Tài liệu hướng dẫn sử dụng TEMS Investigation

A. Giới thiệu về TEMS Investigation I. Giới thiệu chung  TEMS Investigation là một công cô kiểm tra, phát hiện các bản tin trên giao diện vô tuyến theo thời gian thực. Nó cho phép bạn giám sát các kênh thoại cũng như truyền data trên GPRS, EDGE, chuyển mạch kênh (CSD) hay các kết nối chuyển mạch tốc độ cao (HSCSD). Các phiên data có thể được quản lý từ trong TEMS Investigation.

doc29 trang | Chia sẻ: nyanko | Lượt xem: 2408 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tài liệu hướng dẫn sử dụng TEMS Investigation, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TEMS Investigation Giới thiệu về TEMS Investigation Giới thiệu chung TEMS Investigation là một công cô kiểm tra, phát hiện các bản tin trên giao diện vô tuyến theo thời gian thực. Nó cho phép bạn giám sát các kênh thoại cũng như truyền data trên GPRS, EDGE, chuyển mạch kênh (CSD) hay các kết nối chuyển mạch tốc độ cao (HSCSD). Các phiên data có thể được quản lý từ trong TEMS Investigation. TEMS Investigation được trang bị cùng víi các chức năng kiểm tra ưu việt như các phân tích và xử lý. Dữ liệu được xem xét trong thời gian thực. Điều này tạo cho TEMS Investigation có thể có các buổi drive test cho khắc phôc sự cố, đồng bộ trạng thái,.. Tất cả dữ liệu có thể được lưu trong logfile cho môc đích xử lý. Cài đặt Yêu cầu cấu hình • PC: Pentium III 800 MHz, 256 MB RAM • Ports: USB port for hardware key. USB port for Nokia mobile. Two serial ports for a TEMS mobile (one for TEMS Investigation and one for data services). One serial port for any other external device. • Graphics: 1024 _ 768 (SVGA) with at least 16 bit colors (High Color) • Sound card and loudspeakers for event audio indications Để đo cho nhiều MS thì cần máy cấu hình mạnh hơn. 2.0 GHz Pentium III with 512 MB RAM.. Windows XP, 512 MB RAM Cài đặt Cài TEMS Investigation: - Double-click the file TEMS Investigation GSM 5.0.msi. - Coppy các file trong folder Aladin vào thừ mục: C:\WINDOWS\system32\Setup\aladdin. Cài HASP 1. Install HASPEmulPE-XP_2_33_a002W.EXE 2. Run HASPkey.exe, enter your name & click generate. haspemul.reg will be created. 3. Double click haspemul.reg and confirm with "Yes". 4. Double click investigation50.reg and confirm with "Yes". Running TEMS Investigation 5 HASP Emulator1. Double click "HASP Emulator" icon. 2. Click "HASP Emul" button (the top-left button inside HASP Emulator's window). Cài USB driver Update BIOS: chạy file setup với lưu ý trong quá trình update không được rời để mất nguồn AC (có file gửi kèm theo). Chạy chương trình Chạy HASP: Start _Programs _ HASP Emulator PE V2.33_ HASP Emulator PE V2.33 Chạy TEMS Start _Programs _ TEMS Products _ TEMS Investigation GSM 5.0 Kết nối Giao diện của TEMS Investigation Workspace and Worksheet Thực thể lưu tất cả các cửa sổ và thiết lập người sử dông trong phiên làm việc gọi là workspace. Chỉ có thể mở duy nhất 1 workspace tại một thời điểm. Để quản lý các cửa sổ làm việc của bạn thuận lợi, bạn có thể chia workspace của bạn thành vài worksheet. Có thể tíi 10 worksheets có thể làm làm việc đồng thời. Toolbar Chức năng chủ yếu của tất cả các thanh công cô có thể được sử dông. Hầu hết các nút công cô được phản ánh trên menus. Navigator Từ Navigator, bạn có thể mở các cửa sổ trình diện, thay đổi khoảng mầu cho các đơn vị thông tin và quản lý các worksheet. Navigator được sử dông cho việc thiết lập tại bưíc đầu tiên của một phiên làm việc. Menu Bar Menu phản ánh hầu hết các thanh công cô. Status Bar Thanh Status biểu diễn ký tự và bản tin chỉ ra trạng thái hiện thời của ứng dông. Một số thao tác với bản ghi Bắt đầu ghi Click biểu tượng Start Recording trên Record toolbar để bắt đầu ghi dữ liệu. Hộp thoại xuất hiện sẽ yêu cầu tên bản ghi và nơi lưu trữ à OK. Dừng bản ghi Click Stop Recording trên Record toolbar. Logfile sẽ được đóng. Một số thao tác víi mở lại một bản ghi Mở lại một logfile đã ghi được thực hiện bằng Replay toolbar Đầu tiên mở file đã ghi bằng việc kích vào Open, chọn đến logfile đã mở. (Đóng bản ghi bằng việc kích vào ) Kích Play Dừng việc chạy lại bản ghi Chạy lại bản ghi theo từng bưíc Chạy nhanh bản ghi Tua lại bản ghi Đóng bản ghi Giao diện người dùng Chế độ người dùng Chế độ driving test Thông tin trình diễn trên màn hình được đọc từ thiết bị ngoài. Trong chế độ này bạn có thể ghi các bản ghi míi. Chế độ phân tích Thông tin trình diễn đươc đọc từ logfile. Trong chế độ này bạn có thể kiểm tra và phân tích Lưu ý Phải đóng các logfile trưíc khi kết nối víi các thiết bị ngoài. Để mở được logfile phải ngắt các kết nối ngoài. Toolbar Equipment control toolbar Ô danh sách lưu tất cả các thiết bị có khả năng kết nối . Biểu diễn nhiệm vô hiện thời của thiết bị được lựa chọn trong Ô danh sách. Indentify Equitment: Quét các cổng COM để tìm thiết bị có khả năng kết nối Add Equitment: Có khả năng thêm thiết bị thủ công Delete Equitment: Ngắt kết nối ngoài Connect: Kết nối các thiết bị ngoài trong Ô danh sách Disconect: Ngắt các kết nối các thiết bị ngoài trong Ô danh sách Start/stop một scan. Measurement Settings: Thiết lập một scan Redial: Quay lại cuộc gọi gần nhất Disable Handover: ngăn cản mọi HO Lock on channel: Ép MS bắt vào 1 kênh, ép HO tíi 1 kênh cô thể. Reset: Idle mode: Reset chức năng Lock on channel; dedicated mode: Reset chức năng disable HO và force HO. Equipment property: Thiết lập đồng thời các đặc tính của MS/GPS. Connections Toolbar Connect all Disconect all Record Toolbar Start/stop Recording: Pause/Resume Racording Swap logfile: đóng logfile hiện tại và ghi bản ghi mới. Report toolbar Generate report: tạo ra báo cáo từ 1 hay 1 vài logfile. Generate report KPI: tạo ra báo cáo KPI từ mẫu KPI File and view toolbar New workspace open workspace Save workspace Print : In cửa sổ lựa chọn Print preview Một số của sổ làm việc mặc định của TEMS Investigation. Trong mội trường làm việc của TEMS Investigation được chia ra làm nhiều Worksheet khác nhau cho các môc đích làm việc khác nhau. Ta có thể đóng bít các cửa sổ trong các Worksheet này, cũng như ta có thể thêm các cửa sổ mong muốn vào các Worksheet này bằng cách: vào Presentationà chọn đối tượng muốn hiển thị. Sau đây là một vài Worksheet chính: GSM Worksheet này đưa cho ta thông số cơ bản nhất của các thông tin vô tuyến mangj GSM như: thông số cell serving và neighbour, các tham số trên giao diện vô tuyến, thông số về kênh vô tuyến đang xử dông hay các biểu đồ cơ bản biểu thị Rxlevel, Rxqual, SQI. DATA Đây là worksheet mô tả các thông số dành cho truyền dữ liệu như: kênh vô tuyến sử dông, loại CS cho GPRS hay EDGE, thông tin dữ liệu đầu vào, tốc độ truyền dữ liệu SIGNALLING Wordsheet này mô tả chủ yếu các các sự kiện trên giao diện vô tuyến, đi cùng víi nó là các bản tin líp 3 trên giao diện Um. MAP Cửa sổ này hiện thị các kết quả đo mong muốn hiển thị như Rxlevel, rxqual, Để thay đổi hay điều chỉnh đối tượng hiển thị, kích Add/Edit Theme để chỉnh sửa. Để thuận tiện cho quá trình đi đo thì dữ liệu về bản đồ là cần thiết. Do đó cần thiết phải tập hợp những dữ liệu về bản đồ như bản đồ. Mở bản đồ Trong cửa sổ Worksheet Map, kích vào Layer Control: Hộp thoại Layer control xuất hiện, chọn Add, chỉ đến bản đồ càn hiển thị, OK, chọn automatic layer, OK. CONFIGURATION Worksheet này có một số cửa sổ cho nhận diện sự kiện, âm thanh cho sự kiện và Cửa sổ nhận diện cell. Đó là cellfile. Cellfile Là một file có định dạng *.cell, bao gồm các thông số mô tả của cell như tên cell, kinh độ, vĩ độ của cell, MCC, MNC, LAC, CI (cell serving và neighbour), azimuth. Từ các thông số đo được của MS, TEMS Investigation chuyển đổi một số thông số trong đó tương ứng víi các thông tin trên Cellfile và hiển thị trên màn hình. Hình 2: Mô tả cấu trúc cellfile Tạo Cellfile: có thể dùng nhiều phần mềm khác nhau để tạo ra cellfile như: Exert, Mcom2001. Load cellfile vào TEMS: View à Navagator à Generalà Cellfile Load, chỉ đến cellfile cần load vào TEMS, à OK Mở cellfile (để có thể chỉnh sửa cellfile luôn trong TEMS): Trong Worksheet Configuration, trong Cell Definition chọn open, chỉ đến Cellfile muốn mở. CONTROL Ở worksheet này ta có một số cửa sổ điều kiển, nhưng quan trọng nhất là cửa sổ Comman Sequence (thiết lập cho chế độ đo thoại). THIẾT BỊ ĐO VÀ THỦ TỤC ĐO DRIVETEST 1. Đội Drivetest Đội Drivetest phải cần ít nhất 2 người, một lái xe và một kỹ sư Drive test. Người lái xe phải cần hiểu được đường phố và cấu trúc của khu vực cần đo, và như vậy lái xe có thể cung cấp thông tin về tuyến đường cụ thể và cung cấp những thông tin cụ thể thay đổi. 2. Thiết bị Drive_test và các nguồn hỗ trợ 2.1 Thiết bị Drive_test Thiết bị Drive_test gồm có: Một phần mềm đo đạc (TEMs Investigation) và một máy tính sách tay Một điện thoại di động để test (T610 Ericsson) Một GPS Nguồn điện cung cấp (được nối víi Acqui của xe để chuyển đổi điện thành 220V cho máy tính và GPS) Cáp dữ liệu 2.2 Các nguồn hỗ trợ - Ô tô phải có nguồn làm việc ổn định và ac qui hoạt động tốt - Một bản đồ đường phố cho phép định hướng đường đi - Vị trí của Site và cấu hình chi tiết, có thể trên các bản đồ riêng rẽ hoặc trên bản đồ có thể chỉ ra Azimuth, titls, độ cao và các thông số cần thích hợp khác - Sơ đồ đường đi, bao gồm cả bản đồ đường phố và hướng chỉ dẫn -Một simcard test - Cellfile - Even Log mà kĩ sư có thể ghi chú các sự kiện về thời gian địa điểm mà có thể ảnh hưởng đến độ chính xác của phép đo (ví dụ như đi trong đường ngầm cầu cao), những thông tin này có thể sử dụng cho việc phân tích lỗi sau này 3.Thủ tục đo 3.1 Các thủ tục chuẩn bị Đường đi phải được xác đinh cẩn thận trước khi thực hiện, Đường đi là như nhau trong suốt quá trình tối ưu. Các điểm sau phải được cân nhắc khi lên kế hoặc đo Khoảng thời gian tối đa cho mỗi cluster là 4h. Đủ số cuộc gọi >=200 để có thể cung cấp một số liệu đáng tin cậy Đường đi phải bao gồm tất cá các Cells của một cluster Nếu có thể đường đi phải được lên kế hoặch để có thể đi được handover cả 2 chiều Ít nhất tất cả các tuyến đường chính phải được đo Đường đi vào các vùng mà không có trên bản đồ số có thể không cần thiết đo Trước khi Drive test được tiến hành tất cả các thông tin bao gồm độ cao, góc và hướng anten phải được kiểm tra lại. Những vấn đề về cài đặt phải được giải quyết trước khi thực hiện phép đo. Các site chưa hoạt động cần phải được lưu ý và nếu cần thiết có thể hoãn lại phép đo và thay đổi tuyến đường 3.2 Cài đặt thiết bị Các lỗi ngắt nguồn trong phép đo có thể sinh ra lỗi dữ liệu khi tiến hành phép đo. Vì mục đích để ngăn ngừa các hiện tượng trên phải đảm bảo rằng máy tính xách tay, Điện thoại test và GPS phải được nạp điện. Kiểm tra tất cả các kết nối với nguồn đã an toàn chưa và bộ chuyển đổi không bị quá tải. Một qui tắc rất quan trọng cần phải nhớ đó là giữ cho các thiết bị đo được ổn định suốt quá trình đo. Điều này đảm bảo cho một kết quả chính xác. Kiểm tra tất cả các kết nối để đảm bảo rằng phần mềm đo đó được kết nối với các thiết bị. Kiểm tra xem phần mềm đo có thế thu được các bản tin lớp ba và các phép đo khác từ MS hay không. Cài đặt chế độ cuộc gọi theo thủ tục sau khi đo bench marking là thời gian thiết lập cuộc gọi là 90s, chờ 25s và lặp lại Lưu logfile vào vị trí qui định trên máy tính với định dạng MMDDYY_Name. 3.3 Quá trình kiểm tra Bởi vì khi khởi động xe sẽ có một xu hướng làm sụt điện thế acqui do đó sinh ra lỗi hiệu điện thế trên hầu hết các Inverter. Do vậy cần phải giữ xe chạy liên tục trong suốt quá trình cần đo. Tiến hành thực hiện đo tại một tốc độ xe cố định nếu có thể nhưng không quá 60km/h. Khoảng thời gian dài dừng lại cần được ghi chú bởi vì có thể sinh ra trên một vùng một kết quả sai lệch có thể rất tốt cũng có thể rất xấu. Trong suốt quá trình đo, kĩ sư nên quan sát bên ngoài để xem xét lỗi (sai fiđo, mức tín hiệu thấp, cài đặt Antena hoặc vật chắn) và nơi nào cần thiết thì ghi chú lại để kiểm tra lại. Đảm bảo rằng logfile được bắt đầu và kết thúc khi MS ở trạng thái rỗi; Điều này ngăn ngừa sự thông kê sai. II. Drivetest Định dạng tuyến đường kiểm tra Nhóm sẽ xác định tuyến đường cho nhóm kháo sát, những tuyến đường này nên nhất quán và nên xem trước chỉ vài tháng hoặc những vùng có khả năng thay đổi Ví dụ sự thay đổi gồm có: tích hợp site mới, các nhà cao tàng mới xây dựng, những con đường mới. Đội Drivetest nên điều khiển phép đo tuân theo hướng dẫn kế hoặch và những tuyến đường được xác định. Các đội nên ghi chú lại những vấn đề về thiết bị và các sự kiện không bình thường khác (sai phi đơ) và thông báo đến các đội tương ứng. Nếu các vấn đề được sứa chữa ngay tại điểm đó, đội đo nên tiến hành tiếp tục drive test, nếu không thì phép đo phải được hoãn lại vào ngày khác. Kết nối thiết bị Để đảm bảo quá trình đo kiểm được chính xác và thuận tiện thì quá trình kết nối máy tính với các thiết bị ngoài phải được kiểm tra kỹ lưỡng. 2.1 Kết nối thiết bị Kết nối máy tính với máy TEMS Investigation và GPS. Để đảm bảo quá trình kết nối các thiết bị như TEMS, GPS với máy tính. Chúng ta nên tuân thủ theo các bước sau: Kết nối máy TEMS Investigation Sony Erricson T610 Kích biểu tượng Add Equipment à Xuất hiện hộp thoại: chọn cổng cắm thiết bị và chọn T610 à kích OK để đóng cửa sổ này. Kích vào biểu tượng CONNEC để kết nối máy TEMS. Kết nối GPS HOLUX Cách làm tương tự như trên, Kích biểu tượng Add Equipment à Xuất hiện hộp thoại: chọn cổng cắm thiết bị và chọn NMEA 0183 à kích OK để đóng cửa sổ này. Kích vào biểu tượng CONNEC để kết nối máy GPS. Một cách khác để kết nối cho tất cả các loại thiết bị cùng lúc: Click vào biểu tượng Identify Equipment trên toolbar Equipment Control. Một hộp thoại có tên là “Port Properties” sẽ xuất hiện, chọn tất cả các cổng đã kết nối với thiết bị à OK. Máy tính sẽ scan các cổng các thiết bị có khả năng. Click Connect All trên Connections toolbar để kết nối tất cả các thiết bị. Lưu ý: Tuy nhiên do quá trình kết nối các thiết bị thường xảy ra xung đột giữa các thiết bị với nhau khi kết nối đồng thời, do đó không nên sử dụng phương thức này để kết nối. Ngắt kết nối MS, GPS Click Disconnect All trên Connections toolbar để ngắt tất cả các kết nối với máy tính (TEMS và GPS). Click Disconnect trên Connections toolbar để ngắt kết nối muốn chọn. Ghi dữ liệu (logfile) Quá trình đi đo để kiểm tra được chia làm mục đích khác nhau. Ngoài những lỗi có thể phát hiện ngay khi đo thì quá trình phân tích, tổng hợp dữ liệu cũng như các báo cáo thu được từ toàn bộ kết quả đo là rất quan trọng. Do đó, quá trình ghi dữ liệu là rất quan trọng. Kích vào biểu tượng Start Recording để bắt đầu ghi kết quả đo, chọn nơi để bản ghi và tên của bản ghi. Kích vào biểu tượng Stop recording để kết thúc bản ghi. Lưu ý: Trong quá trình ghi dữ liệu đo, nếu vì một nguyên nhân nào đó máy tính bị mất kết nối với thiết bị, hay bản ghi bị dừng thì logfile vẫn được lưu đến thời điểm bị mất kết nối. Do đó chúng ta sẽ thực hiện ghi tiếp bằng một logfile mới (không được ghi đè nên logfile cũ) Thiết lập chế độ ghi Tùy thuộc vào mục đích đo khác nhau mà chúng ta có các chế độ ghi khác nhau. 4.1 Đo vùng phủ Để đo được vùng phủ chính xác của các cell thì cần ghi dữ liệu trong chế độ Idle mode (MS rỗi). Đo chế độ thoại Để thu được các phép đo trong chế độ một cách chính xác và đầy đủ thì cần thiết lập tuyến đường đi được cả 2 hướng. Thông số thiết lập cho chế độ thoại là 90s thoại, 25s nghỉ và lặp lại. Thiết lập chế độ đo: Trong Worksheet Control của TEMS Investigation chọn cửa sổ Command Sequence, kích vào biểu tượng Add để thiết lập: Cửa sổ Add Command xuất hiện, chọn theo các chỉ dẫn dưới đây: Tiếp tục chọn thời gian chờ 90s: Chọn kết thúc cuộc gọi Chọn thời gian nghỉ Sau khi thiết lập ta có Command sequence như hình sau: Như vậy ta đã thiết lập xong chế độ tự động quay số của MS. Để bắt đầu cho MS tự động quay số, kích vào biểu tượng Start (mầu xanh) để bắt đầu chế độ quay số, và kích vào biểu tượng Stop (mũi tên mầu đỏ) để dừng chế độ quay số, đưa MS về chế độ Idle mode (rỗi). Đo kết hợp Để kết hợp đánh giá cả về vùng phủ cũng như trong chất lượng thoại, chuyển giao ta có thể đặt nhiều chế độ quay khác nhau. Ta có thể đặt MS gọi trong 60s thì kết thúc, nghỉ trong 60s rồi lại gọi. (Chế độ thiết lập như trên). Một số lỗi thường gặp trong quá trình đo 5.1 Sai CSDL Sai CSDL dẫn đến rất nhiều lỗi kéo theo như thiếu neighbour, sai mục đích vùng phủ, Do đó khi đi đo cần đặc biệt lưu ý tới vấn đề này. Những lỗi thường gặp là: sai tọa độ (Đi đến tọa độ trên bản nhưng không có trạm, hay khi đến trạm tọa độ hiển thị sai lệch trên bản đồ số). 5.2 Sai feeder Sai feeder cả cặp: Đây là lỗi khá thường gặp và dễ nhận biết: khi máy đang ở vị trí cell này lại bắt được sóng của cell kia, cường độ tín hiệu giữa kênh BCCH (lúc Idle mode) và trên kênh TCH (lúc thoại) khá ổn định Sai feeder theo từng sợi: Đây là một lỗi khá nhạy cảm, khi đi đo cần lưu ý đến cường độ tín hiệu của MS khi thoại: cường độ tín hiệu trên kênh BCCH và TCH sẽ chênh lệch nhau rất nhiều, trong chế độ thoại MS liên tục Handover intracell giữa tần BCCH và TCH. 5.3 Thiếu Neighbor Đây là lỗi 2 cell có vùng phủ chồng lên nhau nhưng không được khi mối quan hệ với nhau dẫn đến không có quan hệ chuyển giao với nhau mang đến cho MS không được phục vụ tốt nhất. 5.4 Vùng phủ Vùng phủ là một vấn đề quan trọng trong mạng, những lỗi như mắc sai anten, tilt, azimuth, sai feeder đều có thể đưa đến vùng phủ không mong muốn. Vùng phủ của HYN0043 quá xa, gây ảnh hưởng lớn tới phân bố lưu lượng và ảnh hưởng nhiễu đến trạm khác, cần có biện pháp như: cụp tilt, hạ độ cao anten. Trong hình vẽ trên có thể thấy vùng phủ của HDG0951 là rất kém, cần kiểm tra ngay một số nguyên nhân sau: lỗi tại trạm, lắp sai gá anten, sai hướng azimuth, tilt quá cụp và đưa ra biện pháp xử lý ngay. 5.5 Nhiễu Sự suy giảm chất lượng mạng gây ra bởi độ nhiễu lớn và chất lượng tồi có thể bao gồm : Chất lượng thoại tồi càng tăng Tốc độ chuyển đổi trong GPRS giảm với số lần truyền lại tăng lên Rớt cuộc gọi tăng Chuyển giao không thành công và rớt chuyển giao tăng lên Số lần thiết lập cuộc gọi không thành công tăng Nguồn nhiễu chính là những cell bên trong cùng một mạng và do đó thông thường có thể điều khiển được và có thể loại bỏ hoàn toàn bởi người vận hành. Các mạng khác có cùng kỹ thuật theo bởi ký thuật khác nhau và cùng băng tần là những nguồn nhiễu thêm vào với một mức độ thấp hơn. Phát hiện nhiễu từ logfile Drivetest là một điều gì đó dễ nhưng Log Drive test thông thường không xác định được rõ ràng nguồn nhiễu. Một số ví dụ từ phép đo drivetest được chỉ ra ở dưới đây. Ở trong hình trên, có thể thấy rằng ở trong phần trước khi handover thứ nhất có nhiều neighbor đã được thông báo xung quanh mức tín hiệu, điều này chỉ ra rằng thiếu một cell vượt trội. Nhiều handover diễn ra trong một khoảng ngắn với một số rõ ràng là do nhiễu (bởi vì tiêu chuẩn power budget- HO dự trữ là khoảng 3dB- không đặt tới). Một số phương pháp có thể để cải thiện tình trạng nhiễu: Thay đổi tần số trên cell phục vụ hoặc/ và nguồn nhiễu. Dowtilt nguồn nhiễu trong trường hợp bị tràn ra quá nhiều. Tăng công suất của cell phục vụ và hoặc giảm công suất phát của nguồn nhiễu. Tiến hành điều khiển công suất, nhảy tần hoặc phát gián đoạn 5.6 Nhầm luồng Đầy là lỗi 2 trạm được load dữ liệu ngược cho nhau. Lỗi này nhận biết bằng cách khi đến trạm muốn đo lại thu được thông số của trạm khác, thiếu rất nhiều relation . 5.7 Lỗi card Đây là lỗi khá nhạy cảm, nó có hiện tượng sau: có thiết lập cuộc gọi, chất lượng gọi tồi, sóng tốt nhưng chỉ số C/I rất tồi.
Tài liệu liên quan