Cơ sở lý luận về kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp

Thuế thu nhập doanh nghiệp là loại thuế trực thu, còn gọi là thuế thu nhập công ty ở nhiều quốc gia. Đối tượng của thuế thu nhập doanh nghiệp là thu nhập của cơ sở kinh doanh (pháp nhân, thể nhân) được xác định trên cơ sở doanh thu sau khi trừ đi các chi phí có liên quan đến việc hình thành doanh thu đó.

doc9 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 1783 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Cơ sở lý luận về kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP I-NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP. 1-Khái niệm: Thuế thu nhập doanh nghiệp là loại thuế trực thu, còn gọi là thuế thu nhập công ty ở nhiều quốc gia. Đối tượng của thuế thu nhập doanh nghiệp là thu nhập của cơ sở kinh doanh (pháp nhân, thể nhân) được xác định trên cơ sở doanh thu sau khi trừ đi các chi phí có liên quan đến việc hình thành doanh thu đó. 2-Thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. 2.1-Thu nhập tính thuế: Căn cứ xác định thuế thu nhập doanh nghiệp là thu nhập tính thuế của cơ sở kinh doanh,tính theo năm dương lịch hoặc năm tài chính.Thu nhập tính thuế là thu nhập từ hoạt động kinh doanh của cơ sở kể cả thu nhập chịu thuế khác sau khi đã loại trừ các khoản thu nhập đã miễn thuế và các khoản lỗ được kết chuyển theo qui định. Trường hợp doanh nghiệp đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc lọai thuế tương tự thuế thu nhập doanh nghiệp ở ngoài Việt Nam thì doanh nghiệp được trừ số thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp nhưng tối đa không quá số thuế thu nhâp doanh nghiệp phải nộp theo quy định của luật thuế thu nhập doanh nghiệp. 2.2- Thu nhập chịu thuế: Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và thu nhập khác. Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế được xác định bằng thu nhập chịu thuế trừ (-) thu nhập được thuế và các khoản lỗ được kết chuyển từ năm trước. Thu nhập chịu thuế bằng (=) doanh thu trừ (-) các khoản chi phí được trừ của các hoạt động kinh doanh cộng (+) thu nhập khác,kể cả thu nhập ở nước ngoài. Thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản phải kê khai nộp thuế. Kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp được xác định theo năm dương lịch hoặc năm tài chính.Hàng quý cơ sở kinh doanh phải tạm lập và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp cho cơ quan quản lý thuế, đến cuối năm lập bảng quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp theo luật hiện hành. 2.3-Doanh thu tính thuế: -Doanh thu tính thuế là toàn bộ tiền bán hàng,tiền cung ứng dịch vụ,kể cả số phụ thu, phụ trội mà cơ sở kinh doanh được hưởng, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. -Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế là doanh thu không có thuế GTGT.Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên GTGT là doanh thu bao gồm cả thuế GTGT. Thời điểm xác định doanh thu để tính thuế thu nhập chịu thuế đối với hoạt động bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa, hoàn thành dịch vụ hoặc thời điểm lập hóa đơn bán hàng cung ứng dịch vụ. Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế trong một số trường hợp được quy định cụ thể trong các nghị định, thông tư của Bộ tài chính ban hành. 2.4-Các khoản chi phí được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế: -Các khoản chi phí được trừ: Là các khoản chi phí không thuộc nhóm các khoản chi phí không được trừ và phải đáp ứng các điều kiện sau: +Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. +Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật. -Các khoản chi không được trừ để xác định thu nhập chịu thuế:Là các khoản chi không áp dụng đủ các điều kiện quy định nêu trên, trừ phần giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh và trường hợp bất khả kháng khác không được bồi thường.Các khoản chí phí không được trừ thuộc danh mục liệt kê dưới đây: -Khoản tiền phạt do vi phạm hành chính. -Khoản chi được bù đắp bằng nguồn kinh phí khác. -Phần chi phí quản lý kinh doanh do doanh nghiệp nước ngoài phân bổ cho cơ sở thường trú tại Việt Nam vượt mức theo phương pháp phân bổ do pháp luật Việt Nam quy định. -Phần chi phí nguyên vật liệu, nguyên liệu, năng lượng, hàng hóa vượt định mức tiêu hao do doanh nghiệp xây dựng thông báo cho cơ quan thuế và giá thực tế xuất kho. -Phần chi trả lãi vay vốn SXKD của đối tượng không phải là tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế vượt quá 150% mức lãi suất căn bản do ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm vay. -Trích khấu hao tài sản cố định không đúng theo quy định của pháp luật. -Khoản trích trước bằng chi phí không đúng theo quy định của pháp luật. -Tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân,tiền thù lao cho các sáng lập viên doanh nghiệp không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh; tiền lương tiền công, các khoản hạch toán khác để trả cho người lao động nhưng thực tế không chi trả hoặc không có hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật. -Chi trả vay vốn tương ứng với vốn điều lệ còn thiếu. -Thuế GTGT đầu vào đã được khấu trừ; thuế GTGT nộp theo phương pháp khấu trừ, thuế thu nhập doanh nghiệp. -Phần chi quảng cáo tiếp thị khuyến mãi, hoa hồng môi giới, chi phí tiếp tân, khánh tiết, hội nghị, chi hỗ trợ tiếp thị, chi hỗ trợ chi phí, chiết khấu thanh toán, chi báo biếu tặng cho các cơ quan báo chí liên quan trực tiếp đến hoạt động SXKD vượt quá 10% tổng số chi đã trừ. Đối với doanh nghiệp mới thành lập phần chi không vượt quá 15% trong 3 năm đầu… -Khoản tài trợ, trừ khoản tài trợ giáo dục, y tế khắc phục hậu quả thiên tai và làm nhà tình nghĩa cho người nghèo theo quy định của pháp luật. 3-Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng đối với các cơ sở kinh doanh như sau: -Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng đối với cơ sở kinh doanh là 25%. -Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng đối với cơ sở kinh doanh tiến hành tìm kiếm, thăm dò khai thác dầu khí và tài nguyên quý hiếm khác tối thiểu 32%~50%. -Đối với hoạt động xổ số kiến thiết, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp với mức thuế suầt là 28%.Bộ Tài chính quy định cụ thể cơ chế tài chính áp dụng đối với khoản thu nhập sau thuế của hoạt động xổ số kiến thiết. II-VAI TRÒ CỦA THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP. -Góp phần khuyến khích đầu tư:nhằm tạo một đòn bẩy thúc đẩy kinh tế phát triển, không phân biệt thành phần kinh tế và phương thức đầu tư. -Góp phần tái cấu trúc nền kinh tế theo từng ngành nghề, vùng, lãnh thổ: Áp dụng thuế suất ưu đãi đối với các ngành nghề địa bàn khuyến khích đầu tư ( có thời hạn). -Tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước. III- PHƯƠNG PHÁP GHI NHẬN THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP HOÃN LẠI. Chênh lệch tạm thời và chênh lệch vĩnh viễn: Việc ghi nhận doanh thu, thu nhập và chi phí theo chuẩn mực kế toán có những nguyên tắc khác với thuế thu nhập doanh nghiệp,vì vậy mỗi năm kế toán cò thể tạo ra các khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế hoặc các khoản chênh lệch tạm thời được khấu trừ. -Các khoản chênh lêch vĩnh viễn: là chênh lệch giữa lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế phát sinh từ các khoản doanh thu,thu nhập khác chi phí được ghi nhận vào lợi nhuận kế toán nhưng lại không được tính vào thu nhập, chi phí xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. -Các khoản chênh lệch tạm thời: Là chênh lêch phát sinh do sự khác biệt về thời điểm doanh nghiệp ghi nhận thu nhập hoặc chi phí và thời đểm pháp luật về quy định tính thu nhập chịu thuế hoặc chi phí được khấu trừ khỏi thu nhập chịu thuế. 2-Thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại. Căn cứ vào chênh lệch tạm thời chịu thuế để tính thuế thu nhập hoãn lại phải trả ghi vào chi phí thuế thu nhập DN hoãn lại cuối năm tài chính. Thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại bằng(=) tổng chênh lệch tạm thời chịu thuế phát sinh trong năm nhân (x) thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành. -Thuế TNDN hoãn lại trong năm được thực hiện theo nguyên tắc bù trừ. -Thuế TNDN hoãn lại phải trả phát sinh trong năm hiện tại được ghi nhận vào chi phí thuế thu nhập hoãn lại để xác định kết quả kinh doanh. -Ghi bổ sung khoản thuế hoãn lại khi có những sai sót trọng yếu của năm trước làm phát sinh khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế. 3- Ghi nhận tài sản thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại. Cuối năm tài chính, doanh nghiệp phải xác định và ghi nhận “Tài sản thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại theo qui định chuẩn mực kế toán số 17 “thuế thu nhập doanh nghiệp” và hướng dẫn tại Thông tư này. Tài sản thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại được xác định theo công thức sau: Tài sản thuế thu nhập hoãn lại bằng (=) tổng chênh lệch tạm thời đuợc khấu trừ phát sinh trong năm cộng (+) Giá trị được khấu trừ chuyển sang năm sau của các khoản lỗ tính thuế và ưu đãi thuế chưa sử dụng. Căn cứ vào khoản chênh lệch tạm thời được khấu trừ vào giá trị khầu trừ chuyển sang năm sau của các khoản lỗ tính thuế và ưu đãi thuế chưa sử dụng để tính tài sản thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại. IV-KẾ TOÁN CHI TIẾT THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP. 1-Chứng từ kế toán là: - Bảng báo cáo kết quả kinh doanh. -Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp. -Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính. -Tờ khai quyết tóan thuế thu nhập doanh nghiệp. 2-Trình tự ghi sổ kế tóan: - Xác định kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành -Cuối năm kế toán tính và ghi nhận thuế thu nhập doanh nghiệp phải trả: Thuế thu nhập còn lại phải trả cuối kỳ; điều chỉnh số dư đầu năm đối với thuế thu nhập hõan lại phải trả do do áp dụng hồi tố chính sách kế toán hoặc sửa chữa hồi tố các sai sót trọng yếu của các năm trước. -Cuối năm kế toán tính và ghi nhận tài sản thuế thu nhập hõan lại:Giá trị tài sản thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại còn lại cuối năm; điều chỉnh số dư đầu năm đối với các tài sản thuế thu nhập hõan lại được ghi nhận (hoặc hòan nhập) trong năm do áp dụng hồi tố chính sách kế toán hoặc sửa chữa hồi tố các sai sót trọng yếu của các năm trước. 3-Tài khoản sử dụng: -Tài khoản 3334-Thuế thu nhập doanh nghiệp:tài khoản này phản ánh số tiền thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp từng quý và quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp theo năm. -Tài khoản 347: Thuế thu nhập doanh nghiệp phải trả- tài khoản này phản ánh khoản tiền thuế là thu nhập hoãn lại phải trả, cuối năm kế toán tính và lập “Bảng xác định thuế thu nhập hoãn lại phải trả”. -Tài khoản 243: Tài sản thuế thu nhập hoãn lại- tài khoản này phản ánh khoản tiền thuế là thu nhập hoãn lại, cuối năm kế toán tính và lập “Bảng xác định thuế thu nhập hoãn lại phải trả”. V- CHI PH Í THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP HIỆN HÀNH 1- Tài khoản sử dụng: -Tài khoản 8211: Chi phi thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành: Ghi nhận chi phí thuế thu nhập của năm tài chính hiện hành mà doanh nghiệp phải nộp và đã nộp theo luật thuế thu nhập doanh nghịêp. -Tài khoản 8211:Chi phhí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại:Ghi nhận thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại mà doanh nghiệp phải nộp và đã nộp theo luật thuế thu nhập doanh nghiệp. 2- Nghiệp vụ kế toán: Tài khoản 821 có thể phát sinh bên nợ rồi kết chuyển bên có Tài khoản sang Tài khoản 911, cũng có những trường hợp đặc biệt Tài khoản 821 có thể phát sinh bên Có rồi kết chuyển bên Nợ tài khoản sang TK 911. VI-THÍ VỤ: 1-Điều chỉnh tăng tổng lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp ghi mức trích khấu hao TSCĐ không đúng qui định đã tính vào chi phí trên báo cáo tài chính: Công ty trích khấu hao tài sản cố định trong năm 500 triệu đồng trong đó 200 triệu đồng là mức trích khấu hao các tài sản đã khấu hao hết nguyên giá nhưng tiếp tục được sử dụng.Như vậy 200 triệu khấu hao TSCĐ đã khấu hao hết nguyên là chi phí khấu hao không đúng quy định. 2-Ghi nhận các khoản lãi vay vượt định mức khống chế:Năm 2009 công ty hạch toán vào chi phí lãi vay là 600 triệu đồng, trong đó 100 triệu đồng lãi vay của cá nhân vượt mức lãi vay cho phép của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp. VII- TÀI LIỆU THAM KHẢO. 1-Giáo trình kế toán tài chính phần 5 - Bộ môn kế toán tài chính -Trường Đại Học Kinh Tế TpHCM. 2-Giáo trình thuế - Khoa Tài Chính nhà nước -Trường Đại Học Kinh Tế TpHCM. 3- Kỹ thuật khai báo thuế (Thuế 3)-Khoa Tài chính nhà nước -Trường Đại Học Kinh tế TpHCM.