I. ðẶT VẤN ðỀ
Với dân số rất lớn, các khu công nghiệp phát triển mạnh mẽ, toàn bộ lượng
nước dùng cho sinh hoạt và sản xuất công nghiệp của thành phố Hà Nội ñược khai
thác từ nước dưới ñất nên nước dưới ñất ở Hà Nội là ñối tượng quan trọng cần ñầu
tư nghiên cứu. Thành phố Hà Nội gồm có các ñơn vị chứa nước dưới ñất sau:
1 - Tầng chứa nước lỗ hổng không áp Holocene (qh)
2 - Tầng chứa nước lỗ hổng có áp Pleistocene trung - thượng (qp)
3 - Phức hệ chứa nước khe nứt - Neogen (m)
4 - ðới chứa nước khe nứt thành tạo lục nguyên phun trào Trias (T2nk)
Do chiều sâu phức hệ chứa nước khe nứt Neogen (m) lớn, không tiện cho việc
khai thác, còn ñới chứa nước Trias (T2nk) thuộc loại nghèo nước, nên nước dưới ñất
thành phố Hà Nội ñược khai thác chủ yếu ở tầng chứa nước qh và qp. Tuy nhiên,
nước dưới ñất trong cả hai tầng này ñều có dấu hiệu nhiễm bẩn bởi amoni, nitrit, sắt,
asen và vi sinh vật [1,3]. Trong ñó tầng qh có mức ñộ nhiễm bẩn nặng hơn và có
diện rộng hơn so với tầng qp. Sự nhiễm bẩn bởi các yếu tố này ñều ñang có xu thế
tăng theo thời gian cả về hàm lượng và diện tích phân bố. Một trong những nguyên
nhân gây ra nhiễm bẩn nước dưới ñất vùng nghiên cứu chính là lượng thải (chất thải
rắn, nước thải) do các hoạt ñộng kinh tế của con người gây ra.
6 trang |
Chia sẻ: thanhle95 | Lượt xem: 337 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Ảnh hưởng của lượng thải (Chất thải rắn, nước thải) do các hoạt động kinh tế của con người đến nước dưới đất thành phố Hà Nội, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Khoa ðịa lý - 50 năm xây dựng và phát triển
58
ẢNH HƯỞNG CỦA LƯỢNG THẢI (CHẤT THẢI RẮN, NƯỚC THẢI)
DO CÁC HOẠT ðỘNG KINH TẾ CỦA CON NGƯỜI
ðẾN NƯỚC DƯỚI ðẤT THÀNH PHỐ HÀ NỘI
NGUYỄN DIỆU TRINH
Viện ðịa lý, Viện KH & CN Việt Nam
I. ðẶT VẤN ðỀ
Với dân số rất lớn, các khu công nghiệp phát triển mạnh mẽ, toàn bộ lượng
nước dùng cho sinh hoạt và sản xuất công nghiệp của thành phố Hà Nội ñược khai
thác từ nước dưới ñất nên nước dưới ñất ở Hà Nội là ñối tượng quan trọng cần ñầu
tư nghiên cứu. Thành phố Hà Nội gồm có các ñơn vị chứa nước dưới ñất sau:
1 - Tầng chứa nước lỗ hổng không áp Holocene (qh)
2 - Tầng chứa nước lỗ hổng có áp Pleistocene trung - thượng (qp)
3 - Phức hệ chứa nước khe nứt - Neogen (m)
4 - ðới chứa nước khe nứt thành tạo lục nguyên phun trào Trias (T2nk)
Do chiều sâu phức hệ chứa nước khe nứt Neogen (m) lớn, không tiện cho việc
khai thác, còn ñới chứa nước Trias (T2nk) thuộc loại nghèo nước, nên nước dưới ñất
thành phố Hà Nội ñược khai thác chủ yếu ở tầng chứa nước qh và qp. Tuy nhiên,
nước dưới ñất trong cả hai tầng này ñều có dấu hiệu nhiễm bẩn bởi amoni, nitrit, sắt,
asen và vi sinh vật [1,3]. Trong ñó tầng qh có mức ñộ nhiễm bẩn nặng hơn và có
diện rộng hơn so với tầng qp. Sự nhiễm bẩn bởi các yếu tố này ñều ñang có xu thế
tăng theo thời gian cả về hàm lượng và diện tích phân bố. Một trong những nguyên
nhân gây ra nhiễm bẩn nước dưới ñất vùng nghiên cứu chính là lượng thải (chất thải
rắn, nước thải) do các hoạt ñộng kinh tế của con người gây ra.
II. HIỆN TRẠNG CHẤT THẢI RẮN, NƯỚC THẢI VÙNG NGHIÊN CỨU
1. Chất thải rắn
Chất thải rắn bao gồm: Chất thải rắn sinh hoạt, chất thải rắn xây dựng, chất
thải rắn bệnh viện, chất thải rắn công nghiệp, chất thải rắn nông nghiệp.
Theo tính chất nguy hại, chất thải rắn ñược phân thành 2 loại: Chất thải rắn
nguy hại và chất thải rắn ít nguy hại.
a. Chất thải rắn ñô thị và sinh hoạt:
+ Loại ít nguy hại: với các ñặc trưng ñiển hình về thành phần như sau
Thành phần có nguồn gốc hữu cơ 50,3 - 62,2%
ðất, ñá, vật liệu xây dựng, thủy tinh, sành, sứ 7,0 - 28%
Chất dễ cháy gồm: giấy, bìa, gỗ, vải sợi, nhựa 6 - 10%
Kim loại 0,4 - 1,8%
Các tạp chất khác 6 - 30%
+ Loại nguy hại: chiếm một phần nhỏ trong chất thải sinh hoạt và chất thải xây dựng...
Nghiên cứu khoa học và ñổi mới nội dung, phương pháp giảng dạy ñịa lý
59
b. Chất thải rắn bệnh viện:
+ Loại ít nguy hại gồm chất thải sinh hoạt từ bệnh nhân, người nhà bệnh
nhân và nhân viên y tế như: giấy, thực phẩm thừa, vỏ hộp, túi nilon v.v...
+ Loại nguy hại gồm chất thải từ các hoạt ñộng chuyên môn như: bông băng,
tổ chức hoại tử ñã cắt lọc, kim, bơm tiêm, thuốc thừa, bệnh phẩm, máu, hóa chất.
Lượng chất thải nguy hại chiếm 22% tổng lượng chất thải bệnh viện [4].
c. Chất thải rắn công nghiệp:
+ Loại ít nguy hại: có thành phần rất ña dạng, phụ thuộc hoàn toàn vào các
nguyên liệu ñầu vào và loại sản phẩm ñầu ra của từng cơ sở sản xuất.
+ Loại nguy hại: chiếm 35% - 41% tổng số chất thải rắn công nghiệp [4].
Thành phần chất thải rắn công nghiệp nguy hại rất phức tạp, tuỳ thuộc vào nguyên
liệu sản xuất, sản phẩm tạo thành của từng công nghệ và các dịch vụ có liên quan.
d. Chất thải rắn nông nghiệp:
+ Loại ít nguy hại: là phân thải, xác loại bao bì từ cây trồng, vật nuôi chết
không ñược tận dụng vương vãi, một phần là vật tư, bao bì chứa ñựng hỏng không
ñược quản lý tái sử dụng.
+ Loại nguy hại: là bao bì chứa ñựng hóa chất, hóa chất, phân bón tồn dư trong
ñất, phân bón kém chất lượng loại bỏ.
Trên cơ sở các tài liệu thống kê [4], chúng tôi tính ñược tổng lượng thải rắn ít
nguy hại ở Hà Nội là 878043,04 tấn/năm và tổng lượng chất thải rắn nguy hại ở Hà
Nội là 19558,61 tấn/năm. Như vậy, tổng lượng chất thải rắn toàn thành phố Hà Nội
là 897601,65 tấn/năm.
Mặc dù là một ñô thị lớn nhưng tỷ lệ thu gom chất thải rắn ở các khu công
nghiệp và ñô thị của Hà Nội cũng chỉ ñạt 80 % [4].
2. Nước thải
a. Nước thải sinh hoạt.
Theo tính toán của nhiều quốc gia ñang phát triển (trong ñó có Việt Nam), khối
lượng chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt ñưa vào môi trường (nếu không qua xử
lý) ñược thể hiện trong bảng 1.
Bảng 1. Khối lượng các chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt
ñưa vào môi trường (g/người/ngày)
Chất ô nhiễm Khối lượng (g/người/ngày)
Khối lượng trung bình
(g/người/ngày)
Chất rắn lơ lửng (TSS) 70 - 145 107,5
BOD5 45 - 54 49,5
COD 72 - 102 87,0
Amoni (NH4) 2,4 - 4,8 3,6
Tổng Nitơ (N) 6 - 12 9,0
Tổng Phốtpho (P) 0,8 - 4,0 2,4
Nguồn: Trung tâm Công nghệ Môi trường (ENTEC), 2001
Khoa ðịa lý - 50 năm xây dựng và phát triển
60
Lượng nước cấp sinh hoạt năm 2005 của thành phố Hà Nội khoảng 785.000
m3/ngày. Theo WHO (1985), lượng nước thải sinh ra ñược tính trung bình bằng 80%
lượng nước cấp, chúng tôi tính ñược tổng lượng nước thải sinh hoạt của thành phố
Hà Nội là 628.000 m3/ngày hoặc 229.220.000 m3/năm. Ta có:
Bảng 2. Hiện trạng phân bố tải lượng trung bình các chất ô nhiễm
trong nước thải sinh hoạt thành phố Hà Nội
Chất ô nhiễm
Khối lượng trung bình
(g/người/ngày)
Tải lượng ô nhiễm
(tấn/năm)
Chất rắn lơ lửng (TSS) 107,5 121636,3
BOD5 49,5 56009,25
COD 87,0 98440,5
Amoni (NH4) 3,6 4073,4
Tổng Nitơ (N) 9,0 10183,5
Tổng Phốtpho (P) 2,4 2715,6
Bảng 3. Nồng ñộ các chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt thành phố Hà Nội
Chất ô nhiễm
Lượng nước thải
sinh hoạt của
thành phố
(m3/năm)
Tải lượng ô
nhiễm
(tấn/năm)
Nồng ñộ
(mg/l)
TCVN 6772
: 2000 Mức
V (mg/l)
Chất rắn lơ lửng (TSS) 229220000 121636,3 530,65 100
BOD5 229220000 56009,25 244,35 200
COD 229220000 98440,5 429,46 KQð
Amoni (NH4) 229220000 4073,4 17,77 KQð
Tổng Nitơ (N) 229220000 10183,5 44,43 KQð
Tổng Phốtpho (P) 229220000 2715,6 11,85 KQð
* KQð: không quy ñịnh
So sánh nồng ñộ các chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt vùng nghiên cứu
(khi chưa ñược xử lý) với TCVN 6772 : 2000 cho thấy nồng ñộ chất rắn lơ lửng và
BOD5 ñều cao hơn mức V.
Nước thải thường ñược thải trực tiếp ra môi trường mà không qua xử lý hoặc
chỉ ñược xử lý sơ bộ nên dễ gây ô nhiễm nghiêm trọng tới môi trường, ñặc biệt là
môi trường nước dưới ñất là nguồn nước ñang ñược khai thác ñể sử dụng cho ăn
uống và sinh hoạt.
b. Nước thải công nghiệp.
Theo quy ñịnh của JICA áp dụng cho các vùng ñô thị và nông thôn Việt Nam
nói chung, nước dùng cho sản xuất công nghiệp chiếm 15% lượng nước sinh hoạt.
Như vậy, ta có lượng nước dùng cho công nghiệp ở thành phố Hà Nội là 94.200
m3/ngày. Lượng nước thải công nghiệp của toàn thành phố bằng 80% lượng nước
cấp cho công nghiệp và bằng 75.360 m3/ngày.
Theo ước tính về nồng ñộ trung bình các chất ô nhiễm trong nước thải các khu
công nghiệp ở Việt Nam của Trung tâm Công nghệ Môi trường (ENTEC), 2001,
Nghiên cứu khoa học và ñổi mới nội dung, phương pháp giảng dạy ñịa lý
61
chúng tôi tính ñược tải lượng trung bình các chất ô nhiễm trong nước thải khu, cụm
công nghiệp thành phố Hà Nội.
Các chất ô nhiễm trong nước thải công nghiệp nếu không ñược xử lý triệt ñể sẽ
gây ảnh hưởng rất lớn ñến chất lượng nước dưới ñất trong vùng nghiên cứu.
Bảng 4. Tải lượng trung bình các chất ô nhiễm trong nước thải khu,
cụm công nghiệp thành phố Hà Nội
Thông số
Nồng ñộ
trung bình (mg/l)
Tổng lượng nước thải
khu công nghiệp Hà
Nội (m3/ngày )
Tải lượng chất ô nhiễm
trung bình (kg/ngày)
TSS 253 75360 19066,08
BOD5 170 75360 12811,20
COD 271 75360 20422,56
Trong công trình này, chúng tôi chưa tính ñược lượng nước thải bệnh viện và
các dịch vụ công cộng khác.
III. ẢNH HƯỞNG CỦA CHẤT THẢI RẮN VÀ NƯỚC THẢI ðẾN CHẤT
LƯỢNG NƯỚC DƯỚI ðẤT VÙNG NGHIÊN CỨU
1. Ảnh hưởng của chất thải rắn
Hiện nay, thành phố Hà Nội chưa thực hiện triệt ñể việc phân loại chất rắn ít
nguy hại và chất rắn nguy hại, hầu hết chất thải rắn nguy hại ñều chưa ñược xử lý
hoặc chỉ mới xử lý rất sơ bộ, sau ñó ñược ñem chôn chung tại các bãi chôn lấp.
Công nghệ xử lý chất thải rắn bằng phương pháp ủ sinh học, chế biến thành phân vi
sinh ñã và ñang ñược triển khai ở thành phố Hà Nội. Trong các năm gần ñây, các lò
ñốt rác y tế ñã ñược lắp ñặt gần ñủ cho các bệnh viện lớn, song khả năng thu gom và
xử lý hết rác thải y tế nguy hại phát sinh hàng ngày còn hết sức khó khăn. Thành phố
Hà Nội mới có hai nơi xử lý chất thải rắn lớn là: khu liên hợp xử lý chất thải Nam
Sơn - Sóc Sơn và bãi chôn lấp chất thải xây dựng Lâm Du.
Các bãi rác ở thành phố Hà Nội chưa ñược nghiên cứu kỹ ñể thiết kế ñúng tiêu
chuẩn vệ sinh nhằm hạn chế tối ña ảnh hưởng của chúng ñến môi trường tự nhiên.
Theo ñánh giá của chúng tôi, rõ ràng có mối liên hệ giữa bãi rác và sản xuất nông
nghiệp với nhiễm bẩn nước dưới ñất. Khu vực phía Nam sông Hồng, nước dưới ñất
ñã và ñang bị ô nhiễm bởi các hợp chất nitơ, asen và vi sinh vật nhiều hơn phía Bắc.
Chúng tập trung chủ yếu tại những khu vực có các bãi rác thải, khu công nghiệp,
nông nghiệp, hồ nuôi cá. ðây là nơi có lượng chất thải lớn, thành phần gồm chất hữu
cơ, các nguyên tố ñộc hại v.v... ðã thấy mối liên hệ giữa sự tăng hàm lượng amoni
trong các tầng chứa nước dưới ñất với sự xuất hiện các bãi rác, các khu công nghiệp.
Hàm lượng amoni ở bãi giếng Hạ ðình khá cao ñến 41,0 mg/l, ñó là trung tâm phiễu
hạ thấp mực nước dưới ñất khi khai thác ở Hà Nội. Theo tài liệu quan trắc mực nước,
phương dòng chảy nước dưới ñất ñến bãi giếng Hạ ðình là từ bãi rác Mễ Trì [2].
Khoa ðịa lý - 50 năm xây dựng và phát triển
62
Mặt khác, phân bón, hóa chất bảo vệ thực vật, thuốc kích thích sinh trưởng khi
bón không ñúng thời vụ sẽ ñể lại dư lượng trong ñất và theo nước mưa, nước tưới
ngấm xuống làm ô nhiễm tầng chứa nước bên dưới qua các cửa sổ ðCTV. Hơn nữa, ở
khu vực này mực nước ngầm nằm cao, mà tại các hồ nuôi cá, người dân thường nuôi
cá bằng phân tươi, nên ñã và ñang ảnh hưởng xấu ñến chất lượng nước dưới ñất.
Chất thải rắn, ñặc biệt là lượng chất thải chưa ñược xử lý chính là một trong
những nguyên nhân làm ô nhiễm môi trường nước dưới ñất thành phố Hà Nội.
2. Ảnh hưởng của nước thải
Môi trường nước dưới ñất trong vùng chịu ảnh hưởng trực tiếp của lượng nước
thải, ñặc biệt là nước ngầm tầng nông. Hầu hết nước thải sinh hoạt ñều không qua xử lý,
thải trực tiếp ra các cống, kênh dẫn và ñổ ra sông, ao, hồ. Nước thải bệnh viện và các
dịch vụ công cộng, nước thải công nghiệp ở các khu, cụm công nghiệp cũ của Hà Nội
cũng chưa ñược xử lý hoặc chỉ mới ñược xử lý một cách sơ bộ rồi xả vào nguồn tiếp
nhận. Tuy mỗi loại nước thải ñều có ñặc trưng riêng, nhưng trong thành phần của nước
thải sinh hoạt, nước thải bệnh viện và các dịch vụ công cộng, ñều có mặt các hợp chất
hữu cơ và vi sinh vật với hàm lượng cao. Thành phần của nước thải công nghiệp chủ
yếu là các yếu tố: các kim loại nặng như Al3+, Pb2+, As3+, Hg2+, Cu2+, BOD5, COD, TSS,
Coliform, Fecal Coliform v.v... Tuy nhiên, chúng còn tuỳ thuộc vào ñặc thù của từng
ngành công nghiệp mà có các loại chất thải với nồng ñộ chất gây ô nhiễm khác nhau.
Mối liên quan giữa nước thải với sự nhiễm bẩn nước dưới ñất ñược thể hiện rõ
nét thông qua diện phân bố nhiễm bẩn nước dưới ñất. Cụ thể ở khu vực Nam sông
Hồng, vùng bị nhiễm bẩn nặng bởi các hợp chất nitơ phân bố chủ yếu ở các quận
Thanh Xuân, ðống ða, Hai Bà Trưng, Hoàng Mai, huyện Thanh Trì, một phần phía
Nam huyện Từ Liêm. ðây là những khu vực chứa ñựng hầu hết mọi nguồn nước thải
của thành phố trong những năm vừa qua, và nước dưới ñất bị nhiễm bẩn bởi các hợp
chất nitơ, chính là sản phẩm phân hủy của các hợp chất hữu cơ có mặt trong nước
thải. Các nghiên cứu của Nguyễn Thị Hạ (1998), Nguyễn Văn ðản (2001), ñã quan
sát thấy mối liên hệ của sự tăng hàm lượng amoni trong các tầng chứa nước dưới ñất
với sự nhiễm bẩn của các sông Tô Lịch, Kim Ngưu, Sét, Lừ v.v... Hàm lượng amoni
trong nước dưới ñất tầng qp dọc theo sông Tô Lịch biến ñổi từ 0,0 mg/l vùng thượng
lưu ñến 25,5 mg/l vùng hạ lưu. Dọc sông Lừ, sông Sét, hàm lượng amoni biến ñổi từ
2,0 mg/l vùng thượng lưu ñến 38,5 mg/l vùng hạ lưu [2].
IV. KẾT LUẬN
ðể bảo vệ nguồn tài nguyên nước dưới ñất cho thành phố Hà Nội, phục vụ quá
trình phát triển kinh tế của Thủ ñô, chúng tôi kiến nghị các cơ quan chức năng cần phải:
- Xây dựng mới và hoàn thiện hệ thống xử lý và thu gom chất thải rắn của
thành phố ñể giảm thiểu ảnh hưởng ñến nước dưới ñất. Khuyến cáo nông dân sử
dụng phân bón, thuốc kích thích tăng trưởng, hóa chất bảo vệ thực vật ñúng thời kỳ
sinh trưởng của cây trồng ñể tránh làm ô nhiễm nguồn nước.
Nghiên cứu khoa học và ñổi mới nội dung, phương pháp giảng dạy ñịa lý
63
- Kiểm soát các nguồn nước thải sinh hoạt, nước thải công nghiệp, nước thải
bệnh viện và các dịch vụ công cộng khác là việc làm hết sức cần thiết nhằm giảm
thiểu ô nhiễm do nước thải. ðặc biệt là các kim loại nặng và các hợp chất hữu cơ
khó phân hủy sinh học cần ñược kiểm soát chặt chẽ ở ngay tại nơi phát sinh nước
thải hoặc trước khi thải vào nguồn tiếp nhận là những dòng chảy dùng ñể tưới tiêu,
tái sinh vào hệ thống nước hay ngấm xuống nước dưới ñất.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Nguyễn Tuấn Anh và nnk. Báo cáo ñiều tra cơ bản năm 2000 "Kết quả ñiều tra
nước ngầm năm 2000 thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh và tỉnh Bà Rịa -
Vũng Tàu". Quyển I: Thành phố Hà Nội, Viện Khoa học Thủy lợi, Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Hà Nội. 2000.
[2]. Ngô Ngọc Cát và nnk. Bài báo "Hiện trạng môi trường tài nguyên nước vùng
Hà Nội", Tuyển tập các công trình nghiên cứu ñịa lý, Viện ðịa lý, Trung tâm Khoa
học tự nhiên và Công nghệ Quốc gia, Hà Nội. 2003.
[3]. Nguyễn Văn Ninh và nnk. ðề tài "Nghiên cứu, ñề xuất hệ thống giải pháp nhằm
quản lý việc khai thác tài nguyên nước ở các vùng nông thôn ngoại thành Hà Nội",
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hà Nội, Hà Nội. 2000.
[4]. ðường Nguyên Thụy. Báo cáo tóm tắt "Quy hoạch quản lý chất thải rắn vùng
ñồng bằng Sông Hồng giai ñoạn 2001 - 2020", Chương trình KC. 08, Bộ Khoa học
và Công nghệ, Hà Nội. 2000.
[5]. Trung tâm tư vấn công nghệ môi trường. Báo cáo "ðánh giá hiện trạng khai
thác nước ngầm ở Hà Nội và những vấn ñề môi trường cần quan tâm trong quy
hoạch quản lý khai thác nước, lựa chọn thiết kế bãi rác chôn lấp và vấn ñề quy
hoạch không gian ñến năm 2020", Cục Môi trường, Hà Nội. 1997.
TÓM TẮT
Nước dưới ñất là ñối tượng phục vụ chính cho sinh hoạt và sản xuất công nghiệp
của thành phố Hà Nội, nên cần ñược bảo vệ khỏi nhiễm bẩn. Có nhiều nguyên nhân
gây nhiễm bẩn nước dưới ñất thành phố Hà Nội, một trong những nguyên nhân ñó là
chất thải rắn và nước thải do các hoạt ñộng kinh tế của con người gây ra.
SUMMARY
WASTE SOLID, WASTE WATER IS CAUSED ECONOMIC ACTIVES
AND ITS AFFECTING TO GROUND WATER OF HANOI CITY
NGUYEN DIEU TRINH
Groundwater is a main object for living and industry of Hanoi city, so we
protect it from pollution. There are many causes of polluted groundwater in Ha Noi
city. Two of them are waste solid and waste water, which are the result of human's
economic activities.