CHƯƠNG VI: KỸ THUẬT AN TOÀN VỀ ĐIỆN
Bài 1. NGUYÊN NHÂN VÀ TÁC HẠI CỦA TAI NẠN ĐIỆN
I. Tác dụng của dòng điện đối với cơ thể con người:
Khi người tiếp xúc với điện sẽ có 1 dòng điện chạy qua
người và con người sẽ chịu tác dụng của dòng điện đó.
Tác hại của dòng điện đối với cơ thể con người có nhiều
dạng: gây bỏng, phá vỡ các mô, làm gãy xương, gây tổn
thương mắt, phá huỷ máu, làm liệt hệ thống thần kinh,.
Tai nạn điện giật có thể phân thành 2 mức là chấn thương
điện (tổn thương bên ngoài các mô) và sốc điện (tổn
thương nội tại cơ thể)
64 trang |
Chia sẻ: hoang10 | Lượt xem: 591 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu An toàn lao động - Chương VI: Kỹ thuật an toàn về điện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG VI: KỸ THUẬT AN TOÀN VỀ ĐIỆN
Bài 1. NGUYÊN NHÂN VÀ TÁC HẠI CỦA TAI NẠN ĐIỆN
I. Tác dụng của dòng điện đối với cơ thể con người:
Khi ngườitiếp xúc với điệnsẽ có 1 dòng điệnchạyqua
ngườivàconngườisẽ chịutácdụng củadòngđiện đó.
Tác hạicủadòngđiện đốivớicơ thể con người có nhiều
dạng: gây bỏng, phá vỡ các mô, làm gãy xương, gây tổn
thương mắt, phá huỷ máu, làm liệthệ thống thần kinh,...
Tai nạn điệngiậtcóthể phân thành 2 mứclàchấnthương
điện(tổnthương bên ngoài các mô) và sốc điện(tổn
thương nộitạicơ thể).
Bài giảng AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG 220
1. Chấnthương điện:
Là các tổnthương cụcbộởngoài cơ thể dướidạng: bỏng,
dấuvết điện, kim loạihoáda.Chấnthương điệnchỉ có thể
gây ra 1 dòng điệnmạnh và thường để lạidấuvếtbên
ngoài.
a. Bỏng điện:
Do các tia hồ quang điệngâyrakhibịđoãn mạch, nhìn
bề ngoài không khác gì các loạibỏng thông thường. Nó
gây chếtngườikhiquá2/3diệntíchdacủacơ thể bị
bỏng. Nguy hiểmhơncả là bỏng nộitạng cơ thể dẫn
đếnchếtngườimặcdùphíangoàichưa quá 2/3.
Bài giảng AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG 221
b. Dấuvết điện:
Là 1 dạng tác hạiriêngbiệttrêndangườidodabị ép
chặtvớiphần kim loạidẫn điện đồng thờidướitácdụng
của nhiệt độ cao (khoảng 120oC).
c. Kim loạihoáda:
Là sự xâm nhậpcủacácmãnhkimloạirấtnhỏ vào da
do tác động củacáctiahồ quang có bão hoà hơikim
loại (khi làm các công việcvề hàn điện).
Bài giảng AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG 222
2. Sốc điện:
Là dạng tai nạnnguyhiểmnhất. Nó phá huỷ các quá
trình sinh lý trong cơ thể con ngườivàtáchạitớitoàn
thân. Là sự phá huỷ các quá trình điệnvốncócủavật
chấtsống, các quá trình này gắnliềnvớikhả năng sống
củatế bào.
Khi bị sốc điệncơ thểởtrạng thái co giật, mê man bất
tỉnh, tim phổitêliệt. Nếu trong vòng 4-6s, ngườibị nạn
không đượctáchkhỏikịpthờidòngđiệncóthể dẫn đến
chếtngười.
Bài giảng AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG 223
Vớidòngđiệnrấtnhỏ từ 25-100mA chạyquacơ thể
cũng đủ gây sốc điện. Bị sốc điệnnhẹ có thể gây ra kinh
hoàng, ngón tay tê đau và co lại; còn nặng có thể làm
chếtngườivìtêliệthôhấpvàtuầnhoàn.
Một đặc điểmkhibị sốc điệnlàkhôngthấyrõchỗ dòng
điệnvàongườivàngườitainạn không có thương tích.
Bài giảng AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG 224
II. Các nhân tốảnh hưởng tớimức độ trầmtrọng
khi bịđiệngiật:
1. Cường độ dòng điện điquacơ thể:
Là nhân tố chính ảnh hưởng tới điệngiật. Trị số dòng
điện qua ngườiphụ thuộcvàođiệnápđặtvàongườivà
điệntrở củangười, đượctínhtheocôngthức:
(6.1)
Trong đó:
U: điệnápđặtvàongười(V).
Rng: điệntrở củangười(Ω).
Bài giảng AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG 225
Như vậy cùng chạmvào1nguồn điện, ngườinàocó
điệntrở nhỏ sẽ bị giậtmạnh hơn. Con ngườicócảmgiác
dòng điện qua ngườikhicường độ dòng điệnkhoảng
0.6-1.5mA đốivới điệnxoaychiều(ứng tầnsố f=50Hz)
và 5-7mA đốivới điện1chiều.
Cường độ dòng điệnxoaychiềucótrị số từ 8mA trở
xuống có thể coi là an toàn. Cường độ dòng điện1chiều
được coi là an toàn là dưới70mAvàdòngđiện1chiều
không gây ra co rút bắpthịtmạnh. Nó tác dụng lên cơ
thể dướidạng nhiệt.
Bài giảng AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG 226
2. Thờigiantácdụng lên cơ thể:
Thờigiandòngđiện điquacơ thể càng lâu càng nguy
hiểmbởivìđiệntrở cơ thể khi bị tác dụng lâu sẽ giảm
xuống do lớpdasừng bị nung nóng và bị chọcthủng
làm dòng điện qua ngườităng lên.
Ngoài ra bị tác dụng lâu, dòng điệnsẽ phá huỷ sự làm
việccủadòngđiệnsinhvậttrongcáccơ củatim.Nếu
thờigiantácdụng không lâu quá 0.1-0.2s thì không
nguy hiểm.
Bài giảng AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG 227
3. Con đường dòng điện qua người:
Tuỳ theo con đường dòng điện qua ngườimàmức độ nguy
hiểmcóthể khác nhau. Ngườitanghiêncúutổnthấtcủa
trái tim khi dòng điện điquabằng những con đường khác
nhau vào cơ thể như sau:
Dòng điện đitừ chân qua chân thì phân lượng dòng
điệnquatimlà0.4%dòngđiện qua người.
Dòng điện đi tay qua tay thì phân lượng dòng điện
qua tim là 3.3% dòng điện qua người.
Dòng điện đitừ tay trái qua chân thì phân lượng
dòng điệnquatimlà3.7%dòngđiện qua người.
Dòng điện đitừ tay phải qua chân thì phân lượng
dòng điệnquatimlà6.7%dòngđiện qua người.
Bài giảng AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG 228
4. Tầnsố dòng điện:
Khi cùng cường độ,tuỳ theo tầnsố mà dòng điệncóthể là
nguy hiểmhoặcantoàn:
Nguy hiểmnhấtvề mặt điệngiậtlàdòngđiệnxoay
chiều dùng trong công nghiệpcótầnsố từ 40-60Hz.
Khi tầnsố tăng lên hay giảmxuống thì độ nguy hiểm
giảm, dòng điệncótầnsố 3.106-5.105Hz hoặccaohơn
nữathìdùcường độ lớn bao nhiêu cũng không giật
nhưng có thể bị bỏng.
Bài giảng AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG 229
5. Điệntrở củaconngười:
Điệntrở củangườicóảnh hưởng hếtsứcquantrọng. Điện
trở củacơ thể con ngườikhicódòngđiệnchạyquakhác
vớivậtdẫn là nó không cốđịnh mà biếnthiêntrongphạm
vi từ 400-500Ω và lớnhơn:
Lớpdavàđặcbiệtlàlớpsừng có trởđiệntrở lớnnhất
bởivìtrênlớpdanàykhôngcómạch máu và tế bào
thần kinh.
Điệntrở các tổ chứcbêntrongcủacơ thể phụ thuộcvào
trị sốđiệnáp,lấy trung bình vào khoảng 1000Ω.
Bài giảng AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG 230
6. Đặc điểmriêngcủatừng người:
Cùng chạmvào1điệnápnhư nhau, ngườibị bệnh tim,
thần kinh, ngườisứckhoẻ yếusẽ nguy hiểmhơnvìhệ
thống thần kinh chóng tê liệt. Họ rấtkhótự giảiphóng
ra khỏinguồn điện.
7. Môi trường xung quanh:
Môi trường xung quanh có bụidẫn điện, có nhiệt độ cao
và đặcbiệtlàđộ ẩmcaosẽ làm điệntrở củangườivà
các vậtcáchđiệngiảmxuống, khi đódòngđiện điqua
ngườisẽ tăng lên.
Bài giảng AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG 231
III. Phân tích mộtsố trường hợptiếpxúcvớimạng
điện:
1. Chạm đồng thời vào hai pha khác nhau củamạng
điện:
Trường hợpchạmvào2phabấtkỳ trong mạng 3 pha
hoặcvới dây trung hoà và 1 trong các pha sẽ tạonên
mạch kín trong đónốitiếpvới điệntrở củangười, không
có điệntrở phụ thêm nào khác.
Chạmvào2phacủadòngđiệnlànguyhiểmnhấtvì
ngườibịđặttrựctiếpvàođiệnápdây,ngoàiđiệntrở
củangườikhôngcònnốitiếpvớimộtvậtcáchđiệnnào
khác nên dòng điện đi qua ngườirấtlớn.
Bài giảng AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG 232
Hình: Chạm tay vào hai pha
Bài giảng AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG 233
2. Chạm vào mộtphacủadòngđiệnbaphacódây
trung tính nối đất:
Đây là trường hợpmạng điện3phacóđiệnáp≤100V.
Trong trường hợpnày,điệnápcácdâyphasovới đất
bằng điệnápphatứclàngườingười đặttrựctiếpdưới điện
áp pha Up.Nếubỏ qua điệntrở nối đấtRo thì dòng điện
qua người đượctínhnhư sau:
(6.3)
Trong đó:
Up: điệnáppha(V)
Bài giảng AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG 234
Hình: Chạm tay vào một pha
Bài giảng AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG 235
3. Chạm vào một pha của mạng điện với dây trung
tính cách điện không nối đất:
Ngườichạmvào1phacoinhư mắcvàomạng điệnsong
song với điệntrở cách điệncủaphađóvànốitiếpvới
các điệntrở của2phakhác.
Trị số dòng điện qua ngườiphụ thuộcvàođiệnáppha,
điệntrở củangườivàđiệntrở củacáchđiện đượctính
theo công thức:
(6.4)
Trong đó:
Ud: điệnápdâytrongmạng 3 pha (V)
Rc: điệntrở củacáchđiện(Ω)
Bài giảng AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG 236
IV. Những nguyên nhân gây ra tai nạn điện:
Tai nạn điệncóthể chia làm 3 hình thức:
Do tiếpxúctrựctiếpvớidâydẫnhoặcbộ phậnthiếtbị
có dòng điện điqua.
Do tiếpxúcbộ phậnkếtcấukimloạicủathiếtbịđiện
hoặcthâncủa máy có chấtcáchđiệnbị hỏng.
Tai nạngâyradođiệnápở chỗ dòng điệnròtrongđất.
Ngoài ra, còn 1 hình thứcnữalàdosự làm việcsailầmcủa
ngườisửachữanhư bấtngờđóng điệnvàothiếtbịởđócó
người đang làm việc.
Bài giảng AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG 237
Những nguyên nhân làm cho ngườibị tai nạn điện:
Sự hư hỏng củathiếtbị,dâydẫn điệnvàcácthiếtbị mở
máy.
Sử dụng không đúng các dụng cụ nối điệnthế trong các
phòng bịẩm ướt.
Thiếucácthiếtbị và cầuchìbảovệ hoặccónhưng
không đáp ứng vớiyêucầu.
Tiếp xúc phảicácvậtdẫn điện không có tiếp đất, dịch
thể dẫn điện,tayquayhoặccácphầnkháccủathiếtbị
điện.
Bài giảng AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG 238
Bố trí không đầy đủ các vậtchechắn, rào lướingăn
ngừaviệctiếp xúc bấtngờ vớibộ phậndẫn điện, dây
dẫn điệncủa các trang thiếtbị.
Thiếuhoặcsử dụng không đúng các dụng cụ bảovệ cá
nhân: ủng, găng, tay cách điện, thảm cao su, giá cách
điện.
Thiếtbịđiệnsử dụng không phù hợpvới điềukiệnsản
xuất.
Bài giảng AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG 239
Bài 2. CÁC BIỆN PHÁP CHUNG AN TOÀN VỀ ĐIỆN
I. Sử dụng điện thế an toàn:
1. Phân loại các nơi làm việc theo mức độ nguy hiểm
về điện:
a. Các phòng, các nơi ít nguy hiểm:
Là các phòng khô ráo với quy định:
Độ ẩm tương đối của không khí không quá 75%.
Nhiệt độ trong khoảng 5-25oC (không quá 30oC).
Sàn có điện trở lớn bằng vật liệu không dẫn điện
Không có bụi dẫn điện.
Con người không phải đồng thời tiếp xúc với cơ cấu kim
loại có nối với đất và với vỏ kim loại của thiết bị điện.
Bài giảng AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG 240
b. Các phòng, các nơinguyhiểm nhiều:
Các phòng ẩmvới:Độ ẩmtương đốiluônluôntrên75%.
Độ ẩmtương đốicóthể nhấtthờităng đến bão hoà.
Nhiệt độ trung bình tới25oC.
Các phòng khô không có hệ thống lò sưởivàcótầng
mái.
Các phòng có bụidẫn điện.
Các phòng nóng với nhiệt độ không khí lớnhơn30oC,
trong thờigiandàiconngườiphảitiếpxúcđồng thờivới
vỏ kim loạicủacácthiếtbịđiệnvàvớicáccơ cấukim
loạicôngtrìnhcủa dây chuyềncôngnghệ có nối đất.
Các phòng có sàn là vậtliệudẫn điện.
Bài giảng AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG 241
c. Các phòng, các nơi đặcbiệtnguyhiểm:
Rất ẩm ướttrongđó độ ẩmtương đốicủakhôngkhí
thường xấpxĩ 100% (trần, tường, sàn và các đồ đạc
trong phòng có đọng hạtnước).
Thường xuyên có hơikhíđộc.
Có ít nhất2trongnhững dấuhiệucủa phòng hoặcnơi
nguy hiểm nhiều.
Nguy hiểmvề mặtnổ (kho chứachấtnổ trên công
trường).
Bài giảng AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG 242
2. Mộtsố quy định an toàn:
Đốivới các phòng, các nơi không nguy hiểmmạng điện
dùng để thắp sáng, dùng cho các dụng cụ cầm tay,...
đượcsử dụng điệnápkhôngquá220V.Đốivớicácnơi
nguy hiểmnhiềuvàđặcbiệtnguyhiểm đèn thắpsáng
tạichỗ cho phép sử dụng điện áp không quá 36V.
Đốivới đèn chiếucầmtayvàdụng cụđiện khí hoá:
Trong các phòng đặcbiệt ẩm, điệnthế không cho
phép quá 12V.
Trong các phòng ẩm không quá 36V.
Bài giảng AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG 243
Trong những trường hợp đặcbiệtnguyhiểm cho người
như khi làm việc trong lò, trong thùng bằng kim loại,...ở
những nơinguyhiểmvàđặcbiệtnguyhiểmchỉđượcsử
dụng điện áp không quá 12V.
Đốivớicôngtáchànđiện, người ta dùng điệnthế không
quá 70V. Khi hàn hồ quang điệnnhấtthiếtlàđiệnthế
không được cao quá 12-24V.
Bài giảng AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG 244
II. Làm bộ phậnchechắnvàcáchđiệndâydẫn:
1. Làm bộ phậnchechắn:
Để bảovệ dòng điện, ngườitađặtnhững bộ phậnche
chắn ở gầncácmáymócvàthiếtbị nguy hiểmhoặc
tách các thiếtbịđóravớikhoảng cách an toàn.
Các loạichechắn đặc, lướihaycólỗđược dùng trong
các phòng khô khi điệnthế lớnhơn 65V, ở trong các
phòng ẩmkhiđiệnthế lớnhơn 36V và trong các phòng
đặcbiệt ẩm điệnthế lớnhơn 12V.
Ở các phòng sảnxuấttrongđócócácthiếtbị làm việc
với điệnthế 1000V, ngườitalàmnhững bộ phậnche
chắn đặc.
Bài giảng AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG 245
2. Cách điệndâydẫn:
Dây dẫncóthể không làm cách điệnnếudâyđượctreo
caotrên3.5msovớisàn;ở trên các đường vận chuyển
ôtô, cầntrục điquadâydẫnphảitreocao6m.
Nếukhilàmviệccóthểđụng chạmvàodâydẫnthìdây
dẫnphảicócaosubaobọc, không được dùng dây trần.
Dây cáp điệncaothế qua chỗ ngườiqualạiphảicólưới
giăng trên không phòng khi dây bịđứt.
Phải rào quanh khu vực đặt máy phát điệnhoặcmáy
biếnthế.
Bài giảng AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG 246
III. Làm tiếp đấtbảovệ:
Các bộ phậncủavỏ máy, thiếtbị bình thường không có
điệnnhưng nếucáchđiệnhỏng, bị chạmmátthìtrên
các bộ phậnnàyxuấthiện điệnápvàkhiđóngườitiếp
xúc vào có thể bị giậtnguyhiểm.
Để đề phòng trường hợpnguyhiểmnày,ngườitacóthể
dùng dây dẫnnốivỏ củathiếtbịđiệnvới đấthoặcvới
dây trung tính hay dùng bộ phậncắt điệnbảovệ.
Bài giảng AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG 247
1. Nối đấtbảovệ trụctiếp:
Dùng dây kim loạinốibộ phậntrênthânmáyvớicựcnối
đấtbằng sắt, thép chôn dưới đấtcóđiệntrở nhỏ với
dòng điệnròquađấtvàđiệntrở cách điện ở các pha
không bị hư hỏng khác.
Bài giảng AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG 248
Hệ thống tiếp đấtphảicóđiệntrởđủnhỏđểsao cho
ngườikhitiếp xúc vào vỏ củathiếtbị có điệnápròrỉ
(coi như ngườimắc song song vớimạch tiếp đất) thì
dòng điệnchạyquacơ thể không đếntrị số có thể gây
nguy hiểmchosứckhoẻ và sự sống. Hình thứcnàyáp
dụng ở mạng 3 pha có trung hoà cách điện.
Theo quy định hiệnhànhthì:
Đốivớithiếtbịđiệncóđiệnápđến 1000V trong các
lưới điện có trung tính đặtcáchđiện đốivớimặt đất,
trị sốđiệntrở nối đấtphải không lớnhơn4Ω.
Đốivớithiếtbịđiệncócôngsuấtnguồnnhỏ hơn
100KVA cho phép điệntrở nối đấttới10Ω.
Bài giảng AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG 249
2. Nối đất bảo vệ qua dây trung hoà:
Dùng dây dẫnnốivớithânkimloạicủa máy vào dây
trung hoà đượcápdụng trong mạng có điệnápdưới
1000V, 3 pha 4 dây có dây trung tính nối đất, nối đất
bảovệ trựctiếpnhư trên sẽ không đảmbảoantoànkhi
chạm đất1pha.
Việcnốitrựctiếpvỏ thiếtbịđiệnvới dây trung tính là
nhằmmục đích tăng trị số dòng điệnngắnmạch Inm để
cho cầuchìvàcácbảovệ khác cắt đượcmạch điện.
Bài giảng AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG 250
Bài giảng AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG 251
3. Cắt điệnbảovệ tựđộng:
Dùng trong trường hợpkhi2phương án trên không đạt
yêu cầuantoàn.Cơ cấunàycóthể sử dụng cảởmạng 3
pha cách điện đốivới đất, lẫn ở mạng có trung tính nối đất.
Đặc điểmcơ bảncủanólàcóthể cắt điện nhanh trong
khoảng thời gian 0.1-0.2s khi xuấthiện điệnáptrênvỏ
thiếtbịđếntrị số quy định.
Đốivớimạng 3 pha, cơ cấunàyđượcmắcnốitiếpvàodây
nốithânđộng cơđiệnvớicựcnối đấthoặcvới dây trung
hoàvàsẽ hoạt động dướitácdụng củadòngđiệnròhoặc
dòng điệnngắnmạch trong thờigianđiện mát ra thân máy
và sẽ cắt điệnkhỏimáy.
Bài giảng AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG 252
1.Động cơ điện 2.Lò xo 3.Cầu dao 4.Lõi sắt 5.Cuộn dây
Bài giảng AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG 253
Nguyên lý làm việccủacơ cấucắt điệnbảovệ tựđộng như
sau:
Khi trên vỏđộng cơ không có điệnáp,đóng cầudao,lò
xo bị kéo căng và lõi sắtgiữ cầudaoở tư thếđó, động
có có điệnlàmviệc.
Nếucáchđiệncủa động cơ hỏng, 1 pha chạmvỏđộng
cơ thì điệnápxuấthiện, 1 dòng điệnchạytrongcuộn
dây rút lõi sắtxuống phía dưới, lò xo kéo cầudaocắt
điệnnguồn cung cấp.
Bài giảng AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG 254
So vớitiếp đấtbảovệ và nối dây trung tính thì cắt điện
bảovệ có những ưu điểmsau:
Điệnápxuấthiệntrênđốitượng bảovệ không thể quá
điệnápquyđịnh nên bảo đảm điềukiệntuyệt đốian
toàn.
Điệntrở nối đấtcủacơ cấukhôngyêucầu quá nhỏ mà
có thể tới 100-500Ω.Dođó đễ dàng bố trí và chế tạohệ
thống nối đấtcủacơ cấumáy.
Bài giảng AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG 255
IV. Dùng các dụng cụ phòng hộ:
1. Tuỳ theo điệnápcủamạng điện:
Các phương tiệnbảovệ chia ra loạidưới 1000V và loại
trên 1000V. Trong mỗiloạilạiphânbiệtloạidụng cụ bảo
vệ chính và loạidụng cụ bảovệ phụ trợ.
Các dụng cụ bảovệ chính là loạichịu được điệnápkhi
tiếp xúc vớiphầndẫn điệntrong1thời gian dài lâu.
Các dụng cụ phụ trợ là các loạibản thân không đảmbảo
an toàn khỏi điệnáptiếp xúc nên phảidùngkếthợpvới
dụng cụ chính để tăng cường an toàn hơn.
Bài giảng AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG 256
2. Tuỳ theo chứcnăng củaphương tiệnbảovệ:
a. Các dụng cụ kỹ thuật điện:
Bảovệ ngườikhỏicácphầndẫn điệncủathiếtbị và đất
là bụccáchđiện, thảmcáchđiện, ủng và găng tay cách
điện.
Bụccáchđiện dùng để phụcvụ các thiếtbịđiệncóđiện
áp bấtkỳ,thường có kích thước75x75cmhoặc
75x40cm, có chân sứ cách điện.
Bài giảng AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG 257
Thảmcáchđiện dùng để phụcvụ các thiếtbịđiệncó
điệnáptừ 1000V trở xuống, thường có kích thước
75x75cm, dày 0.4-1cm.
Găng tay cách điện dùng cho để phụcvụ các thiếtbị
điệncóđiệnápdưới 1000V đốivớidụng cụ bảovệ chính
và điện áp trên 1000V đốivớidụng cụ phụ trợ.
Ủng, giày cách điệnlàloạidụng cụ bảovệ phụ trợ, ủng
cách điện dùng với điệnáptrên1000V,còngiàycách
điện dùng điệnápdưới 1000V.
Bài giảng AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG 258
b. Các dụng cụ bảovệ khi làm việcdưới điệnthế:
Người ta dùng sào cách điện, kìm cách điệnvàcácdụng
cụ thợđiệnkhác.
Sào cách điện dùng để đóng mở cầudaocáchlyvàđặt
thiếtbị nối đất. Nó có phầnmócchắcchắntrênđầu,
phầncáchđiệnvàcánđể cầm(dàihơn10cmlàmbằng
vậtliệucáchđiệnnhư ebonit, tectonit,...).
Kìm cách điện dùng để tháo lắpcầuchìống, để thao tác
trên những thiếtbịđiệncóđiện áp trên 35000V. Kìm
cách điệncũng phảicótaycầmdàihơn10cmvàlàm
bằng vậtliệucáchđiện.
Bài giảng AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG 259
Các loạidụng cụ thợđiện khác dùng để kiểmtraxemcó
điện hay không, có thể sử dụng các loạisau:
Vớithiếtbị có điệnáptrên1000Vthìsử dụng đồng
hồđo điệnáphoặckìmđo điện.
Vớicácthiếtbị có điệnápdưới500Vthìsử dụng bút
thửđiện, đèn ắcquy.
Bài giảng AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG 260
c. Các loạidụng cụ bảovệ khác:
Các loạiphương tiện để tránh tác hạicủahồ quang điện
như kính bảovệ mắt, quầnáokhôngbắtcháy,baotay
vảibạt, mặtnạ phòng hơi độc,...
Các loạiphương tiện dùng để làm việctrêncaonhư thắt
lưng bảohiểm, móc chân có quai da, dây đeo, xích an
toàn, thang xép, thang nâng, thang gá, chòi ống lồng,...
Bài giảng AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG 261
3. Các biểnbáophòngngừa:
Biểnbáongănngừa: “Cấmsờ mó-chếtngười”, “Điệncao
áp-nguy hiểmchếtngười”,...
Biểnbáocấm: “Không đóng điện-có ngườilàmviệc”,
“Không đóng điện-làm việctrênđường dây”,...
Biểnbáoloạichophép:“Làmviệc ởđây” để chỉ rõ chỗ
làm việc cho công nhân,...
Biểnbáoloạinhắcnhởđểnhắcnhở về các biệnpháp
cầnthiết: “Nối đất”,...
Bài giảng AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG 262
Bài 3. CẤPCỨUNGƯỜIBỊ NẠN
I. Cứungườibị nạnkhỏinguồn điện:
Lậptứccắtcôngtắc, cầudao.
Nếukhônglàmnhư vậy được thì dùng dụng cụ ngắt
điện để cắt đứtmạch điệnnhư dùng dao cắtcócángỗ
khô, đứng trên tấmgỗ khô và cắtlầnlượttừng dây một.
Cũng có thể làm ngắnmạch bằng cách quăng lên trên
dây dẫn1đoạn kim loạihoặcdâydẫn để làm cháy cầu
chì. Khi làm như vậyphảichúýđề phòng ngườibị nạn
có thể bị ngã hoặcchấnthương.
Bài giảng AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG 263
Nếukhôngthể làm đượcbằng cách trên thì phảitách
ngườibị nạnrakhỏithiếtbị bằng sứcngườithật nhanh
chóng nhưng như vậydễ nguy hiểmchongườicứunên
đòi hỏingườicứuphảikhôráovàchỉ cầmvàoquầnáo
khô củangườibị nạnmàgiật.
Đưangayngườibị nạnranơi thoáng khí, đắpquầnáo
ấmvàđigọibácsĩ.Nếu không kịpgọibácsĩ thì phải
tiếnhànhhôhấp nhân tạo.
Bài giảng AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG 264
II. Phương pháp hô hấp nhân tạo:
Hô hấp nhân tạocầnphải đượctiếnhànhngaykhithầy
thuốcchưa đến. Nên làm ngay tạichỗ bị nạn, không
mang đixa.Thờigianhôhấpcầnphảikiêntrì,có
trường hợpphảihôhấp đến24giờ.Làmhôhấp nhân
tạophải liên tụcchođếnkhibácsĩđến.
Mặc dù không còn dấuhiệucủasự sống cũng không
đượccoilànạn nhân đãchết. Chỉđược xem là chếtnếu
nạn nhân vỡ sọ hoặccháyđen. Trước khi hô hấpcần
phảicởivànớiquầnáocủanạn nhân, cạymiệng ra khi
miệng cắnchặt.
Có 2 phương pháp hô hấp nhân tạolàhôhấpdo1
ngườivàhôhấpdo2người.
Bài giảng AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG 265
1. Phương pháp hô hấpdo1người:
Đặtnạnnhânnằmsấp, mặt nghiêng sang 1 bên và kê
tay phảigấplạichodễ thở,taytráiduỗithẳng về phía
trước. Ngườicấpcứuquỳ sát đầugốivàoxương hông,
để 2taylênsườnnạn nhân:
Lúc bóp sườn(ấnvàophầndướicủalồng ngực 1 cách
nhịp nhàng) phảingãngườivề phía trước, đứng lên 1 tý
chocósức đèxuống. Đây là động tác thở ra, miệng đếm
1, 2, 3 và tay vẫn để như cũ.
Khi làm động tác hít vào, phảitừ từ hạ ngườixuống, thả
tay ra và đếm4,5,6.
Bài giảng AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG 266
2. Phương pháp hô hấpdo2người:
Nếucó2ngườicấpcứuthì1người chính và 1 ngườiphụ:
Nạn nhân đặtnằmngữa, dùng gốihoặcquầnáokêở
lưng, đầungữaraphíasau.
Ngườiphụ cầmlưỡicủanạn nhân khẽ kéo ấnxuống
dướicằm.
Ngườichínhquỳ phía trướckéo2taynạnnhângiơ lên
và đưavề phía trước đếm1,2,3→ đây là động tác hít