Dự án xây dựng khu BTTN Bắc Hướng Hoá

Khu bảo tồn nằm ở phía bắc huyện Hướng Hóa, đây là vùng địa hình cao nhất của tỉnh Quảng Trị với hai đỉnh núi cao nổi trội là đỉnh Sa Mù (1550 m) và đỉnh Voi Mẹp (1771 m-Voi nằm). Đường Hồ Chí Minh nhánh tây bắt đầu từ thị trấn Khe Sanh và chạy xuyên qua khu bảo tồn sau đó sang tỉnh Quảng Bình. Trung tâm khu bảo tồn Bắc Hướng Hóa cách trung tâm huyện Hướng Hóa (Khe Sanh) khoảng 50 km về phía bắc và thị xã Đông Hà khoảng 100 km theo quốc lộ 9 đến thị trấn Khe sanh và đường Hồ Chí Minh nhánh tây. Khu vực bảo tồn giới hạn trong khoảng toạ độ địa lý: + Từ 16043'22’’ đến 16059'55’’ vĩ độ Bắc + Từ 106033'00’’ đến 106047'03’’ kinh độ Đông Khu bảo tồn thiên nhiên Bắc Hướng Hóa có ranh giới phía tây giáp với nước Cộng Hòa Dân Chủ Nhân Dân Lào khoảng 6 km ; phía bắc giáp với tỉnh Quảng Bình khoảng 20 km ;phía nam giáp các xã Hướng Phùng, Hướng Sơn và Hướng Linh; phía đông giáp với 3 huyện Vĩnh Linh (1,5 km), Gio Linh và Đakrông. Rừng khu vực đã và đang đóng vai trò phòng hộ đầu nguồn quan trọng của 4 hệ thủy lớn là sông Bến Hải, sông Cam Lộ (sông Hiếu), sông Rào Quán (sông Quảng Trị) và sông Xê Păng Hiêng (chảy vào sông Mê Kông bên Lào). Đặc biệt quan trọng là hệ thủy Rào Quán nơi có công trình thủy điện Rào Quán, sắp hoàn thành. Theo kết quả tính toán độ che phủ rừng tự nhiên trong khu bảo tồn lên tới 83,5%. Về đa dạng sinh học, các kết quả khảo sát bước đầu của Tổ chức BirdLife Quốc tế Chương trình Việt Nam cho thấy đây là điểm nóng về đa dạng sinh học mang tầm vóc quốc gia và quốc tế. Đây là nơi sinh sống của các loài động thực vật có ý nghĩa bảo tồn quốc tế. Thú lớn và linh trưởng có các loài: Saola, Bò tót, Mang lớn, Vooc Hà Tĩnh, Vượn đen má trắng, Vooc vá chân nâu. Đây là nơi đã phát hiện nhiều loài chim đặc hữu và đang bị đe dọa ở cấp quốc gia và quốc tế như: Gà lôi lam mào trắng, Trĩ sao, Hồng hoàng, Niệc nâu, Gà so trung bộ và nhiều loài chim phân bố hẹp khác

pdf56 trang | Chia sẻ: hoang10 | Lượt xem: 504 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Dự án xây dựng khu BTTN Bắc Hướng Hoá, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Dự án xây dựng khu BTTN Bắc Hướng Hoá 1 Dự án xây dựng khu BTTN Bắc Hướng Hoá Dự án xây dựng khu BTTN Bắc Hướng Hoá 2 LỜI NÓI ĐẦU Khu bảo tồn nằm ở phía bắc huyện Hướng Hóa, đây là vùng địa hình cao nhất của tỉnh Quảng Trị với hai đỉnh núi cao nổi trội là đỉnh Sa Mù (1550 m) và đỉnh Voi Mẹp (1771 m-Voi nằm). Đường Hồ Chí Minh nhánh tây bắt đầu từ thị trấn Khe Sanh và chạy xuyên qua khu bảo tồn sau đó sang tỉnh Quảng Bình. Trung tâm khu bảo tồn Bắc Hướng Hóa cách trung tâm huyện Hướng Hóa (Khe Sanh) khoảng 50 km về phía bắc và thị xã Đông Hà khoảng 100 km theo quốc lộ 9 đến thị trấn Khe sanh và đường Hồ Chí Minh nhánh tây. Khu vực bảo tồn giới hạn trong khoảng toạ độ địa lý: + Từ 16043'22’’ đến 16059'55’’ vĩ độ Bắc + Từ 106033'00’’ đến 106047'03’’ kinh độ Đông Khu bảo tồn thiên nhiên Bắc Hướng Hóa có ranh giới phía tây giáp với nước Cộng Hòa Dân Chủ Nhân Dân Lào khoảng 6 km ; phía bắc giáp với tỉnh Quảng Bình khoảng 20 km ;phía nam giáp các xã Hướng Phùng, Hướng Sơn và Hướng Linh; phía đông giáp với 3 huyện Vĩnh Linh (1,5 km), Gio Linh và Đakrông. Rừng khu vực đã và đang đóng vai trò phòng hộ đầu nguồn quan trọng của 4 hệ thủy lớn là sông Bến Hải, sông Cam Lộ (sông Hiếu), sông Rào Quán (sông Quảng Trị) và sông Xê Păng Hiêng (chảy vào sông Mê Kông bên Lào). Đặc biệt quan trọng là hệ thủy Rào Quán nơi có công trình thủy điện Rào Quán, sắp hoàn thành. Theo kết quả tính toán độ che phủ rừng tự nhiên trong khu bảo tồn lên tới 83,5%. Về đa dạng sinh học, các kết quả khảo sát bước đầu của Tổ chức BirdLife Quốc tế Chương trình Việt Nam cho thấy đây là điểm nóng về đa dạng sinh học mang tầm vóc quốc gia và quốc tế. Đây là nơi sinh sống của các loài động thực vật có ý nghĩa bảo tồn quốc tế. Thú lớn và linh trưởng có các loài: Saola, Bò tót, Mang lớn, Vooc Hà Tĩnh, Vượn đen má trắng, Vooc vá chân nâu. Đây là nơi đã phát hiện nhiều loài chim đặc hữu và đang bị đe dọa ở cấp quốc gia và quốc tế như: Gà lôi lam mào trắng, Trĩ sao, Hồng hoàng, Niệc nâu, Gà so trung bộ và nhiều loài chim phân bố hẹp khác. Nhận thức rõ tầm quan trọng của khu vực trong nhiều lĩnh vực, Ủy Ban Nhân Dân tỉnh Quảng Trị đã đề nghị Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn thành lập mới hai khu rừng đặc dụng thuộc tỉnh Quảng Trị là Bắc Hướng Hóa và Khu bảo vệ cảnh quan đường Hồ Chí Minh huyền thoại, theo công văn số 2036/TT-UB, ngày 8/10/2004. Bộ NN&PTNT đã có công văn trả lời số 1736/BNN-KL, ngày 13/7/2005 về việc thống nhất với đề nghị của UBND tỉnh Quảng Trị. Hai khu rừng nói trên đã được Bộ NN&PTNT đưa vào danh mục các khu rừng đặc dụng Việt Nam quy hoạch đến năm 2010 để trình Thủ tướng Chính phủ xem xét phê duyệt (trích nguyên công văn của Bộ NN&PTNT trả lời tỉnh Quảng Trị). Hơn nữa trong chiến lược phát triển lâm nghiệp tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2005-2010 và định hướng phát triển đến năm 2020 đã được Bộ NN&PTNT góp ý theo công văn số 605/BNN-LN, ngày 23/3/2005 và đã được tỉnh phê duyệt theo quyết định số 1775/QĐ-UBND, ngày 4/8/2005. Dự án xây dựng khu BTTN Bắc Hướng Hoá 3 Để có cơ sở đầu tư lâu dài nhằm bảo tồn rừng, đa dạng sinh học và phòng hộ đầu nguồn của Bắc Hướng Hóa, Bộ NN&PTNT đã yêu cầu tỉnh Quảng Trị phải xây dựng luận chứng kinh tế kỹ thuật (Dự án đầu tư) thành lập khu rừng đặc dụng để trình Bộ NN&PTNT thẩm định. Thực hiện công văn trên của Bộ NN&PTNT, Chi cục Kiểm lâm tỉnh được UBND tỉnh Quảng Trị là cơ quan chức năng thực hiện công tác bảo tồn thiên nhiên của tỉnh Quảng Trị. Với sự hỗ trợ của Tổ chức BirdLife Quốc tế Chương trình Việt Nam về tài chính và chuyên gia quy hoạch bảo tồn. Nhóm xây dựng dự án đầu tư thành lập Khu bảo tồn thiên nhiên Bắc hóa đã triển khai thực địa để thu thập: số liệu đa dạng sinh học; đánh giá tình trạng rừng; xác định phương án quy hoạch ranh giới ngoài thực địa; thu thập số liệu kinh tế xã hội ở 5 xã vùng đệm của huyện Hướng Hóa để xây dựng dự án đầu tư thành lập khu bảo tồn thiên nhiên Bắc Hướng Hóa, giai đoạn 2006-2010. Dự án xây dựng khu BTTN Bắc Hướng Hoá 4 Chương 1 TÊN CÔNG TRÌNH, MỤC ĐÍCH VÀ CƠ SỞ XÂY DỰNG DỰ ÁN ĐẦU TƯ 1.1 Tên công trình Dự án xây dựng khu bảo tồn thiên nhiên Bắc Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị 1.2 Mục đích, nội dung của dự án Mục đích Xây dựng một khu bảo tồn thiên nhiên mới cho tỉnh Quảng Trị nhằm bảo vệ đa dạng sinh học tiêu biểu của vùng và duy trì và phát triển chức năng phòng hộ quan trọng của rừng Bắc Hướng Hóa đối với phát triển kinh tế của địa phương và của vùng. Nội dung Dự án đầu tư khu bảo tồn thiên nhiên Bắc Hướng Hóa bao gồm các nội dung chính sau:  Mô tả các đặc điểm tự nhiên và kinh tế xã hội khu vực có liên quan đến vùng dự án  Đánh giá các giá trị của khu vực về môi trường và bảo tồn đa dạng sinh học của Khu bảo tồn thiên nhiên Bắc Hướng Hóa  Xác định và đề xuất phương án quy hoạch về ranh giới khu bảo tồn thiên nhiên Bắc Hướng Hóa  Xác định các mục tiêu của khu bảo tồn thiên nhiên Bắc Hướng Hóa  Xây dựng các chương trình hoạt động để định hình khu bảo tồn thiên nhiên Bắc Hướng Hóa  Khái toán vốn đầu tư cho các chương trình hoạt động của khu bảo tồn thiên nhiên Bắc Hướng Hóa  Hiệu quả đầu tư mong đợi từ các chương trình đầu tư  Kết luận và kiến nghị 1.3 Cơ sở pháp lý và khoa học 1.3.1 Cơ sở pháp lý Các văn bản pháp lý có liên quan đến quá trình lập dự án đầu tư khu bảo tồn thiên nhiên Bắc Hướng Hóa: Công văn số 605/BNN-LN, ngày 23/3/2005 của Bộ NN&PTNT về góp ý thẩm định dự thảo Chiến lược phát triển lâm nghiệp tỉnh Quảng Trị, Thừa Thiên Huế. Quyết định số 1775 /QĐ-UBND, ngày 4/8/2005 của UBND tỉnh Quảng Trị về việc phê duyệt Chiến lược phát triển lâm nghiệp tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2005-2010 và định hướng đến năm 2020. Tờ trình số 2036/TT-UB, ngày 8/10/2004 của UBND tỉnh Quảng Trị giử Bộ NN&PTNT về việc Đề nghị thành lập hai khu rừng đặc dụng mới thuộc tỉnh Quảng Trị. Công văn số 1736/BNN-LN, ngày 13/7/2005, của Bộ NN&PTNT về việc thành lập hai khu rừng đặc dụng của tỉnh Quảng Trị. Dự án xây dựng khu BTTN Bắc Hướng Hoá 5 Căn cứ Quyết định số 08/2001/QĐ-TTg, ngày 11/01/2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế quản lý rừng đặc dụng, rừng phòng hộ và rừng sản xuất. Căn cứ Quyết định số 62/2005/QĐ-BNN, ngày 12/10/2005 về việc ban hành Bản quy định về tiêu chí phân loại rừng đặc dụng. Căn cứ vào Thông tư số 43/2002/TT-BTC ngày 07/5/2002 hướng dẫn việc quản lý, cấp phát vốn ngân sách nhà nước cho Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng. Tài liệu hướng dẫn của Bộ Lâm Nghiệp tháng 6 năm 1991 về nội dung, phương pháp xây dựng luận chứng kinh tế kỹ thuật rừng đặc dụng. 1.3.2 Cơ sở khoa học và môi trường Kết quả nghiên cứu về đa dạng sinh học tại Bắc Hướng Hóa các năm 2004 và 2005 của Tổ chức BirdLife Quốc tế Chương trình Việt Nam phối hợp với Chi cục Kiểm lâm Quảng Trị đã đánh giá rằng rừng và tài nguyên rừng của Bắc Hướng Hóa có tính đa dạng sinh học cao; diện tích rừng tự nhiên trong phạm vi khu bảo tồn đề xuất chiếm 83,5% tổng diện tích dự kiến; khu vực hiện có quần thể của nhiều loài quý hiếm có liên quan đến bảo tồn như: Saola (Pseudoryx nghetinhesis), Bò tót (Bos gaurus), Voọc Hà tĩnh (Semnopithecus laotum hatinhensis) Voọc vá chân nâu (Pygathrix nemaeus), Vượn đen má trắng (Nomascus leucogenys) và thỏ vằn. Rừng Bắc Hướng Hóa là một phần của khu vực chim đặc hữu của Vùng đất thấp Miền Trung Việt Nam, là điểm nóng về đa dạng sinh học, tại đây đã phát hiện nhiều loài chim đặc hữu và quý hiếm như Gà lôi lam mào trắng, Gà so trung bộ, Trĩ sao, Hồng hoàng, Niệc nâu và nhiều loài chim có vùng phân bố hạn hẹp. Rừng của Bắc Hướng Hóa đã và đang đóng vai trò phòng hộ đầu nguồn quan trọng của ba con sông lớn của tỉnh Quảng Trị là sông Bến Hải, sông Cam Lộ (sông Hiếu) và sông Rào Quán (sông Quảng Trị) và là một chi lưu phòng hộ của sông Mê Kông (Xê Păng Hiêng). Đặc biệt quan trọng là phòng hộ đầu nguồn, điều tiết cung cấp nước cho công trình thủy lợi, thủy điện Rào Quán chuẩn bị hoàn thành. Rừng và thảm thực vật Bắc Hướng Hóa còn có giá trị kinh tế to lớn đối với cộng đồng địa phương đang sống trong và xung quanh ranh giới khu bảo tồn như cung cấp cây thực phẩm, các sản phẩm phi gỗ bao gồm cả cây làm thuốc, gỗ củi v.v... Dự án xây dựng khu BTTN Bắc Hướng Hoá 6 Chương 2 ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, SINH HỌC VÀ KINH TẾ XÃ HỘI 2.1 Đặc điểm điều kiện tự nhiên 2.1.1 Địa lí sinh học Khu vực đề xuất khu bảo tồn thuộc vùng núi thấp miền Trung Việt Nam nằm ở phía đông bắc của bán đảo Đông Dương. Vùng này cũng đã được một số tác giả đề cập với các tên gọi khác nhau như: đơn vị 18 (King và cộng sự, 1975); đơn vị 05b (MacKinnon and MacKinnon, 1986); đơn vị 05c (MacKinnon, 1989). Một số tác giả khác gọi vùng này là Rừng Mưa Đông Dương hay đơn vị 4.5.1 (Udvardy, 1975). Trong xuất bản gần đây "Các vùng chim đặc hữu thế giới", một số khu vực thuộc miền Trung Việt Nam, đặc biệt là thuộc các tỉnh Quảng Trị, Thừa Thiên Huế được xếp trong vùng đất thấp Trung Bộ (đơn vị 143). Vùng này bao gồm vùng đất thấp, vùng đồi chuyển tiếp bắc Trung Bộ và một phần phụ cận thuộc Trung Lào (Stattersfield và công sự, 1998). Từ các quan điểm về địa sinh vật, khu vực đề xuất nằm gần ranh giới phía đông giữa Đông á và cổ Bắc cực nhưng chính thức nó thuộc vùng Đông Á. Theo Lekagul và Round, 1991, xác định chi tiết vị trí của khu nghiên cứu theo trật tự dưới đây: + Vùng Đông Á + Tiểu vùng Đông Dương + Bắc Đông Dương + Vùng đất thấp bắc Trung Bộ (Stattersfield và cộng sự 1998). Tuy nhiên về địa lý động vật Việt Nam (Đào Văn Tiến 1963, Võ Quý 1978) khu vực này là một phần của khu hệ động vật Bắc Trung Bộ. 2.1.2 Địa hình Địa hình khu vực khảo sát là vùng núi thấp ở phía nam của giải Trường Sơn Bắc với dãy núi cao trên 1000 m chạy theo hướng Tây Bắc-Đông Nam dọc ranh giới hai tỉnh Quảng Bình và Quảng Trị. Về phía Quảng Trị địa hình nâng cao hơn, chia cắt mạnh, độ dốc cao phổ biến từ 15-25o, có nhiều nơi, nhiều chỗ dốc đứng. Trong khu vực có các đỉnh cao điển hình như: Động Sa Mù (1550m) gần đỉnh đèo Sa Mù và Động Voi Mẹp/Voi nằm (1771m) ở phía đông nam khu bảo tồn. Trong khu vực ngoài đồi, núi đất chiếm đa số còn lại có hai dãy núi đá vôi. Ở gần trung tâm là dãy đá vôi chạy theo hướng Đông-Tây, ranh giới hai xã Hướng Lập và Hướng Việt, gần trung tâm xã Hướng Việt có dãy núi đá vôi chạy theo hướng Bắc-Nam. 2.1.3 Địa chất Khu vực nghiên cứu nằm trên hệ địa máng-uốn nếp Caledon Việt Lào ở Bắc Trung Bộ, giới hạn bởi đứt gãy sâu Sông Mã ở phía bắc và đứt gãy sâu Tam Kỳ-Hiệp Đức ở phía nam. Các phức hệ địa máng phát triển từ kỷ Cambri (có thể từ Sini) cho đến cuối Silur hoặc đầu Đevon. Trên chúng đã hình thành các lớp phủ nền trẻ Dự án xây dựng khu BTTN Bắc Hướng Hoá 7 Epicaledon Paleozoi giữa-muộn, cũng như các võng chồng hoạt hoá-tạo núi trong Mesozoi-Kainozoi. Hầu hết các núi trung bình được cấu tạo bởi đá Granit phân bố khá phổ biến trong vùng. Các núi thấp được cấu tạo bởi đá trầm tích lục nguyên tuổi Ocdovic-Silur gồm có cát kết Mica, cát kết phân phiến, bột kết và sét kết phân phiến bị biến chất yếu ở dạng Xirixit. Ngoài đá Granit nêu trên là các đá biến chất yếu tuổi Cambri-Ordovic hạ bao gồm phiến thạch kết tinh, phiến thạch Xirixit, Pyrit, cát kết bị quarzit hoá (Theo bản đồ địa chất Việt Nam). 2.1.4 Đất Trong phạm vi khu vực nghiên cứu có các loại đất sau:  Đất Feralit đỏ vàng vùng đồi và núi thấp phát triển trên đá trầm tích và biến chất có kết cấu hạt mịn.  Đất Feralit vàng nhạt vùng đồi phát triển trên đá trầm tích và biến chất có kết cấu hạt thô.  Đất Feralit mùn vàng đỏ núi trung bình phát triển trên đá trầm tích và biến chất có kết cấu hạt thô.  Đất Feralit vàng nhạt núi thấp phát triển trên đá hỗn hợp.  Đất Feralit vàng đỏ núi trung bình phát triển trên đá phún xuất tính chua.  Đất Feralit mùn vàng đỏ núi trung bình phát triển trên đá phún xuất tính chua.  Đất phù sa sông suối. 2.1.5 Khí hậu Khu vực bảo tồn nằm trong vùng có khí hậu nhiệt đới gió mùa, có mùa đông lạnh, mùa khô từ tháng 1 đến tháng 5(Biểu đồ khí hậu Việt Nam). Ba tháng có lượng mưa nhiều nhất là tháng 8, 9 và 10. So với khí hậu Quảng Trị, vùng này mùa khô đến sớm hơn và mùa mưa cũng đến sớm hơn. Chế độ nhiệt Nhiệt độ trung bình năm vào khoảng từ 24oC-25oC tương đương với tổng nhiệt năm khoảng 8300-8500oC. Mùa đông tương đối lạnh và rất ẩm ướt do ảnh hưởng của gió mùa đông bắc, nhiệt độ trung bình trong các tháng này ở vùng đồng bằng xuống dưới 22oC, còn trên các vùng có độ cao từ 400-500 m trở lên thường xuống dưới 20oC và nhiệt độ trung bình tháng thấp nhất xuống dưới 15oC ở Khe Sanh vào tháng 12 và tháng 1. Ngược lại mùa hè do có sự hoạt động của gió Tây nên rất nóng và khô. Có tới 3-4 tháng (từ tháng 1 đến tháng 5) nhiệt độ không khí trung bình lớn hơn 25oC, tháng nóng nhất thường là tháng 4 hoặc tháng 5 nhiệt độ trung bình lên tới 29oC. Nhiệt độ cao nhất tuyệt đối lên tới 39-40oC. Độ ẩm trong các tháng này cũng xuống rất thấp, dưới 30%. Chế độ mưa ẩm Vùng nghiên cứu có lượng mưa rất lớn, lượng mưa trung bình năm đạt tới 2400-2800mm hoặc lớn hơn và tập trung chủ yêú trong mùa mưa, hai tháng có lượng mưa lớn nhất là tháng 9 và 11, chiếm tới 45% tổng lượng mưa toàn năm. Mưa ít bắt Dự án xây dựng khu BTTN Bắc Hướng Hoá 8 đầu từ tháng 5, kết thúc vào tháng 11, tuy vậy lượng mưa trung bình của tháng 5 ở Khe Sanh cũng đạt tới 157,4 mm. Độ ẩm không khí trong vùng đạt tới 85-90%, trong mùa mưa độ ẩm lên tới 91%. Mặc dù vậy những giá trị cực đoan thấp vẫn đo được trong thời kỳ khô nóng kéo dài. Trong bảng là số liệu khí hậu cơ bản thu được từ 3 trạm khí tượng trong vùng, trong đó trạm Khe Sanh và Tuyên Hóa là những trạm nằm ở vùng giáp gianh và có điều kiện tự nhiên gần với khu bảo tồn. Bảng 1: Số liệu khí tượng một số trạm có liên quan đến vùng dự án Các số liệu khí hậu Khe Sanh Quảng Trị Tuyên Hóa Tổng lượng mưa TB/năm (mm) 2262,0 2563,8 2266,5 Lượng mưa TB tháng lớn nhất (mm) 469,6 (IX) 620,5 (X) 582,0 Lượng mưa TB tháng nhỏ nhất (mm) 17,3 (II) 66,2 (IV) 34,9 Số ngày mưa TB trong năm 161,1 151,2 - Nhiệt độ TB năm 22,4 25,0 24,3 Số giờ nắng trung bình trong năm - 1885,7 - Nhiệt độ KK cao nhất tuyệt đối 38,2 42 - Nhiệt độ KK thấp nhất tuyệt đối 7,7 (XII) 9,8 (I) - Độ ẩm trung bình năm (%) 87 82 84 Một số hiện tượng thời tiết đặc biệt Gió Tây khô nóng: Đây là vùng chịu nhiều ảnh hưởng của gió Tây khô nóng, hoạt động của gió Tây thường gây nên hạn hán trong thời kỳ đầu và giữa mùa hè (từ tháng 2-4). Trong những tháng này nhiệt độ tối cao có thể vượt quá 39oC và độ ẩm tối thấp xuống dưới 30%. Sạt lở đất: Đây là vùng có lượng mưa lớn hàng năm, do địa hình dốc, các công trình giao thông đang mở rộng và nâng cấp thường xảy ra sạt lỡ đất, đôi khi lũ quét cục bộ trong những tháng mùa mưa. Nhìn chung đây là một trong những vùng khí hậu ít thuận lợi ở nước ta. 2.1.6 Thuỷ văn Do có địa hình có độ dốc lớn nên sông suối xuất phát từ đây thường ngắn, dốc đổ ra biển theo hướng đông hoặc đông bắc. Trong vùng nghiên cứu có các hệ thống sông chính sau:  Phía đông bắc là sông Bến Hải, tất cả các con suối bắt nguồn từ sườn đông đều chảy vào sông Bến Hải và đổ ra biển đông ở Cửa Tùng.  Phía tây bắc và nam của khu bảo tồn là thượng nguồn sông Xê Păng Hiêng chảy qua Lào vào sông Mê Kông.  Phía đông nam, bao gồm bắc Động Sa Mùi và đông Động Voi Mẹp là thượng nguồn của sông Cam Lộ (gọi là nguồn Rào) và đổ ra biển Đông tại Cửa Việt.  Phía nam là hệ thống suối của sông Rào Quán, là một chi lưu của sông Quảng Trị (Thạch Hãn). Nơi đây có công trị thủy điện Rào Quán đang xây dựng. Dự án xây dựng khu BTTN Bắc Hướng Hoá 9 2.2 Thảm và khu hệ thực vật 2.2.1 Thảm thực vật rừng Toàn bộ khu vực được bao phủ bởi các kiểu rừng kín thường xanh. Ở độ cao dưới 600 m là rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới và từ 600m trở lên là kiểu rừng kín thường xanh á nhiệt đới. Nhưng trải qua quá trình tác động lâu dài của con người như đốt nương làm rẫy, khai thác lâm sản và ảnh hưởng của chiến tranh, đặc biệt là chiến tranh hoá học đã làm thay đổi nhiều diện mạo của rừng thường xanh ở khu vực Bắc Hướng Hóa. Bảng 2: Diện tích các loại đất đai khu bảo tồn thiên nhiên Bắc Hướng Hóa Kiểu sử dụng đất Tổng Tỉ lệ rừng TN (%) Tỉ lệ (%) Tổng diện tích 25.200 100 Rừng tự nhiên 20.646,2 82,0 Rừng thường xanh giàu 1.923,0 7,63 Rừng thường xanh trung bình 14.158,1 56,20 Rừng thường xanh nghèo 983,0 3,90 Rừng phục hồi (rừng non) 2.268,1 9,00 Rừng tre nứa 3,0 0,01 Rừng trên núi đá 1.311,0 5,20 Đất trống cây gỗ rải rác 2.224,2 8,82 Đất trống cỏ cây bụi 860,9 3,41 Núi đá không có rừng 889,0 3,52 Đất khác* 579,7 2,30 Ghi chú: * Đất khác bao gồm đất nông nghiệp, thổ cư, mặt nước và sông suối 2.2.1.1 Thảm thực vật nguyên sinh Phạm vi khảo sát nằm ở phía bắc và tây bắc tiếp giáp với tỉnh Quảng Bình, nơi đây có nhánh Tây đường Hồ Chí Minh đi qua, khu vực khảo sát là rừng nguyên sinh rất ít bị tác động kể từ năm 1975 trở lại đây. Thảm thực vật tại đây phản ánh sâu sắc yếu tố địa hình, địa chất và hoạt động của con người. Phần mô tả thảm chỉ khái quát những đặc trưng hình thái, ghi nhận những cấu trúc ban đầu trong tổ thành của hệ thực vật. Rừng kín thường xanh mưa mùa nhiệt đới (phân bố dưới 600m) Kiểu phụ rừng kín thường xanh mưa mùa nhiệt đới trên núi đất Kiểu phụ rừng kín thường xanh mưa mùa nhiệt đới trên núi đất chiếm phần lớn diện tích khu vực nghiên cứu, hầu như không bị tác động (kể từ năm 1975 trở lại đây), thành phần thực vật có tính đa dạng cao; Trong tổ thành có sự tham gia của rất nhiều họ thực vật nhiệt đới ẩm, cây lá rộng xanh quanh năm, cây to, tán lớn, tròn. Những họ thường gặp là: Họ Xoan (Meliaceae), họ Bồ hòn (Sapindaceae), họ Trám (Burceraceae), họ Côm (Eleocarpaceae), họ Sim (Myrtaceae), họ Thị (Ebenaceae), họ Na (Annonaceae), họ Đậu (Fabaceae), họ Dẻ (Fagaceae), họ Ba mảnh vỏ (Euphorbiaceae), họ Long não (Lauraceae), họ Dung (Simplocaceae), họ Trôm (Sterculiaceae), họ Trúc đào (Apocynaceae), họ Mùng quân (Flacoutiaceae), họ Nhân sâm (Araliaceae), họ Cà phê (Rubiaceae), họ Dâu tằm (Moraceae). Nhóm dây leo gỗ thường to và dài, có thể dài đến 20-30m, đường kính có thể đạt tới 10cm. Thường gặp Dự án xây dựng khu BTTN Bắc Hướng Hoá 10 các loài thuộc các họ: họ Trúc đào (Apocynaceae), họ Na (Annonaceae), họ Đậu (Fabaceae), họ Nho (Vitaceae), họ Thiên lý (Aslepiadaceae), họ Cau dừa (Arecaceae). Cây gỗ nhỏ, cây bụi dưới tán thường gặp các loài trong họ Cà phê (Rubiaceae), họ Ôrô (Acanthaceae), họ Mua (Melastomataceae), họ Ngũ gia bì (Araliaceae), họ Cau dừa (Arecaceae), Dương xỉ mộc (Cyatheaceae). Trong tầng cỏ quyết: phổ biến gặp là các loài Dương xỉ (Polypodyophyta), nhiều loài thuộc họ Môn ráy (Araceae), họ Gai (Urticaceae), họ Dứa gai (Pandanaceae), họ Đao dong (Maranthaceae), họ Riềng (Zingiberaceae), họ Thài lài (Commelinaceae), họ Đơn nem (Myrsinaceae). Ở những khoảng trống nhiều ánh sáng có thể có sự có mặt nhiều loài của chi Hedyotis họ Cà phê (Rubiaceae), nhiều loài cỏ thuộc họ Hòa thảo (Poaceae), một số loài thuộc họ Cúc (Asteraceae). Trên các khe, vách nơi ẩm gặp một số loài họ Thu hải đường (Begoniaceae). Đặc trưng về tầng tán: thể hiện rõ sự phân tầng; rừng này thường thấy có 5 tầng. Tầng 1 (Tầng vượt tán/tầng nhô). Trên khu vực núi đất trong tầng vượt tán có chiều cao 20-25m đôi chỗ có thể có cây cao trên 25m. Các loài thường gặp trong tầng này là các cây gỗ cao to, đường kính dao động từ 40 – 80cm. đôi chỗ có thể có cây đạt tới đường kính 1-1,2m. Tuy nhiên độ phủ của tầng này không cao chỉ ở mức 15- 20%, nghĩa là số cây gỗ cao to vượt tán không nhiều, các loài thường gặp trong tầng này là loài Cà ná mũi nhọn (Canarium subulatum) và Trám trắng (Canarium album) thuộc họ Trám (Burceraceae). Tầng 2 (Tầng ưu thế sinh thái). Thường cây gỗ có chiều
Tài liệu liên quan