khí quyển thì dải nhìn thấy là vùng rộng nhất và năng lượng của ánh sáng truyền qua cũng mạnh nhất. 4.3. CÁC NGUỒN NĂNG LƯỢNG VÀ NGUYÊN TẮC BỨC XẠ Biên soạn: Ths.GV. Phạm Thế Hùng 4.4. CƠ CHẾ TƯƠNG TÁC NĂNG LƯỢNG TRÊN MẶT ĐẤT Sóng điện từ chiếu tới mặt đất, năng lượng của nó sẽ tác động lên bề mặt đất và sẽ xảy ra các hiện tượng sau: năng lượng sẽ bị Phản xạ, Hấp thụ hoặc Truyền qua. Ei = Er + Ea + Et Ei: Năng lượng bức xạ ban đầu Er: Năng lượng phản xạ Ea: Năng lượng bức xạ hấp thu Et: Năng lượng truyền qua Các yếu tố trên phụ thuộc vào: thành phần và cấu trúc bề mặt của vật thể. Mặt khác, trên các bước sóng khác nhau thì khác nhau. Biên soạn: Ths.GV. Phạm Thế Hùng R: Reflection – Phản xạ; A: Absorption – Hấp thụ; T: Transmission – Truyền qua. 4.4. CƠ CHẾ TƯƠNG TÁC NĂNG LƯỢNG TRÊN MẶT ĐẤT Biên soạn: Ths.GV. Phạm Thế Hùng - Cơ chế hấp thụ (absorption: Là hiện tượng khi bức xạ sóng điện từ của tia tới tác động lên cấu trúc phân tử – nguyên tử của vật thể tạo ra một năng lượng làm nóng vật chất. Mỗi đối tượng hấp thụ bức xạ với một bước sóng riêng 4.4. CƠ CHẾ TƯƠNG TÁC NĂNG LƯỢNG TRÊN MẶT ĐẤT Biên soạn: Ths.GV. Phạm Thế Hùng -Cơ chế truyền qua (transmission): Khi năng lượng tới ranh giới bề mặt vật chất, một phần năng lượng một phần năng lượng phản xạ từ bề mặt, một phần năng lượng được truyền vào. Nếu môi trường là đồng chất, thì sóng được truyền qua một cách dễ dàng, nếu không đồng chất thì tia truyền bị tán xạ khối trong môi trường. Cả hai quá trình tán xạ bề mặt và tán xạ khối xảy ra gần như đồng thời, cả hai quá trình đều đóng góp vào tổng tín hiệu nhận được tại bộ cảm. 4.4. CƠ CHẾ TƯƠNG TÁC NĂNG LƯỢNG TRÊN MẶT ĐẤT Biên soạn: Ths.GV. Phạm Thế Hùng Cơ chế phản xạ (reflection): Cơ chế phản xạ xảy ra trong vùng phản xạ mặt trời và vùng viễn thám sóng viba (sóng cực ngắn). Hệ số phản xạ: là tỷ số giữa năng lượng phản xạ và năng lượng tới: R = Er / Ei. Các kiểu phản xạ cơ bản: phản xạ toàn phần, phản xạ khuếch tán (phản xạ Lambertian), phản xạ nửa khuếch tán. 4.4. CƠ CHẾ TƯƠNG TÁC NĂNG LƯỢNG TRÊN MẶT ĐẤT Biên soạn: Ths.GV. Phạm Thế Hùng Nguồn năng lượng phản xạ từ vật thể là cơ sở quan trọng trong viễn thám. Đường cong phản xạ phổ cho ta đặc tính phổ của vật thể. 4.4. CƠ CHẾ TƯƠNG TÁC NĂNG LƯỢNG TRÊN MẶT ĐẤT Biên soạn: Ths.GV. Phạm Thế Hùng 4.5. CÁC KIỂU VIỄN THÁM LIÊN QUAN ĐẾN BƯỚC SÓNG - Viễn thám quang học: Nguồn năng lượng chính: bức xạ Mặt trời. Mặt trời cung cấp bức xạ có bước sóng ưu thế ở 0,5µm. Nguồn tư liệu viễn thám phụ thuộc chủ yếu vào sự phản xạ từ bề mặt vật thể và bề mặt Trái đất. Đây là nhóm kỹ thuật được sử dụng nhiều nhất. Cho chất lượng hình ảnh rất cao và hợp với tư duy giải đoán của con người. Yếu điểm: phụ thuộc vào thời tiết Biên soạn: Ths.GV. Phạm Thế Hùng - Viễn thám hồng ngoại nhiệt: Nguồn năng lượng chính: bức xạ nhiệt do chính vật thể sinh ra. Vật thể ở nhiệt độ bình thường đều tự phát ra một bức xạ có đỉnh tại bước sóng 9,7µm. Các bộ cảm dựa theo nguyên lý này để thu nhận thông tin của vật thể trong điều kiện về đêm. Nguồn tư liệu viễn thám thu thập được cho phép xác định các nguồn nhiệt trên bề mặt Trái đất. 4.5. CÁC KIỂU VIỄN THÁM LIÊN QUAN ĐẾN BƯỚC SÓNG Biên soạn: Ths.GV. Phạm Thế Hùng - Viễn thám radar (viễn thám sóng viba): Trong viễn thám radar, hai loại kỹ thuật chủ động và bị động đều được áp dụng. Viễn thám radar bị động ghi nhận bức xạ do chính vật thể phát ra, còn viễn thám radar chủ động thì thu những bức xạ phản xạ từ vật thể sau khi được phát ra từ các máy phát đặt trên vật mang. Kỹ thuật chủ động được ứng dụng nhiều, cho hiệu quả cao, không bị giới hạn bởi điều kiện thời tiết. Việc giải đoán còn nhiều khó khăn. 4.5. CÁC KIỂU VIỄN THÁM LIÊN QUAN ĐẾN BƯỚC SÓNG Biên soạn: Ths.GV. Phạm Thế Hùng 4.5. CÁC KIỂU VIỄN THÁM LIÊN QUAN ĐẾN BƯỚC SÓNG Biên soạn: Ths.GV. Phạm Thế Hùng 4.4. PHẢN XẠ PHỔ CỦA LỚP THỰC PHỦ, ĐẤT VÀ NƯỚC - Thực vật: khả năng phản xạ phổ thay đổi theo độ dài bước sóng, mạnh nhất ở vùng cận hồng ngoại (0,7 – 1,0µm); ở vùng hồng ngoại, thực vật phản xạ mạnh nhất ở bước sóng 1,6 và 2,2µm. - Đất: khả năng phản xạ phổ tăng theo độ dài bước sóng, nhất là vùng cận hồng ngoại và hồng ngoại. Các yếu tố ảnh hưởng đến phản xạ phổ của đất là: cấu trúc bề mặt, độ ẩm, hợp chất hữu cơ và vô cơ trong đất. - Nước: khả năng phản xạ phổ cũng thay đổi theo bước sóng và thành phần vật chất trong nước. Ngoài ra còn phụ thuộc vào: độ mặn, hàm lượng các chất khí CH4, O2, CO2, có trong nước. Biên soạn: Ths.GV. Phạm Thế Hùng 4.4. PHẢN XẠ PHỔ CỦA LỚP THỰC PHỦ, ĐẤT VÀ NƯỚC Biên soạn: Ths.GV. Phạm Thế Hùng 4.4. PHẢN XẠ PHỔ CỦA LỚP THỰC PHỦ, ĐẤT VÀ NƯỚC Biên soạn: Ths.GV. Phạm Thế Hùng 4.4. PHẢN XẠ PHỔ CỦA LỚP THỰC PHỦ, ĐẤT VÀ NƯỚC Biên soạn: Ths.GV. Phạm Thế Hùng 4.4. PHẢN XẠ PHỔ CỦA LỚP THỰC PHỦ, ĐẤT VÀ NƯỚC Biên soạn: Ths.GV. Phạm Thế Hùng Biên soạn: Ths.GV. Phạm Thế Hùng 4.5. BỘ CẢM BIẾN (SENSOR) - Bộ cảm biến (Sensor) là các thiết bị được dùng để đo lường và ghi nhận năng lượng điện từ được phản xạ từ nguồn cung cấp tự nhiên (mặt trời) hoặc nhân tạo (do chính vệ tinh phát ra). - Sau khi thu nhận, năng lượng mà sensor thu nhận được sẽ chuyển về mặt đất (các trạm thu) dưới dạng tín hiệu số. - Cấu tạo sensor gồm: một kính lọc phổ  tách năng lượng điện từ thành các bước sóng khác nhau và dẫn vào các tế bào quang điện (detector)  chuyển đổi quang năng thành điện năng. - Năng lượng điện từ sẽ được ghi nhận dưới dạng các giá trị độ sáng (BV – Brightness Value hoặc DN – Digital Number) tùy theo số bit được dùng trong quá trình số hóa. - Có 2 loại bộ cảm chính: thụ động (passive sensor) và chủ động (active sensor). 4.5. BỘ CẢM BIẾN (SENSOR) Biên soạn: Ths.GV. Phạm Thế Hùng 4.5. BỘ CẢM BIẾN (SENSOR) Biên soạn: Ths.GV. Phạm Thế Hùng - Bộ cảm thụ động (Passive Sensor): thu nhận nguồn năng lượng điện từ do vật thể phản xạ từ nguồn cung cấp tự nhiên (chủ yếu là Mặt trời). - Các loại bộ cảm thụ động gồm có: quang phổ kế đo tia gamma (gamma-ray spectrometer), ảnh hàng không (aerial camera), video camera, máy quét đa phổ (Multispectral scanner), quang phổ kế ghi nhận ảnh (Imaging spectrometer), Máy quét nhiệt (Thermal scanner), Máy đo bức xạ (radiometer), 4.5. BỘ CẢM BIẾN (SENSOR) Biên soạn: Ths.GV. Phạm Thế Hùng 4.5. BỘ CẢM BIẾN (SENSOR) Biên soạn: Ths.GV. Phạm Thế Hùng - Quang phổ kế đo tia gamma (gamma-ray spectrometer): dùng để đo lường tia  bức xạ từ lớp đất đá bên trên qua quá trình phân rã phóng xạ. Năng lượng thu nhận được dùng để nhận biết các loại khoáng vật khác nhau. 4.5. BỘ CẢM BIẾN (SENSOR) Biên soạn: Ths.GV. Phạm Thế Hùng - Ảnh hàng không: gồm kính lọc phổ và phim được đặt trên các máy bay để chụp ảnh. Năng lượng sử dụng nằm trong phạm vi dải sóng ánh sáng nhìn thấy (400 – 900 nm). - Không ảnh có phạm vi ứng dụng rất lớn, chủ yếu trong việc biên vẽ bản đồ địa hình, bản đồ địa chính tỷ lệ trung bình và tỷ lệ lớn. - Ngày nay, các ảnh tương tự (ảnh analogue) được ghi nhận và lưu trữ trong các thiết bị kỹ thuật số. 4.5. BỘ CẢM BIẾN (SENSOR) Biên soạn: Ths.GV. Phạm Thế Hùng 4.5. BỘ CẢM BIẾN (SENSOR) Biên soạn: Ths.GV. Phạm Thế Hùng - Video camera: 4.5. BỘ CẢM BIẾN (SENSOR) Biên soạn: Ths.GV. Phạm Thế Hùng - Máy quét đa phổ (Multispectral scanner): 4.5. BỘ CẢM BIẾN (SENSOR) Biên soạn: Ths.GV. Phạm Thế Hùng - Imaging spectrometer: 4.5. BỘ CẢM BIẾN (SENSOR) Biên soạn: Ths.GV. Phạm Thế Hùng - Máy quét nhiệt (Thermal scanner): 4.5. BỘ CẢM BIẾN (SENSOR) Biên soạn: Ths.GV. Phạm Thế Hùng - Máy đo bức xạ sóng radio (Radiometer): 4.5. BỘ CẢM BIẾN (SENSOR) Biên soạn: Ths.GV. Phạm Thế Hùng - Bộ cảm chủ động (Active Sensor): thu nhận nguồn năng lượng điện từ do vật thể phản xạ từ nguồn cung cấp nhân tạo (do chính vệ tinh phát ra). - Các loại bộ cảm chủ động gồm có: máy quét tia laser (laser scanner), máy đo cao bằng sóng radar (radar altimeter), Máy tạo ảnh radar (imaging radar), 4.5. BỘ CẢM BIẾN (SENSOR) Biên soạn: Ths.GV. Phạm Thế Hùng 4.5. BỘ CẢM BIẾN (SENSOR) Biên soạn: Ths.GV. Phạm Thế Hùng - Máy quét laser (laser scanner): 4.5. BỘ CẢM BIẾN (SENSOR) Biên soạn: Ths.GV. Phạm Thế Hùng - Máy đo cao bằng sóng radar (Radar altimeter): 4.5. BỘ CẢM BIẾN (SENSOR) Biên soạn: Ths.GV. Phạm Thế Hùng - Máy tạo ảnh radar (Imaging radar): 4.5. BỘ CẢM BIẾN (SENSOR) Biên soạn: Ths.GV. Phạm Thế Hùng - Các loại sensor phổ biến trên vệ tinh: 4.5. BỘ CẢM BIẾN (SENSOR) Biên soạn: Ths.GV. Phạm Thế Hùng - Các loại tế bào quang điện phổ biến: 4.5. BỘ CẢM BIẾN (SENSOR) Biên soạn: Ths.GV. Phạm Thế Hùng - Dải quét, trường nhìn và trường nhìn không đổi  FOV – trường nhìn.  IFOV – trường nhìn không đổi.  V – hướng bay của vệ tinh.  L – bề rộng dải quét  g – Phân giải mặt đất. 4.5. BỘ CẢM BIẾN (SENSOR) Biê