Luật pháp - Chương VI: Chiết khấu giấy tờ có giá

I. Khái niệm và đặc điểm của hoạt động chiết khấu giấy tờ có giá 1. Khái niệm giấy tờ có giá Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, nhu cầu về vốn và nhu cầu thanh toán trong quan hệ kinh doanh của các chủ thể ngày càng phát triển. Để đáp ứng nhu cầu về vốn và tăng c-ờng khả năng thanh toán, các chủ thể không chỉ sử dụng tiền mặt do Nhà n-ớc phát hành mà còn sử dụng các công cụ khác là các giấy tờ có giá. Giấy tờ có giá là loại giấy tờ có mệnh giá và có khả năng chuyển đổi thành tiền mặt(1). Chủ thể phát hành giấy tờ có giá rất đa dạng nh- Nhà n-ớc, các loại doanh nghiệp (nh- công ty cổ phần, tổ chức tín dụng.) và các chủ thể kinh doanh khác. Giấy tờ có giá có nhiều loại. Nếu phân loại theo thời hạn thì giấy tờ có giá có hai loại là giấy tờ có giá ngắn hạn và giấy tờ có giá dài hạn. Thời hạn của giấy tờ có giá là khoảng thời gian từ khi giấy tờ có giá đ-ợc phát hành cho đến khi đến hạn thanh toán. Thời hạn của giấy tờ có giá phải đ-ợc ghi rõ trong nội dung của giấy tờ có giá. Giấy tờ có giá ngắn hạn là giấy tờ có giá có thời hạn d-ới 12 tháng. Giấy tờ có giá dài hạn là loại giấy tờ có giá có thời hạn từ 12 tháng trở lên. Giấy tờ có giá còn đ-ợc phân loại theo chủ thể phát hành giấy tờ có giá nh- Nhà n-ớc, doanh nghiệp hoặc th-ơng nhân.

pdf80 trang | Chia sẻ: hoang16 | Lượt xem: 593 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luật pháp - Chương VI: Chiết khấu giấy tờ có giá, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ch−ơng vI chiết khấu giấy tờ có giá I. Khái niệm và đặc điểm của hoạt động chiết khấu giấy tờ có giá 1. Khái niệm giấy tờ có giá Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, nhu cầu về vốn và nhu cầu thanh toán trong quan hệ kinh doanh của các chủ thể ngày càng phát triển. Để đáp ứng nhu cầu về vốn và tăng c−ờng khả năng thanh toán, các chủ thể không chỉ sử dụng tiền mặt do Nhà n−ớc phát hành mà còn sử dụng các công cụ khác là các giấy tờ có giá. Giấy tờ có giá là loại giấy tờ có mệnh giá và có khả năng chuyển đổi thành tiền mặt(1). Chủ thể phát hành giấy tờ có giá rất đa dạng nh− Nhà n−ớc, các loại doanh nghiệp (nh− công ty cổ phần, tổ chức tín dụng...) và các chủ thể kinh doanh khác. Giấy tờ có giá có nhiều loại. Nếu phân loại theo thời hạn thì giấy tờ có giá có hai loại là giấy tờ có giá ngắn hạn và giấy tờ có giá dài hạn. Thời hạn của giấy tờ có giá là khoảng thời gian từ khi giấy tờ có giá đ−ợc phát hành cho đến khi đến hạn thanh toán. Thời hạn của giấy tờ có giá phải đ−ợc ghi rõ trong nội dung của giấy tờ có giá. Giấy tờ có giá ngắn hạn là giấy tờ có giá có thời hạn d−ới 12 tháng. Giấy tờ có giá dài hạn là loại giấy tờ có giá có thời hạn từ 12 tháng trở lên. Giấy tờ có giá còn đ−ợc phân loại theo chủ thể phát hành giấy tờ có giá nh− Nhà n−ớc, doanh nghiệp hoặc th−ơng nhân... Nhà n−ớc phát hành giấy tờ có giá nhằm mục đích huy động vốn cho ngân sách nhà n−ớc hay để thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia. Loại giấy tờ có giá do Nhà n−ớc phát hành bao gồm: trái phiếu Chính phủ, tín phiếu Kho bạc Nhà n−ớc, tín phiếu Ngân hàng Nhà n−ớc, trái phiếu công trình do Chính phủ hoặc chính quyền cấp tỉnh phát hành. Loại giấy tờ có giá do các chủ thể khác trong nền kinh tế phát hành nh− cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp do công ty cổ phần phát hành, kỳ phiếu ngân hàng do các ngân hàng th−ơng mại phát hành nhằm huy động vốn. (1) Tr−ờng ĐH Luật Hà Nội: Từ điển giải thích thuật ngữ luật học, (Phần thuật ngữ tài chính- ngân hàng, tác giả TS.Võ Đình Toàn), NXB Công an nhân dân, Hà Nội, 2000, tr.230 111 Ngoài ra, trong nền kinh tế thị tr−ờng, nhằm đa dạng hoá ph−ơng tiện thanh toán và tạo thuận lợi cho hoạt động thanh toán, còn có một loại giấy tờ có giá rất phổ biến là th−ơng phiếu. Theo quy định của pháp luật Việt Nam, th−ơng phiếu là chứng chỉ có giá ghi nhận lệnh yêu cầu thanh toán hoặc cam kết thanh toán không điều kiện một số tiền xác định trong một thời gian nhất định. Th−ơng phiếu gồm hối phiếu và lệnh phiếu. Hối phiếu là chứng chỉ có giá do ng−ời có quyền lập, yêu cầu ng−ời có nghĩa vụ thanh toán không điều kiện một số tiền xác định khi có yêu cầu hoặc vào một thời gian nhất định trong t−ơng lai cho ng−ời thụ h−ởng. Lệnh phiếu là chứng chỉ có giá do ng−ời có nghĩa vụ lập, cam kết thanh toán không điều kiện một số tiền xác định khi có yêu cầu hoặc vào một thời gian nhất định trong t−ơng lai cho ng−ời thụ h−ởng. Th−ơng phiếu là loại giấy tờ có giá ngắn hạn. Thời hạn cụ thể của th−ơng phiếu theo thoả thuận của các bên. Th−ơng phiếu phải đ−ợc lập trên mẫu in sẵn của Ngân hàng Nhà n−ớc Việt Nam. Th−ơng phiếu đ−ợc áp dụng khá rộng rãi trong quan hệ thanh toán trong nền kinh tế ở các n−ớc có nền kinh tế phát triển. ở Việt Nam, quan hệ th−ơng phiếu còn khá mới mẻ nh−ng đã đ−ợc Nhà n−ớc quan tâm tạo điều kiện phát triển. Cơ sở pháp lý cho các quan hệ th−ơng phiếu là Pháp lệnh Th−ơng phiếu có hiệu lực ngày 01/7/2000. Bên cạnh đó, th−ơng phiếu còn đ−ợc điều chỉnh bởi các văn bản pháp luật khác nh− Luật Ngân hàng Nhà n−ớc, Luật Các tổ chức tín dụng, Luật Th−ơng mại... Giấy tờ có giá là một loại tài sản. Ng−ời sở hữu giấy tờ có giá đ−ợc pháp luật đảm bảo nhiều quyền năng, trong đó có những quyền năng cơ bản sau: - Đ−ợc chuyển quyền sở hữu giấy tờ có giá d−ới nhiều hình thức nh− bán, chiết khấu tại tổ chức tín dụng, tặng cho, thừa kế theo quy định của pháp luật. - Đ−ợc thụ h−ởng các lợi ích từ giấy tờ có giá. - Đ−ợc dùng giấy tờ có giá để đảm bảo cho các nghĩa vụ tài chính, chẳng hạn nh− cầm cố giấy tờ có giá để vay vốn của tổ chức tín dụng. - Đ−ợc ng−ời phát hành thanh toán khi giấy tờ có giá đáo hạn. - Đ−ợc quyền truy đòi ng−ời chuyển nh−ợng giấy tờ có giá cho mình nếu giấy tờ có giá không đ−ợc tổ chức phát hành thanh toán khi đến hạn. - Các quyền khác theo quy định của pháp luật 2. Khái niệm chiết khấu giấy tờ có giá Ng−ời sở hữu giấy tờ có giá có quyền chuyển nh−ợng giấy tờ có giá d−ới nhiều hình thức. Trong tr−ờng hợp tổ chức tín dụng mua giấy tờ có giá đ−ợc gọi là chiết khấu. Theo quy định của pháp luật, chiết khấu là việc tổ chức tín dụng mua th−ơng phiếu, giấy tờ có giá khác của ng−ời thụ h−ởng tr−ớc khi đến hạn thanh toán (khoản 14 Điều 20 Luật Các tổ chức tín dụng). Theo thông lệ, khi thực hiện việc chiết khấu, tổ chức tín 112 dụng sẽ thanh toán cho khách hàng số tiền thấp hơn số tiền mà tổ chức phát hành sẽ thanh toán cho khách hàng nếu giấy tờ có giá đến hạn. Nếu giấy tờ có giá đã đ−ợc chiết khấu tại tổ chức tín dụng, sau đó tổ chức tín dụng lại chiết khấu tại tổ chức tín dụng khác hoặc tại Ngân hàng Nhà n−ớc đ−ợc gọi là tái chiết khấu. Tái chiết khấu là việc chiết khấu th−ơng phiếu, giấy tờ có giá khác đã đ−ợc chiết khấu tr−ớc khi đến hạn thanh toán. Chiết khấu là một hình thức cấp tín dụng của tổ chức tín dụng theo quy định tại Điều 49 Luật Các tổ chức tín dụng (sửa đổi). Về hình thức, quan hệ chiết khấu là quan hệ mua bán giấy tờ có giá hay chuyển quyền sở hữu giấy tờ có giá từ ng−ời thụ h−ởng cho tổ chức tín dụng trên cơ sở tổ chức tín dụng chuyển giao cho ng−ời thụ h−ởng một khoản tiền gọi là giá chiết khấu. Tuy nhiên về bản chất, đây là việc tổ chức tín dụng hoạt động cấp tín dụng vì các lý do sau đây: - Thứ nhất, khi thực hiện hoạt động chiết khấu, tổ chức tín dụng đã bỏ ra một khoản tiền và chỉ có thể thu hồi cả gốc và lãi sau một thời gian nhất định (khi tổ chức tín dụng bán giấy tờ có giá cho chủ thể khác hoặc chủ thể phát hành thanh toán khi giấy tờ có giá đáo hạn). Ví dụ: ông Nguyễn Văn A là chủ sở hữu một lệnh phiếu trị giá 100 triệu đồng do Công ty X phát hành, thời hạn 6 tháng. Khi cách thời điểm th−ơng phiếu đáo hạn 3 tháng, do có nhu cầu cần tiền nên ông A đã đến Ngân hàng Y để chiết khấu lệnh phiếu đó. Ngân hàng Y đồng ý chiết khấu với giá chiết khấu 94 triệu đồng. Đến hạn, Ngân hàng Y yêu cầu Công ty X thanh toán theo mệnh giá th−ơng phiếu là 100 triệu đồng. Nh− vậy, Ngân hàng Y đã thu hồi vốn và lãi 6 triệu đồng. - Thứ hai, kể từ thời điểm chiết khấu, t− cách trái chủ của ng−ời thụ h−ởng đã đ−ợc chuyển giao cho tổ chức tín dụng, tổ chức tín dụng trở thành ng−ời có quyền nh− chính ng−ời cho chủ thể phát hành vay tiền và chỉ có thể đ−ợc ng−ời phát hành thanh toán khi giấy tờ có giá đáo hạn. Nh− vậy, nghiệp vụ chiết khấu t−ơng tự nh− nghiệp vụ cho vay. Tuy nhiên, đối với hoạt động cho vay, bên vay nhận tiền vay từ tổ chức tín dụng sau đó hoàn trả lại cho tổ chức tín dụng. Còn trong nghiệp vụ chiết khấu, khách hàng đ−ợc chiết khấu sẽ nhận tiền từ tổ chức tín dụng, còn ng−ời có nghĩa vụ thanh toán theo quy định của giấy tờ có giá là ng−ời phải trả nợ nh− ng−ời vay tiền. II. Pháp luật về chiết khấu giấy tờ có giá 1. Chủ thể quan hệ chiết khấu Chủ thể của quan hệ chiết khấu giấy tờ có giá là các bên trong quan hệ chiết khấu bao gồm: - Chủ thể nhận chiết khấu giấy tờ có giá - Chủ thể chiết khấu giấy tờ có giá 113 Ngoài ra, còn có bên phát hành giấy tờ có giá hoặc bên bị ký phát (đối với hối phiếu) với t− cách là bên liên quan. 1.1. Chủ thể nhận chiết khấu giấy tờ có giá Chủ thể nhận chiết khấu giấy tờ có giá là tổ chức tín dụng, Ngân hàng Nhà n−ớc. Tổ chức tín dụng thực hiện hoạt động chiết khấu cho những chủ thể có nhu cầu trong nền kinh tế nhằm mục đích kinh doanh. Ngân hàng Nhà n−ớc chỉ thực hiện hoạt động chiết khấu cho các tổ chức tín dụng nhằm thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia và không nhằm mục đích kinh doanh. Tổ chức tín dụng đ−ợc phép hoạt động chiết khấu với t− cách là một hình thức cấp tín dụng. Để đ−ợc thực hiện hoạt động này, tổ chức tín dụng phải thoả mãn các điều kiện do pháp luật quy định. Thứ nhất, tổ chức tín dụng phải đ−ợc thành lập và hoạt động hợp pháp. Điều kiện này nhằm xác lập t− cách chủ thể trong quan hệ chiết khấu giữa tổ chức tín dụng và khách hàng. Bên cạnh đó, ng−ời đại diện giao kết hợp đồng chiết khấu phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, có trình độ chuyên môn phù hợp và là ng−ời đại diện theo pháp luật của tổ chức tín dụng (là đại diện đ−ơng nhiên hoặc đại diện theo uỷ quyền). Thứ hai, tổ chức tín dụng phải thoả mãn những yêu cầu đảm bảo an toàn cho hoạt động cấp tín dụng theo quy định của Ngân hàng Nhà n−ớc. Mức chiết khấu của tổ chức tín dụng cho một khách hàng không v−ợt quá 15% vốn tự có của tổ chức tín dụng. Tr−ờng hợp chi nhánh ngân hàng n−ớc ngoài hoạt động tại Việt Nam thì giới hạn chiết khấu là 15% vốn tự có của Ngân hàng n−ớc ngoài (ngân hàng mẹ). Ngoài ra, tổ chức tín dụng phải thực hiện việc phân loại, trích lập dự phòng và xử lý rủi ro đối với số tiền chiết khấu, tái chiết khấu theo quy định của Ngân hàng Nhà n−ớc. Thứ ba, đối với hoạt động chiết khấu giấy tờ có giá bằng ngoại tệ, tổ chức tín dụng phải đ−ợc phép hoạt động ngoại hối và tuân thủ quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối và hoạt động ngoại hối. 1.1.2. Chủ thể chiết khấu giấy tờ có giá Chủ thể chiết khấu giấy tờ có giá (bên bán giấy tờ có giá) là khách hàng của tổ chức tín dụng. Theo quy định, tổ chức, cá nhân Việt Nam, tổ chức, cá nhân n−ớc ngoài đang sinh sống, hoạt động tại Việt Nam đều có quyền chiết khấu giấy tờ có giá tại tổ chức tín dụng. Riêng đối với hoạt động tái chiết khấu, khách hàng đề nghị tái chiết khấu phải là tổ chức tín dụng đã chiết khấu giấy tờ có giá. Là một bên của quan hệ chiết khấu, khách hàng có nhu cầu chiết khấu giấy tờ có giá phải thoả mãn các điều kiện sau đây: - Thứ nhất, khách hàng phải có năng lực hành vi dân sự. Đây là điều kiện đầu tiên để tham gia vào các quan hệ dân sự, trong đó có quan hệ chiết khấu. Nếu khách hàng không có năng lực hành vi dân sự mà giao kết hợp đồng chiết khấu thì hợp đồng đó sẽ không phát sinh hiệu lực. 114 - Thứ hai, khách hàng phải là chủ sở hữu của giấy tờ có giá. Chỉ có chủ sở hữu mới có quyền chuyển nh−ợng quyền sở hữu cho tổ chức tín dụng thông qua hoạt động chiết khấu. Trong một số tr−ờng hợp, pháp luật cho phép ng−ời không phải chủ sở hữu cũng có thể chuyển nh−ợng giấy tờ có giá cho tổ chức tín dụng theo hình thức chiết khấu: (i) ng−ời đ−ợc chủ sở hữu uỷ quyền hợp pháp; (ii) ng−ời giám hộ trong một số tr−ờng hợp nhất định theo quy định của Bộ luật Dân sự. 1.3. Chủ thể phát hành giấy tờ có giá hoặc bên bị ký phát (đối với hối phiếu) Chủ thể phát hành giấy tờ có giá hoặc bên bị ký phát (đối với hối phiếu) là ng−ời có nghĩa vụ thanh toán số tiền ghi trên giấy tờ có giá khi giấy tờ có giá đến hạn thanh toán. Bên phát hành giấy tờ có giá hoặc bên bị ký phát (đối với hối phiếu) không phải là một bên của quan hệ chiết khấu nh−ng có liên quan mật thiết đến quan hệ chiết khấu. Sau khi việc chiết khấu hoàn tất, sẽ phát sinh quan hệ giữa tổ chức tín dụng với bên phát hành giấy tờ có giá hoặc bên bị ký phát (đối với hối phiếu). Tổ chức tín dụng có quyền yêu cầu chủ thể này thanh toán số tiền ghi trên giấy tờ có giá khi đến hạn. Nếu chủ thể này từ chối thanh toán sẽ nảy sinh quyền truy đòi của tổ chức tín dụng đối với ng−ời đ−ợc chiết khấu. 2. Điều kiện giấy tờ có giá đ−ợc chiết khấu Giấy tờ có giá đ−ợc chiết khấu phải thoả mãn những điều kiện nhất định. Những điều kiện này đảm bảo cho bên chiết khấu (tổ chức tín dụng) có thể thu hồi lại số tiền chiết khấu khi giấy tờ có giá đến hạn. Do đó, pháp luật đặt ra các điều kiện đối với giấy tờ có giá đ−ợc chiết khấu nhằm bảo vệ quyền lợi của bên nhận chiết khấu. Theo quy định của pháp luật hiện hành(1), giấy tờ có giá đ−ợc nhận chiết khấu, tái chiết khấu phải thoả mãn những điều kiện sau đây: - Một là, giấy tờ có giá phải thuộc quyền sở hữu hợp pháp của khách hàng. Đây là điều kiện đầu tiên và là điều kiện rất quan trọng nhằm đảm bảo sau khi chiết khấu, giấy tờ có giá phải đ−ợc chuyển quyền sở hữu hợp pháp cho tổ chức tín dụng thực hiện chiết khấu. Khách hàng khi đề nghị chiết khấu phải chứng minh mình là chủ sở hữu hợp pháp của giấy tờ có giá xin chiết khấu và phải chịu trách nhiệm tr−ớc pháp luật về cam kết này. - Hai là, giấy tờ có giá phải ch−a đến hạn thanh toán. Ch−a đến hạn thanh toán đ−ợc hiểu là tại thời điểm chiết khấu, giấy tờ có giá ch−a thể đ−ợc bên phát hành hoặc bên cam kết thanh toán thực hiện việc chi trả do ch−a đến thời điểm đáo hạn của giấy tờ có giá. Nh− vậy việc chiết khấu mới có ý nghĩa nh− là một hình thức cấp tín dụng. (1) Điều 6 Quyết định số 1325/2004/QĐ-NHNN ngày 15/10/2004 ban hành Quy chế chiết khấu, tái chiết khấu giấy tờ có giá của tổ chức tín dụng đối với khách hàng. 115 - Ba là, giấy tờ có giá phải đ−ợc phép giao dịch. Đ−ợc phép giao dịch đ−ợc hiểu là chủ sở hữu giấy tờ có giá đ−ợc quyền bán, chuyển nh−ợng, cho, tặng, thừa kế giấy tờ có giá. Điều kiện đ−ợc phép giao dịch có ý nghĩa quan trọng nhằm đảm bảo quyền thu hồi vốn của tổ chức tín dụng. Một số loại giấy tờ có giá trong những thời điểm nhất định không đ−ợc phép giao dịch mặc dù ng−ời cầm giữ có quyền sở hữu hợp pháp (ví dụ nh− giấy tờ có giá đang là vật bảo đảm cho một nghĩa vụ khác của khách hàng hoặc là tài sản bị cấm giao dịch theo quyết định của cơ quan nhà n−ớc có thẩm quyền). Khi đó, giấy tờ có giá không thể đ−ợc chiết khấu tại tổ chức tín dụng. - Bốn là, giấy tờ có giá phải đ−ợc thanh toán theo quy định của tổ chức phát hành. Tổ chức tín dụng chỉ có thể nhận chiết khấu nếu nh− biết rằng tổ chức phát hành hoặc ng−ời bị ký phát (đối với hối phiếu) sẽ thanh toán giấy tờ có giá đó khi đến hạn. Một số loại giấy tờ có giá (nh− th−ơng phiếu chẳng hạn), khách hàng muốn đ−ợc chiết khấu phải có đ−ợc sự chấp nhận thanh toán của tổ chức phát hành hoặc ng−ời bị ký phát. Trái phiếu công ty cổ phần không thể đ−ợc chiết khấu nếu đó là loại trái phiếu tự động chuyển đổi (là loại trái phiếu tự chuyển thành cổ phiếu sau một khoảng thời gian nhất định). 3. Ph−ơng thức chiết khấu giấy tờ có giá Ph−ơng thức chiết khấu giấy tờ có giá là cách thức chiết khấu giấy tờ có giá đ−ợc pháp luật quy định. Ph−ơng thức chiết khấu giấy tờ có giá đ−ợc hình thành từ nhu cầu vốn của ng−ời xin chiết khấu và sự đáp ứng của tổ chức tín dụng trên cơ sở quy định của pháp luật. Hiện nay pháp luật về chiết khấu giấy tờ có giá quy định hai ph−ơng thức chiết khấu giấy tờ có giá là ph−ơng thức chiết khấu toàn bộ thời hạn còn lại của giấy tờ có giá và ph−ơng thức chiết khấu có thời hạn. Ph−ơng thức chiết khấu toàn bộ thời hạn còn lại của giấy tờ có giá là việc tổ chức tín dụng sẽ mua hẳn giấy tờ có giá theo giá chiết khấu, tái chiết khấu. Khách hàng phải chuyển giao ngay quyền sở hữu giấy tờ có giá cho tổ chức tín dụng. Khi giấy tờ có giá đến hạn thanh toán, tổ chức tín dụng sẽ xuất trình giấy tờ có giá cho tổ chức phát hành để đ−ợc thanh toán. Ph−ơng thức chiết khấu có thời hạn là việc tổ chức tín dụng mua giấy tờ có giá theo thời hạn và giá chiết khấu, tái chiết khấu và kèm theo cam kết của khách hàng về việc sẽ mua lại giấy tờ có giá đó vào thời điểm xác định. Khoảng thời gian từ khi chiết khấu đến khi khách hàng thực hiện việc mua lại giấy tờ có giá gọi là thời hạn chiết khấu. Thời hạn chiết khấu do các bên thoả thuận nh−ng không đ−ợc v−ợt quá thời hạn còn lại của giấy tờ có giá. Nếu hết thời hạn chiết khấu mà khách hàng không mua lại, thì tổ chức tín dụng là chủ sở hữu hợp pháp và h−ởng toàn bộ quyền lợi phát sinh từ giấy tờ có giá đó. 116 Giữa hai ph−ơng thức này có sự khác nhau ở chỗ, trong ph−ơng thức chiết khấu toàn bộ thời hạn của giấy tờ có giá, tổ chức tín dụng là chủ sở hữu hợp pháp không kèm thêm bất cứ điều kiện nào, trong khi đó với ph−ơng thức chiết khấu có thời hạn, tổ chức tín dụng chỉ là chủ sở hữu thực sự nếu nh− khách hàng không mua lại giấy tờ có giá khi đến hạn chiết khấu. Giữa việc chiết khấu giấy tờ có giá theo ph−ơng thức chiết khấu có thời hạn và cho vay có bảo đảm bằng cầm cố giấy tờ có giá về mặt hình thức có một số điểm t−ơng tự nhau. Tuy nhiên, đây là hai loại hình cấp tín dụng khác nhau. Trong cho vay có bảo đảm bằng cầm cố giấy tờ có giá, tổ chức tín dụng là ng−ời nắm giữ giấy tờ có giá nh−ng không phải là ng−ời sở hữu giấy tờ có giá đó. Nếu khách hàng vay không trả đ−ợc nợ hoặc trả không đủ nợ khi đến hạn, khi đó việc xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi nợ theo ph−ơng thức thoả thuận, nếu không thực hiện đ−ợc theo thoả thuận thì sẽ bán đấu giá theo quy định của pháp luật. Thủ tục chuyển quyền sở hữu trong cho vay có bảo đảm bằng cầm cố giấy tờ có giá chỉ diễn ra sau khi khách hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ vay. Trong khi đó, ph−ơng thức chiết khấu có thời hạn cho phép tổ chức tín dụng đ−ợc xác lập quyền sở hữu ngay khi thực hiện việc chiết khấu. Nếu khách hàng không thực hiện quyền mua lại giấy tờ có giá khi đến hạn chiết khấu, tổ chức tín dụng đ−ơng nhiên là chủ sở hữu hoàn toàn đối với giấy tờ có giá mà không cần thêm một thủ tục nào. 4. Hợp đồng chiết khấu giấy tờ có giá Hợp đồng chiết khấu giấy tờ có giá là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó, bên mua sẽ mua giấy tờ có giá ch−a đến hạn thanh toán thuộc sở hữu của bên bán theo giá chiết khấu thoả thuận. Pháp luật hiện hành không có quy định cụ thể về hợp đồng chiết khấu mà chỉ có các quy định điều chỉnh giao dịch chiết khấu. Tuy nhiên, thông qua đó có thể xác định đ−ợc những vấn đề cơ bản của hợp đồng chiết khấu. Về chủ thể của hợp đồng chiết khấu giấy tờ có giá, đó là tổ chức tín dụng với t− cách là bên mua giấy tờ có giá và khách hàng là bên bán giấy tờ có giá. Đối t−ợng của hợp đồng chiết khấu giấy tờ có giá là các giấy tờ có giá đ−ợc phát hành theo quy định của pháp luật. Theo quy định của pháp luật hiện hành, các loại giấy tờ có giá sau đây đ−ợc chiết khấu, tái chiết khấu tại tổ chức tín dụng: - Các loại giấy tờ có giá do tổ chức tín dụng phát hành theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng và h−ớng dẫn của Ngân hàng Nhà n−ớc. - Tín phiếu Ngân hàng Nhà n−ớc. - Các loại trái phiếu đ−ợc phát hành theo quy định của Chính phủ và h−ớng dẫn của Bộ Tài chính: tín phiếu kho bạc, trái phiếu kho bạc, trái phiếu công trình của Chính phủ và của địa ph−ơng, các loại trái phiếu khác. 117 - Các loại tín phiếu, kỳ phiếu, trái phiếu do tổ chức khác phát hành và đ−ợc phép chiết khấu theo quy định của pháp luật. Hiện nay, pháp luật ch−a có quy định cụ thể về việc chiết khấu th−ơng phiếu. Tuy nhiên, trong t−ơng lai, hoạt động thanh toán bằng th−ơng phiếu đ−ợc áp dụng phổ biến thì việc ban hành những quy định cụ thể về việc chiết khấu th−ơng phiếu là rất cần thiết. Hợp đồng chiết khấu giấy tờ có giá đ−ợc lập d−ới hình thức văn bản. Hình thức văn bản giúp cho các bên có cơ sở pháp lý chính xác để thực hiện thoả thuận. Hình thức văn bản của hợp đồng chiết khấu còn là bằng chứng để giải quyết tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của các bên. Do có hình thức văn bản, nên pháp luật quy định nội dung của hợp đồng phải phù hợp với quy định của pháp luật về chiết khấu giấy tờ có giá và các quy định có liên quan. Hợp đồng chiết khấu giấy tờ có giá có thể đ−ợc lập theo hợp đồng mẫu do Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam ban hành. Nội dung cơ bản của hợp đồng chiết khấu bao gồm: - Tên, địa chỉ các bên: Đây là yếu tố bắt buộc phải có để xác định t− cách của các bên khi giao kết hợp đồng. Các bên khi giao kết phải thoả mãn t− cách chủ thể. Nếu ng−ời đại diện theo uỷ quyền đứng ra ký kết thì phải ghi rõ nội dung ủy quyền hoặc giấy uỷ quyền là một phần gắn liền với hợp đồng. - Điều khoản về đối t−ợng hợp đồng: trong nội dung này phải chỉ rõ các loại giấy tờ có