An toàn & sức khỏe khi sử dụng bức xạ

KHÁI NIỆM VÀ PHÂN LOẠI 1. Khái niệm a. Bức xạ ion hóa Là kiểu phóng xạ bao gồm các hạt mang đủ động năng riêng để giải phóng electron từ một nguyên tử hoặc phân tử để ion hóa. Là những bức xạ mà trong quá trình tương tác vật chất sẽ tạo ra các ion âm, ion dương và các điện tử tự do một cách trực tiếp hay gián tiếp.

pptx49 trang | Chia sẻ: thanhle95 | Lượt xem: 288 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu An toàn & sức khỏe khi sử dụng bức xạ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
AN TOÀN & SỨC KHỎE KHI SỬ DỤNG BỨC XẠNhóm 2GVHD: TS. Thái Văn ĐứcLớp: 59.CNTP-2MỤC LỤCMở đầuKhái niệm & phân loạiCông dụng khi sử dụng bức xạTác hạiCác quy định về AT&SK của bức xạTài liệu tham khảoMỞ ĐẦUKhái quát về bức xạBức xạ (phóng xạ): là khối vật chất được chế tạo có chứa khối đồng vị phóng xạ, phát ra bức xạ ion hóa đặc trưng. Là dạng năng lượng phát ra dưới dạng sóng điện từ trong quá trình vận động và biến đổi vật chất. Bức xạ phát ra có thể là một hoặc nhiều thành phần gồm các tia gamma, hạt alpha, hạt beta và neutron.Các tia này không thấy bằng mắt thường và chỉ nhận biết qua các thiết bị đo. Ứng dụng về bức xạ Hai nhóm ứng dụng chính được sử dụng để chiếu xạ lên một vật liệu mục tiêu: Trong đo lường: bức xạ được dùng để phân cỡ, hiệu chuẩn thiết bị về thang cường độ và đặc trưng cho dải năng lượng hạt mà thiết bị đó được thiết kế.Trong chiếu xạ: dùng trong y học để xạ trị và trong ngành công nghiệp như chụp xạ, phương pháp thăm dò địa vật lý đo mật độ hố khoan, trong chiếu xạ thực phẩm dùng để khử trùng.Ứng dụng về bức xạĐơn vị đo cường độ phóng xạ: SI tính bằng becquerel (Bq).Lịch sử học sử dụng đơn Vị Ci là cường độ phóng xạ của 1 gam radi (là một nguyên tố hóa học có tính phóng xạ và số hiệu nguyên tử là 88 trong bảng tuần hoàn các nguyên tố), sau đó đã chuyển nghĩa thành 1 Ci=3.7*1010 phân rã/sec.1 Ci = 3,7*1010 Bq = 37 GBq1 Bq = 2,703*10-11 Ci 27 ≈ pCiBảo quản nguồn phóng xạHiện tại Việt Nam Bảo quản nguồn phóng xạ bằng bình chì có thành dày 10-20cm. Khi đưa nguồn vào vị trí làm việc cần có dụng cụ chuyên dụng lấy nguồn ra và thao tác nhanh.Các nguồn phóng xạ có cường độ dưới 1milicurie không cần bình chì bảo quản, nhưng cần để xa vị trí sinh hoạt.Hình 3: Thùng chì bảo quản chất phóng xạKHÁI NIỆM VÀ PHÂN LOẠIKhái niệmBức xạ ion hóaLà kiểu phóng xạ bao gồm các hạt mang đủ động năng riêng để giải phóng electron từ một nguyên tử hoặc phân tử để ion hóa.Là những bức xạ mà trong quá trình tương tác vật chất sẽ tạo ra các ion âm, ion dương và các điện tử tự do một cách trực tiếp hay gián tiếp.Hình 4: Bức xạ ion hóaBức xạ ion hóaBức xạ này có từ trong các phản ứng hạt nhân hoặc bằng các phương pháp tự nhiên hay nhân tạo.Có đủ năng lượng đủ để làm 1 electron bật ra khỏi lớp vỏ nguyên tử (cấu tạo nên môi trường vật chất) E lớn hơn hoặc bằng 12,eV. Hình 5: Quá trình bức xạ ion hóaBức xạ tử ngoại (tia cực tím) Là một dạng bức xạ điện từ, khoảng bóng của bức xạ tử ngoại nằm trong vùng giữa ánh sáng nhìn thấy và bức xạ tia X(100nm - 400nm) Phân loại bức xạBức xạ ion hóaPhotons X et γIon hóaSóng điện từ λ <100mmBức xạ hạtKhông mang điện Mang điện Neutrons, nguyên tử Protons, ion Hạt nặng Electrons Hạt nhẹ Bức xạ được chia thành 3 vùng chính dựa trên tác động lên sức khỏe con người và môi trườngTia UVA (400-315nm) near UVTia UVB (315-280nm), middle UVTia UVC (280-100nm) , Far UVBức xạ tử ngoại Phân loại bức xạ tử ngoạiTia UVA: Bức xạ yếu nhất của bức xạ UV. UVA gây thoái hóa da và tác động gián tiếp đến tế bào DNA.Tia UVB: Tác động tực tiếp đến tế bào DNA. Gây sám nắng ở da và gây ung thư da.Tia UVC: Là bức xạ mạnh nhất và nguy hiểm đối với con người. Tuy nhiên, Tia UVC đã bị chặn bởi tần Ozon trong tần khí quyển và không truyền được xuống dưới trái đất.Hình 6: Thang nhận biết các tiaTử ngoại chân không VUV (200 ÷ 10nm) Tử ngoại gần NUV (380 ÷ 300nm)Tử ngoại trung MUV (300 ÷ 180nm)Tử ngoại xa FUV (180 ÷ 100nm)Tử ngoại cực xa EUV (100 ÷10nm)Hình 7: Thang nhận biết các tia Phân loại dựa trên tác dụng vật lý của bức xạ tử ngoại CÔNG DỤNG KHI SỬ DỤNG BỨC XẠ Ở CÁC LĨNH VỰC KHÁC NHAU Thực phẩmChiếu xạ thực phẩmChiếu xạ thực phẩm là công nghệ sử dụng năng lượng bức xạ điện từ để xử lý thực phẩm nhằm nâng cao chất lượng vệ sinh và an toàn thực phẩm.Chiếu xạ mang lại những lợi ích cho thực phẩmThực vật: ức chế sự nẩy mầm, làm chậm quá trình chín và giúp vệ sinh, an toàn hơn; chất lượng dinh dưỡng được ổn định, thời gian sử dụng của thực phẩm được kéo dài, tạo điều kiện thuận lợi cho khâu lưu trữ và phân phối.Vi sinh vật: tiêu diệt nấm men, nấm mốc, vi sinh vật gây bệnh.Côn trùng: ức chế côn trùng, ký sinh trùng phát triển.Ở mức liều thấp (10 Gy - 1kGy): Sử dụng để hạn chế sự nảy mầm của rau, củ, làm chậm quá trình chin của hoa quả và diệt côn trùng. Các quá trình sinh lý như làm chín trái cây có thể bị trì hoãn trong khoảng liều 0,11 kGy. Khử trùng côn trùng bằng phóng xạ trong phạm vi liều 0,21 kGy là nhằm ngăn ngừa tổn thất do côn trùng gây hại trong ngũ cốc, bột mì, cà phê đậu, gia vị, trái cây sấy khô,Ở mức liều trung bình (1 - 10 kGy): Dùng để kéo dài thời guan bảo quản thực phẩm, giảm sự lây nhiễm của vi sinh vật, cải thiện một số tính chất công nghệ.Ở mức liều cao (10 - 100 kGy): Dùng để tiệt trùng, diệt vi rus, xử lý đồ hộp.Ứng dụng kỹ thuật chiếu xạ trong thực phẩmCông nghệ bức xạ trong nông nghiệp, chế tạo vật liệu y sinh và xử lý môi trường Nghiên cứu ứng dụng công nghệ bức xạ chế tạo chế phẩm nano bạc sử dụng chitosan làm chất ổn định ứng dụng trong nông nghiệp, các ván đề ứng dụng công nghệ bức xạ trong khử trùng dụng cụ y tế, xử lý môi trường, chế tạo và biến tính vật liệu.Ứng dụng bức xạ ion hóa để chẩn đoán, điều trị bệnh ung thưCông nghệ bức xạ trong nông nghiệp, chế tạo vật liệu y sinh và xử lý môi trườngChiếu xạ biến tính polymer sử dụng trong nông nghiệp. Chế tạo oligosacarit bằng phương pháp chiếu xạ và ứng dụng làm chất kích kháng bệnh, kích thích tăng trưởng trong nông nghiệp và trong nuôi trồng thủy hải sản.Y tế1. Tác dụngSử dụng đèn bức xạ tử ngoại: Để diệt khuẩn không khí trong các buồng mổ, buồng thay băng, tiệt khuẩn dụng cụ phẫu thuật.Sử dụng bức xạ tử ngoại để điều trị các bệnh ngoài da như bệnh vảy nến, vảy phấn hồng Giber, ezema, bệnh bạch biến, rụng tóc thành đám; điều trị các vết thương, vết loét lâu liềnKhử trùng dụng cụ y tế: các loại dụng cụ y tế có thể khử trùng bằng chiếu xạ như bơm tiêm nhựa, dây truyền dịch, găng tay, băng gạc, que khám, vật liệu cấy ghép, chỉ khâu, dao mổ, vỏ chai thuốc nhỏ mắt, tăm giấy nha khoa, kit thử, đĩa petri, băng dính, núm vú, mặt nạTắm tử ngoại để dự phòng và điều trị còi xương cho trẻ em, tăng cường sức khỏe cho người mới ốm dậy trong giai đoạn bình phục bệnh, tăng cường sức đề kháng cho cơ thể.Lợi ích của bức xạ tử ngoạiTia UV còn được ứng dụng trong việc điều trị bệnh về da như: bệnh vảy nến là bệnh do các tế bào da phát triển quá nhanh gây ngứa, xuất hiện vảy. Việc tiếp xúc với tia UV sẽ làm chậm sự sự tăng trưởng của các tế bào da, và làm giảm triệu chứng bệnh.Khử trùng và tiệt trùng: Tia UV có ứng dụng rất tích cực trong lĩnh vực khử trùng và tiệt trùng, tia tử ngoại có thể giết chết các vi sinh vật như virus và vi khuẩn. Tia UV xuyên qua màng tế bào của vi khuẩn và virus, làm phá hủy DNA, và ngăn chặn khả năng tái sinh và nhân lên của chúng, nhiều nơi sử dụng đèn diệt khuẩn UV để khử trùng. Ứng dụng bức xạ vệ sinh phòng thí nghiệmUVGI thường được sử dụng để khử trùng thiết bị như kính an toàn, dụng cụ, pipettors, và các thiết bị khác. nhân viên phòng thí nghiệm cũng khử trùng thủy tinh và Plasticware cách này. các phòng thí nghiệm Vi sinh vật sử dụng UVGI để khử trùng các bề mặt bên trong tủ an toàn sinh học giữa sử dụng.Khử trùng bằng tia cực tím (UVGI) để khử trùng nước trái cây như táo tươi ép rượu táo.Tia tử ngoại có tác dụng sát trùng là làm đông tụ protid và phá hủy hệ thống men của vi sinh vật. Ứng dụng trong xử lý nước công nghiệpTác dụngTia UV có thể khử khuẩn vì tác dụng rất mạnh trên Nucleo Protein của vi khuẩn, nó có thể làm biến dạng hoặc giết chết vi khuẩn. Hiệu lực tiệt khuẩn của tia UV không những tuỳ thuộc mật độ, thời gian chiếu tia, điều kiện môi trường mà còn tùy thuộc vào sức chịu đựng của vi khuẩn. Ngoài ra do tác dụng của tia UV, không khí có thể sinh ra Ozon cũng có khả năng tiêu diệt vi khuẩn.Vai tròChiếu xạ gián tiếp: Luồng tia UV hướng lên trần nhà, tiêu diệt vi khuẩn ở những lớp không khí trên; khi phản chiếu từ trần và tường nó tiêu diệt vi khuẩn ở nấc không khí thấp hơn. Do tác động của các dòng đối lưu, các lớp không khí trên đã được khử khuẩn dần dần bị thay thế bằng các lớp ở dưới chưa diệt khuẩn, nhờ đó qua một thời gian toàn bộ không khí sẽ được khử khuẩn. Chiếu xạ trực tiếp: Các đèn diệt khuẩn được treo lên ở một độ cao cần thiết, đảm bảo luồng bức xạ cực tím trực tiếp chiếu rọi nơi làm việc.Ưu và nhược điểm khi sử dụng Ưu điểm: Giúp diệt khuẩn mà không ảnh hưởng tới mùi vị của nước, không sử dụng hóa chất, không sinh sản phẩm phụ, không loại bỏ khoáng chất có lợi trong nước Dễ vận hành, bảo dưỡng, thay thế, tuổi thọ cao, phù hợp với các công trình có quy mô từ nhỏ đến lớnNhược điểm: Là tác dụng diệt khuẩn không bền. Sau này nước có thể bị nhiễm khuẩn lại và chỉ áp dụng được khi nước trong. Khả năng diệt khuẩn phụ thuộc vào điện thế nguồn điện. Khi điện thế giảm 10% thì khả năng diệt khuẩn sẽ giảm 15 – 20%.TÁC HẠI CỦA BỨC XẠ ĐẾN SỨC KHỎE CON NGƯỜI1. Cơ chế tác động bức xạ ion hóa lên cơ thể con người: https://www.slideshare.net/jusekean/kqht61. Cơ chế tác động bức xạ ion hóa lên cơ thể con người: Cơ chế trực tiếp: https://123doc.net//document/638459-buc-xa-ion-hoa-va-co-the-song.htmBức xạ trực tiếp truyền năng lượng gây ion hóa các phân tử trong tế bào làm đứt gãy liên kết trong các gen, các nhiễm sắc thể, làm tổn thương đến cấu trúc, chức năng của tế bào và tạo hiệu ứng tổn thương muộn.Cơ chế gián tiếp: - Khi phân tử nước trong cơ thể bị ion hóa sẽ tạo ra các gốc tự do, các gốc này có hoạt tính hóa học mạnh sẽ hủy hoại các enzyme, protein, lipid trong tế bào và phân tử ADN, làm tê liệt các chức năng của các tế bào lành khác. Khi số tế bào bị hại, bị chết vượt quá khả năng phục hồi của mô hay cơ quan thì chức năng của mô hay cơ quan sẽ bị rối loạn hoặc tê liệt, gây ảnh hưởng đến sức khỏe.Quá trình tổn thương do bức xạ có thể chia làm 4 giai đoạn: Giai đoạn vật lý Giai đoạn này kéo dài giây, các tế bào hấp thụ năng lượng bức xạ dẫn đến sự ion hóa. Quá trình này được thể hiện qua: Bức xạ H2O H2O+ + e-https://123doc.net//document/638459-buc-xa-ion-hoa-va-co-the-song.htmb. Giai đoạn hóa lýGiai đoạn này kéo dài giây, các ion H2O+ phân ly: H2O+ H+ + OH còn các ion e- kết hợp với các phân tử H2O trung hòa sau đó lại phân ly: e- + H2O H2O-  H + OH-ác sản phẩm: H+, OH-, H, OH. Các ion H+, OH- tồn tại khá lâu và nhiều trong nước thường và không gây ra các phản ứng tiếp theo. Các gốc tự do H, OH có một điện tử không bắt cặp, có hoạt tính hóa học rất cao nên các gốc OH có thể kết hợp với nhau tạo Peroxide H2O2.c. Giai đoạn hóa học Giai đoạn này kéo dài vài giây, các sản phẩm phản ứng tương tác với các phân tử hữu cơ quan trọng của tế bào. Các gốc tự do và các tác nhân oxy hóa có thể tự dính vào phân tử hoặc làm đứt gãy các mối liên kết trong các phân tử. d. Giai đoạn sinh học Giai đoạn này kéo dài từ vài chục phút đến vài chục năm. Những thay đổi hóa học dẫn đến các thay đổi sinh học vì nó có thể ảnh hưởng đến các tế bào riêng lẻ theo các cách khác nhau: Giết chết tế bào trong thời gian ngắn. Ngăn cản hoặc làm chậm trễ sự phân chia tế bào. Thay đổi vĩnh viễn tế bào và truyền cho tế bào con cháu. ác yếu tố ảnh hưởng đến cơ chế tác động của bức xạ lên cơ thể con người: Liều hấp thụ D-năng lượng bức xạ truyền cho cơ thể. Liều tương đương H-đặc tính của từng loại bức xạ-trọng số bức xạ. Liều hiệu dụng E-đặc tính của mô hay cơ quan. Cách chiếu xạ: Chiếu liều cao 1 lần, nhiều lần. Chiếu liều thấp trường diễn. Chiếu bộ phận hay toàn thân. Ảnh hưởng của bức xạ lên cơ thể người chính là gây ra những tổn thương đến từng tế bào riêng lẻ:ệu ứng Somatic (cá thể) xuất hiện do sự tổn thương các tế bào bình thường của cơ thể và chỉ ảnh hưởng lên người bị chiếu xạ. Hiệu ứng Hereditary (di truyền) xuất hiện do sự tổn thất của các tế bào thuộc các cơ quan sinh sản, các bộ phận sinh dục. Sự khác nhau quan trọng trong trường hợp này là ở chỗ sự tổn thất có thể truyền cho con cháu và các thế hệ mai sau của người bị chiếu xạ. Liều Lượng Hấp Thụ Và Thời Gian Tiếp XúcLiều hấp thụ bức xạ được đo bằng đơn vị gọi là Gy. Chẩn đoán xét nghiệm có sử dụng bức xạ, chẳng hạn như X-quang, kết quả trong một liều nhỏ của bức xạ cũng thường dưới 0,1 Gy, tập trung vào một vài bộ phận cơ thể hoặc số lượng nhỏ mô.Các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh thường xuất hiện khi bức xạ toàn bộ cơ thể nhận được một liều hấp thụ ít nhất là 1 Gy. Liều lớn hơn 6 Gy đến toàn bộ cơ thể là không thể điều trị được và thường tử vong trong vòng hai ngày đến hai tuần, tùy thuộc vào liều lượng và thời gian tiếp xúc.Tổn Thương Do Chiếu Xạ Nhiễm sắc thể: do tác động trực tiếp hay gián tiếp, AND có thể bị chịu các tổn thương:Đứt một nhánhĐứt hai nhánhTổn thương baseNói giữa các phần tử trong ANDNói giữa AND với proteinTổn thương nội (Bulky Lession): thuộc loại tổn thương gây tử vong, không sửa chữa được.Phân tử: khi bị chiếu xạ năng lượng, chùm tia bức xạ truyền trực tiếp hoặc gián tiếp cho các phân tử sinh học làm phá vỡ các mối liên kết hóa học hoặc phân ly các phân tử sinh học. Tuy nhiên các bức xạ ion hóa thường khó làm đứt các mối liên kết hóa học mà thường làm mất hoạt tính sinh học của các phân tử sinh học.Tổn Thương Do Chiếu Xạ Tổn Thương Do Chiếu Xạ Tế bào: khi bị chiếu xạ liều cao tế bào có thể bị phá hủy hoàn toàn. Các tổn thương phóng xạ lên tế bào có thể làm cho:Tế bào bị chết do tổn thương nặng ở nhân và nguyên sinh chất.Tế bào không chết nhưng không phân chia được.Tế bào không phân chia được nhưng NST tăng lên gấp đôi và trở thành tế bào khổng lồ.Tế bào vẫn phân chia thành hai tế bào mới nhưng có rối loạn trong cơ chế di truyền.Tổn Thương Do Chiếu Xạ Dấu Hiệu Và Triệu Chứng Ban ĐầuMức độ nghiêm trọng của các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh bức xạ phụ thuộc vào bao nhiêu bức xạ đã hấp thụ.Bao nhiêu hấp thụ phụ thuộc vào sức mạnh của năng lượng bức xạ và khoảng cách giữa và nguồn gốc của bức xạ. Ban đầu bệnh bức xạ thường buồn nôn và ói mửa, rụng tóc, mệt mỏi, có vấn đề về máu . Khoảng thời gian giữa phơi nhiễm và khi những triệu chứng này phát triển là một chỉ số của bức xạ bao nhiêu người đã hấp thụSau vòng đầu tiên của dấu hiệu và triệu chứng, một người bị bệnh phóng xạ có thể ở một thời gian ngắn và không có bệnh rõ ràng, tiếp theo là sự khởi đầu mới, các triệu chứng nghiêm trọng hơn.Càng tiếp xúc với bức xạ càng nhiều, càng nhanh và sẽ có triệu chứng nghiêm trọng hơn.Dấu Hiệu Và Triệu Chứng Ban ĐầuThể nhẹ: Rối loạn điều hoà thần kinh, huyết áp động mạch hạ, mạch nhanh và loạn nhịp xoang, rối loạn vận động ruột và chức năng mật, dễ kích thíchThể tiến triển: biểu hiện lâm sàng và điện tim của chứng loạn dưỡng cơ tim với huyết áp động mạch hạ kéo dài; giảm sản tuỷ xương kéo dài (giảm bạch cầu hạt và limphô bào), giảm tiểu cầu; rối loạn chức năng buồng trứng, ít kinh nguyệt ở nữ giới.Dấu Hiệu Và Triệu Chứng Ban ĐầuViêm da mãn tính do nhiễm xạ ngoại chiếu: Loạn cảm giác, đau, ngứa, da khô, loạn dưỡng móng tay, tăng sừng hoá, xung huyết, nứt nẻ, loét da, đục nhân mắt.Dấu hiệu muộn: Ung thư da, ung thư xương, bạch cầu tuỷ, ung thư thượng bì phổiDấu Hiệu Và Triệu Chứng Ban ĐầuChuẩn Đoán Bệnh Yếu tố tiếp xúc: Những người lao động được xét chẩn đoán phải làm việc ở môi trường có nguồn phóng xạ (bức xạ ion hoá) tự nhiên hoặc nhân tạo, tia X, có liều lượng chiếu xạ vượt quá giới hạn cho phép (2,8mR/giờ ) hoặc có liều hấp thu cá nhân 5Rem/năm .Có yếu tố nhiễm xạ nội chiếu và nhiễm xạ ngoại chiếuCó các triệu chứng lâm sàng thuộc thể nhẹ hoặc thể tiến triển.Viêm da mãn tính do nhiễm xạ ngoại chiếu hoặc các triệu chứng muộn như ung thư da, ung thư xương, bạch cầu tuỷ, ung thư thượng bì phổi.Cận lâm sàng: gồm các kết quả xét nghiệm với các chỉ tiêu theo giới hạn quy định số lượng bạch cầu d” 4.000/mm3 máuBức xạ, bệnh tự nó không gây ra vấn đề y tế lâu dài cho những người sống sót sau bệnh tật. Tuy nhiên, việc tiếp xúc với bức xạ gây ra các bệnh bức xạ ngay lập tức, không làm tăng đáng kể nguy cơ của một người phát triển ung thư sau này.Có bệnh bức xạ cũng có thể đóng góp vào vấn đề sức khỏe cả ngắn hạn và dài hạn về tinh thần, như sợ hãi, đau buồn và lo lắng về:Trải qua một tai nạn phóng xạ hay bị tấn công.Đau buồn về bạn bè hoặc gia đình người đã không sống sót.Đối phó với sự không chắc chắn của một căn bệnh bí ẩn và có khả năng gây tử vong.Lo lắng về nguy cơ cuối cùng của ung thư do phơi nhiễm bức xạ.Các biến chứngPhương Pháp Điều Trị Và ThuốcDinh dưỡng: Bệnh nhiễm xạ nghề nghiệp tuy không có thuốc điều trị đặc hiệu, nhưng cần chú ý điều trị toàn diện, thực hiện tốt chế độ nghỉ dưỡng; ăn uống đủ chất đạm và sinh tố.Các mục tiêu điều trị cho bệnh bức xạ để ngăn chặn sự nhiễm bẩn phóng xạ, xử lý các cơ quan bị hư hỏng, làm giảm triệu chứng và quản lý đau.TẨYTẩy là loại bỏ càng nhiều các hạt phóng xạ bên ngoài có thể.Loại bỏ quần áo và giày dép khoảng 90 phần trăm ô nhiễm bên ngoài.Nhẹ nhàng rửa bằng nước và xà phòng loại bỏ các hạt bức xạ bổ sung từ da.Tẩy ngăn phân phối thêm các vật liệu phóng xạ và làm giảm nguy cơ ô nhiễm nội bộ từ đường hô hấp, tiêu hóa hoặc vết thương hở.Protein được gọi là bạch cầu hạt thuộc nhân tố kích thích, thúc đẩy sự tăng trưởng của các tế bào máu trắng, có thể truy cập những ảnh hưởng của bệnh tật bức xạ tủy xương. Điều trị bằng thuốc này dựa trên protein, bao gồm filgrastim (Neupogen) và pegfilgrastim (Neulasta), có thể làm tăng sản xuất tế bào máu trắng và giúp ngăn ngừa nhiễm trùng sau này.Nếu có thiệt hại nghiêm trọng đến tủy xương, cũng có thể nhận truyền tế bào hồng cầu hoặc tiểu cầu máu.Điều Trị Tủy Xương Bị Hư HỏngMột số phương pháp điều trị có thể làm giảm thiệt hại cho cơ quan nội tạng gây ra bởi các hạt phóng xạ. Nhân viên y tế sẽ sử dụng các phương pháp điều trị chỉ khi đã được tiếp xúc với một loại hình cụ thể của bức xạ. Những phương pháp điều trị bao gồm:Điều Trị Nhiễm Nội BộKali IoduaPhổ màu xanhDiethylenetriaminepentaacetic acid (DTPA)Một người đã hấp thụ liều lượng lớn các bức xạ (6 Gy hoặc cao hơn) có rất ít cơ hội phục hồi. Tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của bệnh tật, tử vong có thể xảy ra trong vòng hai ngày hoặc hai tuần. Những người có một liều bức xạ gây chết người sẽ nhận được thuốc để kiểm soát đau, buồn nôn, nôn mửa và tiêu chảy. Họ cũng có thể hưởng lợi từ chăm sóc tâm lý hoặc mục vụ.Chăm SócCách Phòng NgừaCần tránh xa nguồn phóng xạ khi thao tác; phải dùng các kẹp dài hoặc các phương tiện điều khiển từ xa, vì lượng chiếu xạ giảm rất nhanh theo khoảng cách. Có tường, màn che chắn phù hợp với từng loại tia khác nhau bởi một tia bức xạ mất đi một phần hoặc toàn phần năng lượng khi đâm xuyên qua tường, các loại màn che .Bảo vệ bằng thời gian vì lưu lượng liều phóng xạ phát ra giảm dần theo thời gian.Quần áo BHLĐ và trang bị phòng hộ khác có tác dụng bảo vệ chống sự nhiễm xạ ngoại chiếu và nội chiếu và phần nào chống sự chiếu xạ.Người làm việc được đeo 1 chiếc máy đo liều phóng xạ dưới hình thức như bút hay phim cài.Khi thao tác với chất phóng xạ được đeo tấm chì, đi găng tay cao su pha chì, mặc quần áo không thấm nước và tắm giặt sau giờ làm việc.Khi khám tuyển cần thử máu, không tuyển người có các bệnh về máu; khám sức khoẻ định kỳ 3 hoặc 6 tháng một lần, chú ý xét nghiệm máu để phát hiện sớm các biểu hiện bệnh lý do phóng xạ.Ngoài ra cần khám phát hiện bệnh ngoài da, chú ý vị trí, diện tích và tính chất tiến triển của tổn thương. Đặc biệt chú ý và đi khám ngay khi có các biến đổi ở da.Cách Phòng Ngừa