Giáo trình Kỹ thuật sản xuất cá giống

Tác giả tập trung vào việc trình bày về đặc điểm thành thục sinh dục cá đực và cá cái. Đây là nội dung khá quan trọng đối với sinh viên chuyên ngành nuôi Thuỷ sản. Các đề mục trong nội dung này trình bày đầy đủ, chi tiết từ sự phát triển tế bào sinh dục đến sự thoái hoá tế bào sinh dục. Với cách trình bày trong giáo trình sẽ giúp sinh viên dễ dàng nhận dạng tế bào sinh dục ở những giai đoạn phát triển khác nhau và có thể ứng dụng vào thực tế tốt hơn MO

pdf112 trang | Chia sẻ: hoang10 | Lượt xem: 698 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo trình Kỹ thuật sản xuất cá giống, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA THỦY SẢN BỘ MÔN KỸ THUẬT NUÔI THỦY SẢN Tiến sĩ Nguyễn Văn Kiểm GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT SẢN XUẤT CÁ GIỐNG (MSMH TS 469) Cần Thơ -2004 TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM KHOA THUỶ SẢN Độc Lập - Tự Do - Hạnh Phúc **************** ************** BẢN NHẬN XÉT PHẢN BIỆN GIÁO TRÌNH - NĂM 2004 Tên giáo trình: KỸ THUẬT SẢN XUẤT GIỐNG CÁ- MS. TS 469 Người biên soạn: TS. Nguyễn Văn Kiểm I-HÌNH THỨC. 1.Về hình thức Giáo trình bao gồm 75 trang và được chia thành mở đầu và hai phần mỗi phần được chia ra các chương theo từng nội dung. Phần 1. Cơ sở sinh vật học của sự sinh sản nhân tạo các loài cá nuôi. bao gồm 3 chương Phần 2. Kỹ thuật nuôi vỗ, kích thích sinh sản và ương nuôi một số loài cá kinh tế ở ĐBSCL bao gồm 4 chương. Kết cấu một giáo trình như vậy là hợp lý đảm bảo được tính logic cuả nội dung môn học Nếu dựa theo quy định của nhà trường mỗi đơn vị học trình 15-18 trang thì giáo trình này vượt khoảng 30 trang (môn học có 3 đơn vị học trình) 2. Hành văn: Giáo trình được đánh trên máy vi tính sạch sẽ, hành văn trôi chảy, các trang được đánh số đầy đủ, rõ ràng II. NỘI DUNG Mở đầu (4 trang) Phần này tác giả đã khái quát được quá trình phát triển của kỹ thuật sinh sản nhân tạo cá ở trên thế giới và ở Việt Nam. Tuy nhiên ở nội dung này tác giả trình bày chi tiết quá nên mang sắc thái của cách viết “tổng quan”. Phần 1. Cơ sở sinh vật học của sự sinh sản nhân tạo các loài cá nuôi (44 trang). Phần này chia thành nhiều đề mục cụ thể như sau: Chương 1:Đặc điểm sinh học một số loài cá nuôi. Tác giả đã trình bày được những đặc điểm sinh học cơ bản của một số loài cá nuôi, đó là điều cần thiết. Theo tôi chương này trình bày như vậy là đủ lượng thôn gtin cần thiết ví ở một số môn học khác cũng đã giới thiệu nội dung này. Chương 2: Sinh học sinh sản một số loài cá nuôi Tác giả tập trung vào việc trình bày về đặc điểm thành thục sinh dục cá đực và cá cái. Đây là nội dung khá quan trọng đối với sinh viên chuyên ngành nuôi Thuỷ sản. Các đề mục trong nội dung này trình bày đầy đủ, chi tiết từ sự phát triển tế bào sinh dục đến sự thoái hoá tế bào sinh dục. Với cách trình bày trong giáo trình sẽ giúp sinh viên dễ dàng nhận dạng tế bào sinh dục ở những giai đoạn phát triển khác nhau và có thể ứng dụng vào thực tế tốt hơn. Chương 3. Các yếu tố ảnh hưởng tới sự thành thục của cá Ở nội dung này trình bày đầy đủ, có bổ xung thêm một số kết quả nghiên cứu mới về kích tố. Chính các trình bày chi tiết như vậy có thể vượt quá trình độ của sinh viên Theo tôi, nội dung này trình bày gọn hơn sẽ giúp cho sinh viên dễ hiểu hơn. Riêng nội dung ảnh hưởng của các yếu tố bên ngoài đến sự thành thục của cá đã được trình bày đầy đủ, đó là điều cần thiết. Ngoài ra tác giả trình bày khá chi tiết cơ chế chín trứng, rụng trứng cũng như ảnh hưởng của một số yếu tố đến quá trình này. Ở đây tác giả tỏ ra khá chắc tay khi viết nội dung này vì theo tôi biết ở môn học sinh lý cá cũng có một nôi dung nói về sinh lý sinh sản, nhưng cách giài thích chưa toàn diện. Nhìn chung ở phần 1 tác giả đã cố gắng nêu được những vấn đề rất cơ bản của môn học kỹ thuật đó là nhửng nguyên lý, quy luật thành thục sinh dục cùng với những vấn đề liên quan khác. Phần 2. Kỹ thuật nuôi vỗ, kích thích sinh sản, ương nuôi một số loài cá Chương 1. của phần Kỹ thuật nuôi vỗ và kích thích một số loài cá sinh sản . Ở chương này tác giả trình bày những vấn đề cơ bản cuả quy trình nuôi vỗ, kích thích sinh sản thành những đề mục lớn. Với cách trình bày như vậy đã khắc phục được sự rời rạc của từng biện pháp kỹ thuật cụ thể và cũng giúp sinh viên thấy được sự logic của vấn đề trong một quy trình kỹ thuật hoàn chỉnh. Chương 2. Kích thích cá sinh sản Tác giả đã đi sâu vào việc mô tả, phân tích các đặc điểm thành thục của cá và có sự so sánh mối liên hệ giữa đặc điểm bên ngoài, bên trong của cá thành thục. Đây là nội dung rất thiết thực của giáo trình và có ảnh hưởng rất rõ đối với sinh viên mới ra trường khi được phân công làm chuyên môn. Chương 3. Những vấn đề cơ bản khi ương cá giống Tương tự như chương 2, các nội dung chi tiết của kỹ thuật ương cá được trình bày thành những tiêu đề lớn hơn, từ đó cho thấy những biện pháp kỹ thuật cần phải được thực hiện liên hoàn thì khi ương cá mới đạt kết quả cao. Tuy nhiên ở chương này, tác giả cũng đã trình bày biện pháp kỹ thuật cụ thể ương một số loài cá mà hiện nay đối tượng này đang phát triển mạnh ở ĐBSCL. Chương 4. Vận chuyển cá Chương này trình bày những nguyên lý chung khi vận chuyển cá và một số biện pháp kỹ thuật giúp nâng cao tỷ lệ cá sống khi vận chuyển. Nhìn chung ở mức độ đại học trình bày như vậy là tốt. III. ĐÁNH GIÁ CHUNG VÀ ĐỀ NGHỊ 1.Đánh giá chung. Giáo trình sản xuất cá giống được biên soạn khá đầy đủ và chi tiết. Những nội dung trình bày đảm bảo được tính logic, khoa học và mang tính chất cơ bản của môn học chuyên ngành. Ngoài ra giáo trình đảm bảo được tính thực tiễn của môn học. Nhìn chung giáo trình có giá trị giảng tốt về mặt lý thuyết và có giá trị tham khảo tốt không những cho sinh viên chuyên ngành thuỷ sản mà cũng có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho những cán bộ làm công tác nghiên cứu về nuôi trồng thuỷ sản ở các địa phương. Tác giả đã tiếp thu những góp ý ở lần thứ nhất và đã kết cấu lại giáo trình hợp lý hơn. 2. Đề nghị: - Riêng về số trang vượt so với quy định (khoảng 30 trang) không cần thiết phải cắt bớt vì giáo trình không chỉ dùng để giảng dạy trên lớp mà sinh viên còn dùng để làm tài liệu tham khảo. Nhất là trong điều kiện hiện nay, chúng ta không có những tài liệu viết chuyên về một lĩnh vực sinh sản cá một cách đầy đủ như một giáo trình. Nếu được, chỉ có thể lược bỏ những nội dung viết sâu về kích tố (những nội dung này có thể sinh viên được học ở cao học). - Đề nghị hội đồng thông qua giáo trình và đề nghị phòng giáo vụ xúc tiến việc phổ biến giáo trình cho sinh viên ngành Thuỷ sản làm tài liệu tham khảo. Cần Thơ, ngày 20 tháng 2 năm 2005 Cán bộ đọc phản biện Phạm Minh Thành TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM KHOA THỦY SẢN Độc Lập- Tự Do - Hạnh Phúc ***************** BẢN NHẬN XÉT GIÁO TRÌNH NĂM 2004 Tên giáo trình: KỸ THUẬT SẢN XUẤT CÁ GIỐNG Mã số môn học: TS 469 Người biện soạn: TS. Nguyễn Văn Kiểm I. Hình Thức: Giáo trình có hai phần chia 7 chương với tổng cộng 81 trang không kể phẩn phụ lục và tài liệu tham khảo, trong đó có 9 biểu bảng số liệu và 4 sơ đồ minh họa cho sự phát triển của tuyến sinh dục cá và cơ chế tác động của kích dục tố. Giáo tình được trình bày rõ ràng, dễ hiểu với bố cục chặt chẽ và khoa học giúp người đọc tiếp thu dễ dàng các kiến thức từ các cơ sở khoa học đến các ứng dụng trong thực tiễn. Với hơn 80 trang, giáo trình đã thỏa mãn được yêu cầu cơ bản của môn học 3 tín chỉ. Tuy nhiên, một vài điểm cần điều chỉnh để giáo trình hòan thiện hơn: Chỉnh sửa các lỗi đánh máy (lỗi chính tả) Phần phụ lục: một số tiêu đề, số trang chưa đúng với phần nôi dung. II. NỘI DUNG Giáo trình đã trình bày một các chi tiết các cơ sở khoa học và các biện pháp kỹ thuật cơ bản của nghề sản xuất cá giống nước ngọt. Với việc cập nhật thông tin khoa học, các kết quả nghiên cứu trong thhực tế sản xuất, giáo trình đã cung cấp những kiến thức khoa học rất quan trọng và rất hữu ích cho sinh viên ngành nuôi trồng thủy sản trong nghiên cứu và ứng dụng vào thực tế sau này. Nội dung cụ thể của các chương bao gồm: - Phần mở đầu: gồm 4 trang. Nêu lên nhiệm vụ và đối tượng phục vụ của môn học. Khái quát khá đầy đủ về lịch sử phát triển của nghề nuôi cá và sản xuất giống cá trên thế giới và trong nước Phần 1. Cơ sở sinh vật học của sự sinh sản nhân tạo các lòai cá nuôi. Có 3 chương - Chương 1: Một số đặc điểm sinh học của một số loài cá nuôi (11 trang). Khái quát các đặc điểm sinh học như hình thái, phân bố, đặc điểm dinh dưỡng, sinh sản của một số loài cá nuôi quan trọng. - Chương 2: Sinh học và sinh sản một số loài cá nuôi (12 trang) nêu lân đác đặc điểm thành htục sinh dục của cá, các giai đoạn phát triển tuyến sinh dục và thang bậc phân chia các giai đọan thành của tuyến sinh dục đực và cái. - Chương 3: Các ýêu tố ảnh hưởng đấn sự thành thục của cá (25 trang) bao gồm (i) các yếu tố nội tiết (hệ thống tuyến nôi tiết của tuyến yên và các tuyến nội tiết khác, cac steroid của tuyến sinh dục của tuyến sinh dục, cơ chế phóng thích và ức chế sự tiết hormon sinh dục) và các yếu tố môi trường (yếu tố dinh dưỡng, thủy lý, thủy hóa); (ii) cơ chế điều khiển quá trình chín và rụng trứng của hormon; (iii) các giai đoạn phát tiển phôi và hậu phôi và các tác nhân ảnh hưởng đấn sự phát triển này. Phần 2: Kỹ thuật nuôi vỗ, kích thích sinh sản và ương nuôi một số lòai cá kinh tế ở ĐBSCL. Gồm có 4 chương: - Chương 1: Nguyên tắc chung của biện pháp nuôi vỗ cá bố mẹ (6 trang) cung cấp những kiến thức cơ bản của các biện pháp kỹ thuật nuôi vỗ cá bố mẹ. - Chương 2: Kích thích cá sinh sản (9 trang). Chương này cung cá6p cho sinh viên những kiến thức quan trọng về sinh sản nhân tạo các loài cá bao gồm đánh giá sự thành thục của cá, phương pháp sử dụng hormon để kích thích cá sinh sản và phưong pháp ấp trứng cá. - Chương 3: Những vấn đề kỹ thuật cơ bản khi ương cá con (8 trang). Nôi dung bao gồm các vấn đề kỹ thuật cơ bản của việc ương nuôi cá giống từ tập tính của cá con cho đến biện pháp kỹ thuật ương cá. - Chương 4: Vận chuyển cá (6 trang).Với các nội dung về cơ quan hô hấp của cá, các yếu tố ảnh hưởng đến cá khi vận chuyển, các giải pháp nâng cao tỷ lệ sống khi vận chuyển cá và một số phương pháp cụ thể cho vận chuyển cá. Tuy nhiên, để nội dung giáo trình hòan chỉnh hơn. đề nghị tác giả điều chỉnh nôi dung sau: - Tiêu đề của chương 3 (phần 1): nên điều chỉnh lại là “ Các yếu tố ảnh hưởng đến sự sinh sản của cá” vì phần này bao gồm các yếu tố ảnh hưởng đấn sự thành thụcc của cá, cơ chế điều khiển sự chính trứng và rụng trứng, sự phát triển phôi và các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển phôi. III. ĐÁNH GIÁ CHUNG VÀ ĐỀ NGHỊ. 1. Đánh giá chung Giáo trình được biên soạn công phu với số lượng lớn kiến thức cơ bản, các nguyên lý ứng dụng vá các ứng dụng cụ thể trong nghề sản xuất giống cá nước ngọt đặc biệt là ứng dụng thực tế ở ĐBSCL. Đây là một giáo trình quan trọng phục vụ cho công tác học tập, nghiên cứu và ứng dụng cho sinh viên ngành Nuôi trồng thủy sản và một số ngành liên quan như Bệnh học thủy sản, Quản lý nghề cá, Nông học. Ngoài ra, giáo trình này còn là tài liệu tham khảo rất tốt cho cán bộ nghiên cứu về thủy sản ở các Viện, Trường và các địa phương nhất là các tỉnh ĐBSCL. 2. Đề nghị Đồng ý thông qua hội đồng nghiệm thu giáo trình của khoa và đề nghị phòng giáo vụ xúc tiến việc in ấn làm tài liệu học tập phổ biến cho sinh viên ngành Thủy sản hoặc các ngành có liên quan. Cần thơ, ngày 23 tháng 02 năm 2005 Cán bộ phản biện Phạm Thanh Liêm 1MỞ ÐẦU I. Ðối tượng và nhiệm vụ của môn học sản xuất cá giống. Môn học “Kỹ thuật sản xuất giống cá” là một bộ phận của môn học “Kỹ thuật nuôi cá nước ngọt”, lấy các loài cá có giá trị kinh tế cao làm đối tượng nghiên cứu và nhiệm vụ của nó là đưa ra những quy trình sản xuất ngày càng tiên tiến để chủ động về thời gian, số lượng cá giống cung cấp cho người nuôi. Trong nghề nuôi cá thì việc tạo ra chất lượng giống cao là biện pháp hàng đầu. Giống cá có đủ phẩm chất tốt mới tận dụng được các loại hình vực nước, mới nuôi thâm canh và tăng sản lượng cá nuôi. Môn học này tuy là một bộ phận của môn học kỹ thuật nhưng muốn có kiến thức vững chắc về nó phải hiểu biết về sinh học, sinh thái các loài cá nuôi, về khí tượng thuỷ văn, phải hiểu biết về nội tiết tố, tổ chức phôi và di truyền học...Tóm lại người làm công tác sản xuất cá giống phải có kiến thức sâu rộng về ngành của mình và một số ngành liên quan khác. II. Lịch sử sản xuất cá giống. Nghề nuôi cá đã có từ thời văn minh cổ. Theo sử sách, nghề nuôi cá bắt đầu ở Trung Quốc từ 3500 năm trước công nguyên (TCN). TCN 2000 năm, dân vùng Sumer (nam Babylon - thuộc Iraq ngày nay) đã biết nuôi cá thịt trong ao. Năm 1800 TCN, vua Ai cập là Maeris đã nuôi được 20 loài cá trong ao để giải trí. Ở Trung quốc, khoảng 1000 năm TCN, đời nhà Ân đã biết nuôi cá. Năm 475 TCN, Phạm Lãi (Fan Li) - một đại thần nước Việt có viết cuốn “phép nuôi cá”, trong đó mô tả cách cho cá chép đẻ tự nhiên trong ao. Ông viết: “Ao rộng 6 mẫu (1 mẫu Trung Quốc bằng 1/15ha) chia làm 9 ô, thả nhiều cỏ nước, bắt 20 con cá chửa, dài khoảng 6 thước, 4 con đực dài 3 thước, ngày 7 tháng 2 cho nước vào, để yên tĩnh cá sẽ sinh con”. Ðó là tài liệu hướng dẫn đầu tiên về sản xuất cá giống. Mãi đến thế kỷ XIX, Mongudri (1854) mới công bố thí nghiệm của tu sĩ người Pháp là Penshon thực hiện từ năm 1420. Penshon đã làm những máng ấp trứng đơn giản, đáy rải một lớp cát khô, thành máng làm bằng lau, sậy, cành liễu. Sau đó thả trứng cá hồi đã thụ tinh và đặt ở nơi nước chảy, trứng cá phát triển tốt, nở thành cá bột. Có thể nói đó là công trình ấp trứng cá đầu tiên trên thế giới. Trong nửa đầu thế kỷ XVIII, người ta còn hoài nghi về sự thụ tinh ngoài của cá kể cả Linne (nhà tự nhiên học nổi tiếng). Họ cho rằng cá đực phóng tinh ra ngoài và cá cái hút tinh dịch vào và quá trình thụ tinh xảy ra trong cơ thể cá cái. 2Năm 1763 và 1765, Iacobi (một người Ðức) đã thông báo phát minh về thụ tinh nhân tạo trứng cá Hồi. Ông đã quan sát sự sinh sản của Hồi ở tự nhiên và lặp lại trong phòng thí nghiệm. Ông đã vuốt trứng cá của Hồi vào chậu đựng nước, sau đó vuốt tinh dịch vào tới mức vừa cho đủ đục. Ông cũng đã làm như vậy đối với cá khác. Trong tất cả các trường hợp, trứng đều thụ tinh và phát triển tốt. Phương pháp do Iacobi phát minh ra gọi là phương pháp thụ tinh ướt (trứng và tinh trùng gặp nhau trong nước). Thí nghiệm của Iacobi đã chứng minh rõ ràng sự thụ tinh ngoài của cá. Năm 1854, Vraskii (người Nga) đã lặp lại các thí nghiệm của Remi & Jean trên cá Rutilus rutilus và ông cho thấy rằng phương pháp thụ tinh ướt đã cho tỷ lệ thụ tinh thấp (10-20%). Kết quả nghiên cứu của ông cho thấy rằng, ngay sau khi tiếp xúc với nước, trứng và tinh trùng hoạt hoá và nhanh chóng mất khả năng thụ tinh. Cuối cùng ông đã phát minh ra phương pháp thụ tinh khô (phương pháp này trứng thụ tinh đến 90%). Thực chất của phương pháp này là trứng và tinh trùng gặp nhau trước khi tiếp xúc với nước. Về sau phương pháp này được cải tiến thành phương pháp “thụ tinh nửa khô”, tức là có thêm nước hoặc dung dịch gieo tinh ngay sau khi trứng và tinh trùng gặp nhau và trước khi trộn chúng. Phương pháp này nhanh chóng phổ biến trong nước Nga và các nước khác. Phát minh của Vraskii được ứng dụng rộng rãi cho tới ngày nay và được áp dụng trên nhiều loài cá khác nhau. Trong các năm từ 1871-1881 các xí nghiệp nuôi cá ở Mỹ đã thả ra tự nhiên 31 triệu trứng và cá bột, số lượng này tăng lên nhiều lần trong các năm cuối của thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX. Năm 1852, ở thung lũng sông Rhin đã xây dựng một trại cá tại Huningen có trang bị những máy ấp. Những máy này về sau được dùng rộng rãi nhất là để ấp trứng cá Hồi. Sau đó nhiều xí nghiệp khác đã được xây dựng ở Tây Âu. Người ta cho rằng bằng cách này có thể ngăn ngừa được việc giảm sản lượng đánh bắt các loài cá quý trong bộ cá Hồi. Ðầu thế kỷ XX, người ta đã biết kích dục tố (gonadotropin) là hormon do tuyến yên (não thuỳ) ở động vật có xương sống tiết ra. Chất này có ảnh hưởng tới sự thành thục và sinh sản của cá nói chung. Năm 1935, Ihering (Brazil) cùng cộng tác viên là Cardoso, Azevedo đã thu được kết quả khi tiêm kích tố não thuỳ vào cơ các loài cá Astina bimaculatus, A. faciatus và Prochidolus sp. Ðây là những người đầu tiên sử dụng kích tố ngoại lai thành công trên cá. Năm 1936, Gerbinski (Liên xô) nghiên cứu cấu tạo não thuỳ cá và tiêm dịch chiết não thuỳ vào xoang sọ cá Tầm (Acipenser). Kết quả cá đã rụng trứng. Từ kết quả 3này ông cho rằng kích tố đến tuyến sinh dục không phải bằng đường tuần hoàn mà đi vào xoang sọ. Cũng trong năm 1936, Morozova đã thành công khi kích thích cá Perca rụng trứng bằng HCG (Human Chorionic Gonadotropin) mà lúc bấy giờ người ta gọi là Prolan (Producti Lobi anterioris/Product of anterior lobe) nghĩa là sản phẩm của thuỳ trước tuyến yên). Năm 1958, Trung quốc đã cho cá mè trắng, mè hoa đẻ thành công bằng HCG. Ngày nay người ta còn dùng HCG kích thích một số loài cá khác sinh sản như cá trê, cá bống, cá chày, cá vền...Có thể nói HCG là chất kích thích dị chủng được sử dụng rộng rãi nhất trong nghề nuôi cá. Ngày nay, hormon gây tiết kích dục tố (GnRH-Gonadotropin Releasing Hormone) được sử dụng khá phổ biến trong việc kích thích sự sinh sản của cá (GnRH là tên chung của hormone gây tiết kích dục tố và được khám phá vào những năm đầu 1970). Tuỳ vào nguồn gốc mà có những tên gọi khác nhau như GnRH của người là mGnRH hay còn gọi là LH-RH, của cá hồi là sGnRH, GnRH tổng hợp là GnRHa). Một số kích tố khác mang bản chất là steroid cũng đã được dùng kích thích cá sinh sản một cách có hiệu quả. Ngoài ra, một số nghiên cứu phục vụ sản xuất cá giống đã đạt được những tiến bộ đáng kể như điều khiển giới tính, mẫu sinh nhân tạo, đa bội thể nhân tạo (được gọi là di truyền thực nghiệm - genetic manipulation), bảo quản tinh dịch bằng phương pháp lạnh sâu, khử dính trứng cá. Ngày nay, Trung Quốc và nước ta còn sử dụng các bể chứa nước có diện tích nhỏ cho cá đẻ bằng cách kết hợp kích thích sinh lý và sinh thái (tiêm kích tố và để cá tự đẻ trứng). III. Vài nét về quá trình nghiên cứu kỹ thuật sinh sản nhân tạo cá ở nước ta. Nước ta có hơn 1,4 triệu ha mặt nước và từ lâu nhân dân ta đã biết nuôi cá, nhưng cho đến đầu những năm 1960 vẫn phải lấy giống tự nhiên trên các triền sông vào mùa cá đẻ. Việc làm này đã trực tiếp làm suy giảm nguồn lợi thuỷ sản tự nhiên một cách đáng kể và dẫn đến một số loài cá quý hiếm có thể bị tuyệt chủng. Năm 1963, với sự giúp đỡ của chuyên gia Trung Quốc nước ta đã sử dụng HCG cho cá mè hoa đẻ thành công. Từ sau 1965, trạm nghiên cứu cá nước ngọt Ðình Bảng (nay là Viện Nghiên Cứu Nuôi Trồng Thủy Sản I), Trường Đại Học Thuỷ Sản đã kích thích nhiều loài cá rụng trứng bằng kích tố (trắm cỏ, mè trắng). Từ năm 1968-1972, ở miền Bắc đã dùng não thuỳ cho cá trôi (Cirrhinus moritella) cá trê (Clarias fuscus) đẻ thành công. 4Ở miền Nam, từ 1978 đã nuôi vỗ thành thục cá tra trong ao và cho đẻ thành công vào 1979 đây là kết quả phối hợp giữa Khoa Thuỷ Sản Trường Đại Học Nông Lâm Với Trường Trung Học Nông Nghiệp Long Định. Năm 1980 Khoa Thuỷ Sản Trường Đại Học Cần Thơ cũng cho ra đời những con cá tra bột bằng cách tiêm não thuỳ cá chép. Tiếp sau đó một số loài cá kinh tế khác cũng đã thu được thành công đáng kể như mè vinh, cá he, cá bống tượng, cá trê vàng.... Năm 1993-1994, Khoa Thuỷ Sản Ðại Học Cần Thơ kết hợp với CIRAD và ORSTOM của Pháp đã cho cá Ba sa đẻ thành công và cũng trong thời gian này việc lai tạo giữa cá tra với cá ba sa cũng đã thu được những thành công lớn. Từ các năm 1997, 1998 và 1999 Bộ Môn Kỹ Thuật Nuôi Cá Nước Ngọt, Khoa Nông Nghiệp Trường Ðại Học Cần Thơ đã cho cá tra bần, cá hú, lóc đen, sặc rằn đẻ thành công. Nhìn chung nghề nuôi cá nước ta có tiềm năng rất lớn có điều kiện áp dụng kỹ thuật tiên tiến nhờ có đội ngũ cán bộ khoa học được đào tạo cơ bản ở các trường đại học. Tuy nhiên, muốn nâng cao năng suất cá nuôi, phẩm chất giống cá và đa dạng đối tượng nuôi thì vấn đề đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật, nâng cấp cơ sở hạ tầng, đào tạo và cập nhật kiến thức cho cán bộ kỹ thuật là những vấn đề cần được quan tâm. 5Chương 1 Một số đặc điểm sinh học của một số loài cá nuôi I. Một số đặc điểm sinh học của cá trắm cỏ (Ctenopharyngodon idellus) 1. Đặc điểm hình thái Theo nghiên cứu của Viện Nghiên Cứu Thủy Sản I cho thấy ở nước ta chưa gặp cá trắm cỏ phân bố tự nhiên ở đồng bằng sông Hồng mà chỉ gặp ở sông Kỳ c
Tài liệu liên quan