Quy hoạch chiều cao đường phố và quảng trường

Đường phố, ngả giao nhau và quảng trường là những bộ phận quan trọng của đô thị. Công tác quy hoạch chiều cao đường phố, ngả giao nhau, quảng trường có vai trò quyết định trong việc QH chiều cao nền khu đất xây dựng: cao độ đường phố, ngả giao nhau, quảng trường. Người ta thiết kế nền khu đất xây dựng cao hơn đường phố để tiện cho việc thoát nước mưa, do vậy khi thiết kế phải quan tâm việc tận dụng điều kiện địa hình tự nhiên, khối lượng đào đắp ít và tạo điều kiện thuận lợi cho việc thoát nước mưa tự chảy.

ppt97 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2978 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Quy hoạch chiều cao đường phố và quảng trường, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
QUY HOAÏCH CHIEÀU CAO ÑÖÔØNG PHOÁ VAØ QUAÛNG TRÖÔØNG Khái niệm. Thiết kế quy hoạch chiều cao đường phố. Quy hoạch chiều cao ngả giao nhau. Quy hoạch chiều cao quảng trường Khái niệm Đường phố, ngả giao nhau và quảng trường là những bộ phận quan trọng của đô thị. Công tác quy hoạch chiều cao đường phố, ngả giao nhau, quảng trường có vai trò quyết định trong việc QH chiều cao nền khu đất xây dựng: cao độ đường phố, ngả giao nhau, quảng trường. Người ta thiết kế nền khu đất xây dựng cao hơn đường phố để tiện cho việc thoát nước mưa, do vậy khi thiết kế phải quan tâm việc tận dụng điều kiện địa hình tự nhiên, khối lượng đào đắp ít và tạo điều kiện thuận lợi cho việc thoát nước mưa tự chảy. Thiết kế quy hoạch chiều cao đường phố. Đường phố được giới hạn bởi chỉ giới đường đỏ. 2 bên đường phố thường được xây nhà cửa, các công trình kiến trúc, cây xanh. Đường phố có rất nhiều chức năng: giao thông cho xe cộ và người đi bộ, là hành lang kỹ thuật, nơi tổ chức các hoạt động xã hội (thể thao, diễu hành,..), là không gian trống tạo cảnh quan đô thị. Nhiệm vụ : xác định cao độ và độ dốc (dọc, ngang) cho các bộ phận của đường 1 cách hợp lý sao cho vừa đảm bảo được yêu cầu giao thông, thoát nước, vệ sinh môi trường, nghệ thuật cảnh quan đô thị và khối lượng công tác là nhỏ nhất. Quy hoạch chiều cao đường phố thường ứng dụng phương pháp mặt cắt và phương pháp đồng mức thiết kế. Thiết kế chiều cao đường phố theo phương pháp mặt cắt: Phương pháp mặt cắt được biểu diễn bởi 2 loại mặt cắt dọc và mặt cắt ngang. Mặt cắt dọc đường phố: Mặt cắt dọc ( trắc dọc) đường phố là mặt cắt song song với trục đường ( tim đường). Nội dung của mặt cắt dọc là xác định độ dốc dọc của con đường, cao độ thiên nhiên và cao độ thiết kế của mỗi cọc trên mặt cắt, đồng thời xác định các yếu tố đường cong đứng (đường cong lồi và đường cong lõm) do thay đổi độ dốc dọc. Yêu cầu thiết kế mặt cắt dọc đường phố. Đảm bảo yêu cầu xe chạy êm thuận và đạt tốc độ thiết kế. Đảm bảo nền đường ổn định. Đảm bảo mối liên hệ thuận lợi giữa đường phố với các đường cắt ngang và với nền đất khu xây dựng ở 2 bên đường. Đảm bảo thoát nước mưa tốt cho bản thân đường phố, nền khu đất xây dựng hai bên đường và cho toàn thành phố. Đảm bảo thuận tiện cho việc bố trí các công trình ngầm ( đường dây,đường ống kỹ thuật) ở dưới đường. Độ dốc dọc của đường phải thỏa mãn yêu cầu kỹ thuật và yêu cầu thẩm mỹ kiến trúc đô thi. Khối lượng đào đắp và cân bằng ít nhất trên mặt cắt dọc. Xác định độ dốc dọc của đường phố. Trường hợp bình thường ( độ dốc dọc đường phố nằm trong phạm vi cho phép mặt cắt dọc không có công trình cầu cống). Độ dốc dọc của đường phụ thuộc nhiều yếu tố: địa hình, cấp hạng đường, khả năng thoát nước, địa chất…… imin≤ id được ứng dụng ở giai đoạn thiết kế kỹ thuật. Nhược điểm : khó xác định được mối quan hệ về cao độ giữa đường phố và nền khu đất xây dựng. Thiết kế quy hoạch chiều cao đường phố theo phương pháp đường đồng mức thiết kế (đường đồng mức đỏ) Căn cứ vào cao độ điểm đầu tuyến, cao độ điểm cuối tuyến và độ dốc dọc thiết kế để tính toán và xác định vị trí các điểm có đường đồng mức đi qua tim đường phố. Dựa vào ý tưởng thiết kế cấu tạo mặt cắt ngang, tính toán và xác định cao độ những điểm đặc biệt, đặc trưng trên mặt cắt ngang (bó vỉa, vỉa hè, dải phân cách…) Từ các cao độ các điểm đặc trưng, tính toán và xác định các điểm có đường đồng mức đi qua chân bó vỉa, đỉnh bó vỉa, mép vỉa hè, mép dải phân cách. Nối các điểm có cùng độ cao trên bình đồ, chúng ta được bản thiết kế quy hoạch chiều cao đường phố theo phương pháp đường đồng mức đỏ. Trong thực tế, thông thường đường phố có độ dốc khác nhau ở mỗi đọan trên tuyến. Cần tiến hành thiết kế quy hoạch chiều cao trên từng đoạn đường phố có những dạng điển hình sau: Đoạn đường thẳng có độ dốc dọc (id) và độ dốc ngang (ing) không đổi. + Đường có 2 hay 1 mái dốc phẳng. + Đường có 2 mái dốc cong. Đoạn đường thẳng có đường cong đứng (id thay đổi). Đoạn đường thẳng có đường cong bằng ( trên bình đồ). a) Thiết kế quy hoạch chiều cao cho đoạn đường thẳng có độ dốc không thay đổi. Đường có 2 mái dốc phẳng dạng lồi. Xét ví dụ sau: Đoạn đường thẳng AB dài 100m (LAB= 100m), có mặt cắt ngang là 2 mái phẳng. Biết cao độ điểm A (HA= 10,15m), huớng dốc từ A đến B với độ dốc dọc id = 0,01. Chiều cao bó vỉa hè là 0,15m (∆H = 0,15m). Độ chênh cao giữa 2 đường đồng mức đỏ là ∆h = 0,2; độ dốc ngang đường là 2% (ing= 0,02); Kích thước mặt cắt ngang như hình vẽ 4.8. Xét cao độ các điểm trên tim đường: Độ cao điểm B là HB HB = HA – (id.LAB) = 10,15 – 0,01.100 = 9,15m Độ chênh cao đường đồng mức thiết kế là 0,2m cho nên đường đồng mức đỏ đầu tiên sẽ là đường 10,0m và cách điểm A một đoạn là a; đường đồng mức cuối cùng là đường 9,20m và cách điểm B một đoạn là b. a = b = Khoảng cách (d) giữa các đường đồng mức chẵn là: d= Số đường đồng mức (m) đi qua tim đoạn AB là: m = Xét cao độ các điểm ở mép đường: Nhìn vào hình vẽ 4.9 ta thấy mặt cắt ngang có dạng đối xứng cho nên chỉ cần vẽ được đồng mức một nửa mặt cắt ngang, sau đó lấy đối xứng. Điểm C ở rãnh biên thấp hơn điểm A1 ở tim đường một khoảng là f1: f1= HC = 10m – 0,14m =9,86m Điểm D cao hơn điểm C là 0,15m (chiều cao bó vỉa). f2 =∆H = 0,15m →HD =HC + f2 = 9,86 +0,15 = 10,01m Điểm E ở mép ngoài của vỉa hè cao hơn điểm D nằm trên bó vỉ một đoạn là f3. f3 = Bh x ing = 5 x 0,02 = 0,10m →HE = 10,01 + 0,1 = 10,11m Xét trên mặt bằng (xem hình 4.10) thì: Đường đồng mức 10,0m đi qua điểm A1 ở tim đường và điểm C’ ở mép đường. Nói cách khác HC’ = 10,0m mà ta biết HC = 9,86m, vậy điểm C’ các C một đoạn là: d1= Tính theo độ dốc thì điểm C’ ở vị trí cao hơn điểm C (nghĩa là C’ bên trái C), điểm C’ có cao độ 10,0m trên vỉa hè cách diểm C’ một đoạn là d2. d2= Tương tự ta tìm điểm E’ có HE’ =10,0m d3= Ta có cao độ HE > HC vậy điểm HE’ nằm trên đường đỏ ở về phía thấp hơn E. Như vậy ta vẽ được đường đồng mức 10,0m qua điểm A1, C’, D’ ,E’ , lấy đối xứng qua trục tim đường ta được đường đồng mức đỏ 10,0m. Độ dốc dọc và độ dốc ngang của đoạn đường này không đổi cho nên vẽ được các đường đồng mức song song với đường 10,0m. Xem hình (4.11). Nhận xét Trên mặt cắt ngang của đường có 2 mái dốc phẳng dạng lồi thì đường đồng mức ở lòng đường có dạng đầu mũi tên và hướng của mũi tên sẽ chỉ theo độ dốc dọc (hướng về phía thấp). Ở các đoạn đường có độ dốc dọc đều nhau và độ dốc ngang như nhau thì đường đồng mức cách đều nhau 1 đoạn là đường và song song với nhau. Các mái dốc cùng chiều thì có các đường đồng mức song song với nhau, ngược lại các mái dốc không cùng chiều thì hướng đường đồng mức không song song với nhau. Đường có một mái dốc phẳng Cách vẽ đường đồng mức thiết kế trên đoạn đường có một mái dốc phẳng như sau: + Tính toán các đoạn a, b, d1, d2 và d3 của một nửa mặt cắt ngang phía thấp giống như tính toán với mặt cắt ngang 2 mái dốc lồi. + Vẽ đường đồng mức theo các tính toán trên cho nửa mặt cắt ngang phía thấp ( giống nửa mặt cắt ngang 2 mái dốc lồi). + Kéo dài các đường đồng mức ở lòng đường ( từ tim đường cho đến bó vỉa). Chúng ta được các đường đồng mức ở lòng đường song song và cách đều nhau (cùng một mái dốc). + Từ các giao điểm của đường đồng mức lòng đường với bó vỉa, ta có thể xác định đường đồng mức trên vỉa hè của nửa mặt cắt ngang còn lại (dựa vào d2 và d3). Đường có 2 mái dốc cong dạng lồi. Mặt cắt ngay lòng đường có dạng parabol cũng được ứng dụng nhiều ở thực tế. Các đường đồng mức cũng sẽ có dạng parabol mà lưng đường cong sẽ hướng theo độ dốc dọc (chỉ về hướng thấp). Mặt đường dạng cong lồi có độ dốc ngang thay đổi theo chiều rộng của đường . Vị trí có độ dốc ngang nhỏ nhất là ở tim đường. Độ dốc ngang tăng cho đến điểm gần rãnh biên là điểm có độ dốc ngang lớn nhất. Sự thay đổi độ dốc ngang phù hợp với yêu cầu thoát nước mưa. Bởi vì tại khu vực gần rãnh biên, nước mưa tập trung nhiều, cần thoát nhanh mà xe cộ đi lại cũng ít (ở phần gần rãnh biên) nên tăng độ dốc là hợp lý. Ngược lại, ở gần tim đường, nước mưa không tập trung (có ít hơn) cho nên độ dốc ngang không nên lớn và ở đó xe cộ đi lại nhiều. Giả thiết mặt đường parabol dạng y = px2 . Xem hình 4.14 nếu: x= thì y = f = p. f = p. p= Vậy: y= px2= x2 lần lượt cho x khác nhau, tính được giá trị tương ứng và từ đó xác định được ing của mỗi đoạn trên mặt cắt ngang phần xe chạy. Ví dụ: chiều dài phần xe chạy là 20m. Độ dốc ngang trung bình là 0,03, độ dốc dọc id =0,01, đường đồng mức có ∆h = 0,1m. Xem hình 4.15. Xác định độ vồng (f) của mặt đường (độ khum) f = .ing = .0,03 = 0,3m Xác định các tung độ y: Chia bề rộng lòng đường thành 10 phần, mỗi phần 2m Khi xo = 0  yo = 4f. =4.0,3. = 0 x1=0,1b y1=4f. =0,04f = 0,012m x2=0,2b y2=4f. =0,16f = 0,048m x3=0,3b y3=4f. =0,36f = 0,108m x4=0,4b y4=4f. =0,64f= 192m x5=0,5b y5=4f. =f = 0,3m Vậy độ dốc ngang của từng đoạn trên mặt cắt ngang được tính theo công thức: ing = Từ đó ta được: ing1= =0,006 ing2= =0,030 ing3= =0,030 ing4= =0,054 Ta có bảng thống kê trị số độ dốc ngang với b = 20m, ing = 0,03 Bảng 4.5 Tung độ điểm i và độ dốc ngang của từng đoạn đường Cách vẽ đường đồng mức thiết kế khi mặt đường có dạng parabol. Hình 4.16 nêu cách vẽ đường đồng mức thiết kế. Để vẽ được 1 đường đồng mức ta cần tính các tung độ của đường cong theo cộng thức sau: ln = = Trong đó: ln: tung độ thứ n của đường đồng mức trên mặt bằng bn: chiều rộng mặt đường ở vị trí n (0,1b, 0,2b, ..) ingn: độ dốc ngang chủa đường ở vị trí tính toán. F: độ khum tại điểm xét. VD: lo = = = 30m l1 = = = 28,8m l2 = = = 25,2m l3 = = = 19,2m l4 = = =10,8m Khoảng cách các đường đồng mức trên mặt bằng được xác định: d = theo ví dụ trên ta có : d = = 10m Với cách vẽ như trên thì có thể suy ra cách vẽ đường đồng mức đỏ khi thiết kế đường có mặt cắt ngàng mái lõm dạng phẳng hoặc 2 mái lõm dạng cong. b) Thiết kế quy hoạch chiều cao cho đoạn đường thẳng có độ dốc dọc không thay đổi nhưng giá trị độ dốc dọc rất nhỏ (0 <= id < 0,004). Xác định khoảng cách giữa 2 giếng thu nước dựa vào id , ir , cao độ bó vỉa tại giếng thu và tại đường phân lưu Xác định vị trí đường phân lưu (nằm khoảng giữa 2 giếng thu kế tiếp) dựa vào độ dốc dọc của đường phố. Tính toán cao độ ở các điểm đặc biệt của mặt cắt ngang qua vị trí giếng thu và vị trí đường phân lưu (hình 4-17d). Trên cơ sở các cao đọ đã tính toán, xác định các điểm có đường đồng mức đi qua. Nối các điểm có cùng cao độ thành các đường đồng mức thiết kế. Ví dụ cho trường hợp id  0. Xem hình 4.17 Thiết kế quy hoạch chiều cao cho một đoạn đường thẳng AB có chiều cao 100m (LAB =100m) và độ dốc dọc id = 0,001. Biết cao độ điểm A là HA = 15,45m; chiều cao bó vỉ tại vị trí giếng thu h2 = 0,2m, tại vị trí đường phân lưu là h1 =0,1m; độ chênh cao các đường đồng mức thiết kế là ∆h =0,1m; độ dốc ngang tại mặt cắt phân lưu là 0,01m và ở mặt cắt giếng thu là 0,03 ; bề rộng mặt cắt ngang như ở hình vẽ 4.17a. Trình tự tính toán: xác định khoảng cách 2 giếng thu: L = l1 + l2 l1 = = = 33m, lấy tròn là 30m l2 = = = 20m Vậy L = l1 + l2 =30 + 20 =50m Xét các điểm tại mặt cắt phân lưu: căn cứ độ dốc id mà tính được cao độ các điểm tim đường ở các điểm phân lưu và giếng thu Tại mặt cắt II: H1 = 15,43m H2 = H1 – ( ) H2 = 15,43 – 5,25.0,01 = 15,38m H3 = H2 + h1 = 15,38 + 0,1 = 15,48m H4 = 15,48 + 5.0,002 = 15.58m  Điểm có cao độ 15,4m cách bó vỉa d1 = =20m Xét các điểm tại mặt cắt giếng thu. Tại mặt cắt III: H1 = 15,4m H2 = H1 - =15,4 – 5,25.0,03 = 15,24m H4 = 15,24 + 0,2 = 15,44m H5 = 15,44 + 5.0,02 = 15,54m Điểm có cao độ 15,3 cách bó vỉa d1 = = 2m Bảng 4.6: Cao độ các điểm đặc biệt VD: cho trường hợp id = 0 Chẳng hạn thiết kế quy hoạch chiều cao cho 1 đọan đường thẳng AB có chiều dài 100m (LAB = 100m) và độ dốc id = 0 với mặt cắt ngang. Biết cao độ điểm A (HA = 15,45m), chiều cao bó vỉa tại giếng thu h2= 0,2m, chiều cao bó vỉa tại vị trí phân lưu h1 = 0,1m. Yêu cầu các đường đồng mức chênh nhau h = 0,1m, độ dốc ngang tại mặt cắt phân lưu =0,01 độ dốc ngang tại mặt cắt giếng thu =0,03. Độ dốc ngang vỉa hè =0,02. Cách tính toán: Khoảng cách giữa 2 giếng thu nước L = = =50m Xét các điểm tại mặt cắt phân lưu: tim đường H1 = 15,45m chan bó vỉa H2 = H’2 = H1- = 15,45 - .0,01 = 15,4m đỉnh bó vỉa H42 = H2 + h1 = 15,4 + 0,1 =15,5m mép hè H52 = H42 + bhè. = 15,5 + 0,1 = 15,6m Xét các điểm tại mặt cắt giếng thu: tim đường H1 = 15,45m chân bó vỉa H3 = H1 –( ) = 15,45 –(10,5/2 . 0,03) = 15,29m d1= 0,01/0,03 = 0,33m, d2= 3,67m Đỉnh bó vỉa: H41 = H3 + h2 = 15,29 + 0,2 = 15,49m Mép hè H51 = H4 + (Bh . ihng) = 15,49 + 5.0,02 = 15.59m. Theo đầu bài h=0,1m. Vậy có đường đồng mức 15,4m và 15,3m tại mặt cắt giếng thu và có đường đồng mức 15,4m tại mặt cắt phân lưu. Việc thay đổi độ dốc ngang trên sẽ gây ra sự không bằng phẳng trên mặt đường và xe chạy không êm thuận. Để giảm bớt sự gồ ghề này người ta có thể không thay đổi dộ dốc ngang ở gần tim đường mà chỉ thay đổi độ dốc ngang phần mặt đường tiếp giáp với bó vỉa, ở đây ít xe cộ chạy và chạy chậm. Trường hợp này độ dốc ngang chỉ thay đổi trong khoảng B/5 hay bằng 1,5 – 2,0m ở phần gàn bó vỉa. Xem hình 4.20a. Để đảm bảo cho xe chạy êm thuận thì có thể thiết kế quy hoạch chiều cao lòng đường không sử dụng dạng răng cưa như trên mà chỉ thay đổi độ dốc dọc rãnh để thoát nước (xem hình 4.20a, b). Lúc này mặt cắt ngang tại điểm phân lưu và mặt cắt ngang tại điểm tụ thủy chỉ tồn tại ở điểm rãnh biên. Độ dốc dọc của rãnh thường chọn là 0.4%, nhưng để thoát nước nhanh hơn thì ở gần giếng thu (khoảng 3m) có thể thiết kế độ dốc rãnh cao hơn (thường chọn 1%). Trường hợp này nên chọn khoảng cách hai giếng thu ngắn hơn bình thường để tăng cường thoát nước. Quy hoạch chiều cao ngả giao nhau Thiết kế quy hoạch chiều cao ngả giao nhau cần dựa trên cơ sở: điều kiện địa hình tự nhiên, cấp hạng đường, hướng dốc, cao độ khống chế và hình thức ngả giao nhau. Nội dung của cộng tác quy hoạch chiều cao ngả giao nhau là xác định hình dáng bề mặt ngả giao nhau, cao độ các bộ phận ngả giao nhau và các đường phố nhằm thỏa mãn các yêu cầu về giao thông, thoát nước, thẩm mỹ kiến trúc,.. Có 2 loại: Ngả giao nhau cùng mức: các đường phố giao nhau trên mặt đất Ngả giao nhau khác mức: các đường phố giao nhau trên các cao độ khác nhau (chui, vượt) Quy hoạch chiều cao ngả giao nhau cùng mức a) Nguyên tắc cơ bản khi thiết kế quy hoạch chiều cao ngả giao nhau cùng mức. Đường cùng cấp hạng giao nhau thì không thay đổi độ dốc dọc trên mỗi tuyến đường, Khi 2 đường cùng cấp giao nhau nhưng độ dốc của 2 đường khác nhau thì thay đổi mặt cắt ngang của đường có độ dốc nhỏ hơn Đường khác cấp khác hạng thì ưu tiên đường chính. Đảm bảo điều kiện thoát nước mặt tốt: Khi bố trí giếng thu nước, không nên cho nước chảy qua lối qua đường dành cho khách bộ hành, không tạo nơi đọng nước và không nên cho nước chảy vào đường khác. Khi thiết kế cần có ít nhất một đường dốc ra phía ngoài để tạo điều kiện thoát nước tốt. Trường hợp đặc biệt, ngả giao nhau ở địa hình lòng chảo thì cần phải có giải pháp đặc biệt để thoát nước. b) Nội dung thiết kế quy hoạch chiều cao ngả giao nhau cùng mức: Ngả giao nhau kiểu ngã tư Ngả giao nhau nằm trên đỉnh phân lưu (đỉnh đồi). Hình 4.25 là sơ đồ quy hoạch chiều cao ngã tư có bốn nhánh dốc ra ngoài. Thiết kế bốn hướng dốc về bốn phía theo hướng dốc của địa hình. Ngả giao nhau nằm trên đường phân thủy ( ba tuyến dốc ra một tuyến dốc vào). Trường hợp này có một tuyến nằm trên đường phân thủy, giếng thu nước chỉ cần bố trí ở hướng dốc vào. Ngã giao nhau dạng này thường bố trí ưu tiên đường cấp hạng cao hơn (đường chính), bằng cách thay đổi độ dốc dọc ở đường phụ hoặc chuyển trục ở đường phụ. Ngã giao nhau nằm trên một sườn dốc ( hai hướng ra, 2 hướng vào). Đây là ngả giao nhau của hai tuyến đường có cùng hướng dốc. Trường hợp này nút ở vào địa hình dốc nghiêng một phía. Nếu các đường phố cùng cấp thì ngả giao nhau không thay đổi độ dốc dọc nhưng độ dốc ngang của hai tuyến được chuyển dần theo hướng dốc dọc, hướng dốc ở ngả giao nhau nên phù hợp với hướng dốc tự nhiên. Nếu các đường phố khác cấp thì ưu tiên đường cấp cao hơn (chính), và không nên thay đổi độ dốc dọc đường chính. Ở đường phụ nên thay đổi độ dốc dọc, ngang và có thể hình thành “rảnh” nhỏ trên đường phụ. Ngả giao nhau nằm trên địa hình yên ngựa (hai hướng dốc ra, hai hướng dốc vào đối nhau). Thay đổi độ dốc dọc ở đường phụ. Ngả giao nhau có ba nhánh dốc vào, một nhánh dốc ra. Nút này nằm trên vệt thủy (đường tụ thủy). Có hai giải pháp: Khi đường chính đi trên đường tụ thủy thì thay đổi độ dốc id của đường phụ và đặt thêm hố ga thu hoặc thay đổi độ dốc ngang ing của đường phụ và tạo “rãnh”. Trường hợp này xe chạy trên đường phụ rất bất lợi vì có điểm đổi dốc ở nút. Vì vậy, có gắng chuyển điểm đổi dốc ra xa nút. Khi đường phụ đi trên đường tụ thủy thì điều chỉnh độ dốc dọc đường phụ và để giảm xung đột khi xe cộ đi lại thì có thể vi chỉnh độ dốc dọc của đường chính, đồng thời bố trí thêm hố ga thu nước. Ngả giao nhau nằm ở chỗ trũng. Ngả giao nhau có bốn hướng dốc vào thì tôn cao khu vực giữa ngã tư và bố trí thêm các hố ga thu nước. Chú ý: Khi cần chuyển độ dốc ngang từ hai mái sang một mái thì phải xác định chiều dài đoạn chuyển tiếp (L) theo công thức sau: L= Với b- chiều rộng của đường, xem hình 4.31. ing – độ dốc ngang của đường. id - độ dốc dọc của đường. Ngả giao nhau kiểu ngả ba: Khi có đường chính, đường phụ thì cần ưu tiên đường chính và có thể thay đổi mái dốc của đường phụ, bố trí “rãnh” cắt ngang đường phụ. Một số hình thức ngả giao nhau được giải quyết như hình vẽ 4.32 a, b, c. 2)Quy hoạch chiều cao ngả giao nhau khác mức: a) Nguyên tắc cơ bản khi thiết kế quy hoạch chiều cao ngả giao nhau khác mức: Đường cùng cấp hạng giao nhau thì không ưu tiên tuyến nào Đường khác cấp hạng giao nhau nên ưu tiên đường có cấp cao hơn. Nếu cần thay đổi độ dốc thì nên điều chỉnh độ dốc của đường phụ. Đảm bảo điều kiện thoát nước tốt. Đảm bảo tĩnh không cho xe cộ đi lại. Giải quyết tốt mối quan hệ giữa: đường nối, đường rẽ, cầu dẫn… Độ dốc dọc đường nối thường chọn trị số dốc lên nhỏ hơn trị số độ dốc xuống, trị số dốc ở đoạn nhập vào ( đường chính) nhỏ hơn trị số độ dốc ở đoạn tách ra (khỏi đường chính). Ví dụ: Ngành giao thông của Pháp quy định độ dốc của đường nối như bảng 4.9. Bảng 4.9: Độ dốc đường nối ở ngả giao nhau khác mức. b) Nội dung thiết kế quy hoạch chiều cao ngả giao nhau khác mức: Nội dung cơ bản của thiết kế quy hoạch chiều cao ngả giao nhau khác mức là xác định cao độ, hướng dốc của từng đường, từng bộ phận của ngả giao nhau. Xét ví dụ 1: Có ngả giao nhau khác mức như hình vẽ 4.33, trong đó các điểm A, B, C, D, E cùng nằm trên một mặt phẳng nằm ngang. Cần xác định vị trí và cao độ các điểm ở chỗ giao nhau. Xác định cao độ HG của điểm G ở đường phía dưới khi biết HC: HG = HC –(h +) Xác định vị trí A và E từ điểm C: Có L/2 =B/2 + T2 + H/i1 + T1 = B/2+ T3 + H/i2 + T4 Từ điểm C lấy về hai phía các đoạn L/2sẽ được A và E. + Xác định vị trí F, K dựa vào điểm G. Từ G lấy về hai phía đoạn T2 + B/2 được điểm F và K. Như vậy tất cả các điểm đã được xác định vị trí cần chú ý là ở trường hợp này T1 = T4, T2 = T3 và độ dốc dọc i1 = i2 với điều kiện i1 không nên vượt quá 2/3 độ dốc tối đa cho phép ứng với từng loại đường ( i1 = i2 < 2/3 imax); các điểm A, B, C, D, E có cao độ bằng nhau và các điểm F, M, G, N, K cũng có cao độ bằng nhau. Ví dụ 2: Trường hợp A, B, C, D, E nằm trên mặt phẳng nghiêng với độ dốc i1 và các điểm F, M, G, N, K nằm trên mặt phẳng có độ dốc i3 như hình vẽ 4.34. Xác định cao độ HG của điểm G dựa vào cao độ điểm C. HG = HC - (h + ) Xác định cao độ HM dựa vào HG và i3, với điều kiện chọn i3 hợp lý: HM = HG + B/2 . i3 Xác định cao độ HN: HN = HG - B/2. i3 Xác định điểm F và K bằng cách kéo dài GM một đoạn T2 và GN một đoạn T3. Chọn i2 và i4 gần với độ dốc dọc tối đa cho phép. Từ điểm F và K vẽ đường có độ dốc dọc i2 và i4 gặp đường có độ dốc i1 sẽ có điểm B và D. Từ B, D đặt các đoạn T1, T4 được điểm A và E. Chú ý: Các giá trị T1, T2, T3, T4 được xác định theo công thức: T = Với R và  là bán kính đường cong đứng và góc gãy của trắc dọc. Chiều dài các đoạn dốc không được nhỏ hơn tổng chiều dài của hai tiếp tuyến: L1≥ T1 + T2. L3 ≥ T3 + T4. Nếu điều này không t
Tài liệu liên quan