Gió có thể gây tác động trực tiếp lên cảm giác của chúng ta kể cả trong điều
kiện thời tiết dịu nhất. Một cơn gió nhẹ có thể lm cho một buổi chiều nóng nực trở
nên dễ chịu hơn, hoặc nó có thể lm cho một đêm đông trở thnh rất lạnh. Nh?ng
đôi khi, chuyển động không khí có thể tác động tới cuộc sống chúng ta theo những
cách mạnh mẽ hơn nhiều. C?dân các vùng phía đông Washington vOregon vẫn
nhớ mãi về điều ny vo ngy 25 tháng 9 năm 1999, khi ấy gió mạnh tới 135 km/giờ
gây nên một trận bão cát mù mịt kéo theo một loạt tai họa. Trong ngy hôm ấy, 6
ng?ời bị thiệt mạng, 23 ng?ời bị th?ơng, nhiều đoạn đ?ờng cao tốc bị ngừng trệ
hon ton trong nhiều giờ. Điều tồi tệ nhất trong số các tai họa giao thông đã xảy
ra trên xa lộ liên bang số 84 ở vùng đông bắc Oregon. Ông gi58 tuổi Harold Fell
đã diễn tả lại trải nghiệm của mình: “Một chiếc xe tải 18 bánh đã lao vụt qua chúng
tôi vđiều tiếp sau mtôi đ?ợc biết lnó dừng sững ngay giữa đ?ờng. Nó đứng
sừng sững ngay tr?ớc mặt tôi”. Fell vvợ ông chỉ bị th?ơng nhẹ, nh?ng chắc chắn
họ phải thấy mình đã may mắn lm sao khi đ?ợc chứng kiến cảnh t?ợng tai họa v
nhận ra 4 ng?ời thiệt mạng giữa đống vỡ vụn của 16 chiếc xe khác bị dính.
36 trang |
Chia sẻ: tranhoai21 | Lượt xem: 1590 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Áp suất khí quyển và gió, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
127
Chơng 4
áp suất khí quyển v gió
Gió có thể gây tác động trực tiếp lên cảm giác của chúng ta kể cả trong điều
kiện thời tiết dịu nhất. Một cơn gió nhẹ có thể lm cho một buổi chiều nóng nực trở
nên dễ chịu hơn, hoặc nó có thể lm cho một đêm đông trở thnh rất lạnh. Nhng
đôi khi, chuyển động không khí có thể tác động tới cuộc sống chúng ta theo những
cách mạnh mẽ hơn nhiều. C dân các vùng phía đông Washington v Oregon vẫn
nhớ mãi về điều ny vo ngy 25 tháng 9 năm 1999, khi ấy gió mạnh tới 135 km/giờ
gây nên một trận bão cát mù mịt kéo theo một loạt tai họa. Trong ngy hôm ấy, 6
ngời bị thiệt mạng, 23 ngời bị thơng, nhiều đoạn đờng cao tốc bị ngừng trệ
hon ton trong nhiều giờ. Điều tồi tệ nhất trong số các tai họa giao thông đã xảy
ra trên xa lộ liên bang số 84 ở vùng đông bắc Oregon. Ông gi 58 tuổi Harold Fell
đã diễn tả lại trải nghiệm của mình: “Một chiếc xe tải 18 bánh đã lao vụt qua chúng
tôi v điều tiếp sau m tôi đợc biết l nó dừng sững ngay giữa đờng. Nó đứng
sừng sững ngay trớc mặt tôi”. Fell v vợ ông chỉ bị thơng nhẹ, nhng chắc chắn
họ phải thấy mình đã may mắn lm sao khi đợc chứng kiến cảnh tợng tai họa v
nhận ra 4 ngời thiệt mạng giữa đống vỡ vụn của 16 chiếc xe khác bị dính.
Dù l chúng ta thi thoảng có quan tâm đến tình hình gió, song ít ngời trong
chúng ta chú ý nhiều tới một thnh tố rất liên quan của thời tiết - đó l áp suất khí
quyển. Thử hỏi, đã bao nhiêu lần bạn hủy bỏ cuộc dã ngoại bởi áp suất rất thấp?
Hay bạn thấy bao nhiêu ngời có quần áo chuyên dụng cho những ngy áp cao?
Mặc dù hiếm khi đợc chú ý đến trong cuộc sống hng ngy, nhng áp suất
không khí ảnh hởng rất sâu sắc tới những thông số thời tiết khác có tác động một
cách trực tiếp hơn nhiều. Ví dụ, những biến thiên theo phơng ngang của áp suất
khí quyển l nguyên nhân trực tiếp của chuyển động gió. V bởi vì không khí giáng
xuống ở các khu vực áp suất bề mặt cao v thăng lên ở các vùng áp suất bề mặt
thấp, nên những chênh lệch áp suất tác động mạnh tới xác suất hình thnh mây v
giáng thủy.
Chơng ny giới thiệu những khái niệm cơ bản về áp suất v phân bố áp suất
theo phơng thẳng đứng v phơng ngang. Chúng ta xem xét quan hệ giữa áp suất
v những tham số khí quyển khác, các quá trình gây nên biến đổi áp suất theo
phơng ngang v thẳng đứng. Trên cơ sở ny, chúng ta có thể tiến tới xem xét các
hình thế bão ở những chơng sau.
Khái niệm về áp suất
Khí quyển chứa một số lợng lớn các phân tử khí bị lôi kéo về phía Trái Đất bởi
lực trọng trờng. Các phân tử ny tác động một lực lên tất cả các bề mặt m chúng
tiếp xúc v phần lực ny tác động lên một đơn vị diện tích bề mặt l áp suất (xem
chuyên mục 4-1: Những nguyên lý vật lý: Vận tốc, gia tốc, lực vu áp suất). Tất
nhiên, khái niệm áp suất không chỉ liên quan tới khí tợng học, m l cơ sở của tất
cả các khoa học vật lý. Trong hầu hết các ứng dụng khoa học vật lý, đơn vị chuẩn
của áp suất l Pascal (Pa), nhng ở Mỹ, các nh khí tợng dùng milliba (mb), bằng
100 Pa. Các nh khí tợng ở Canađa lại sử dụng một đơn vị khác - kilôpascal (kPa),
bằng 1000 Pa, hay 10 mb. Để so sánh, áp suất tại mực nớc biển điển hình bằng
khoảng 1000 mb (100 kPa) – hoặc chính xác hơn l 1013,2 mb.
Hình 4.1. Chuyển động của các phân tử không khí (biểu diễn bằng các chấm với những mũi
tên) trong một hộp chứa kín tác động một áp suất lên các thnh bên trong (a). áp suất có thể
tăng lên bằng cách lm tăng mật độ các phân tử (b) hoặc lm tăng nhiệt độ (c). Tốc độ của
các phân tử (v do đó nhiệt độ) đ~ợc biểu diễn bằng mức độ xám v độ di của các mũi tên.
129
Để hiểu các tính chất của áp suất, hãy xem hình 4.1 mô tả một hộp không khí
đóng kín. Các phân tử khí bị giam không ngừng chuyển động qua lại v tác động
một áp suất lên thnh phía trong của hộp (a). áp suất không khí tỷ lệ thuận với số
lần va chạm giữa phân tử khí v thnh hộp. Chúng ta có thể lm tăng áp suất bằng
hai cách. Cách thứ nhất l tăng mật độ không khí bằng cách bơm không khí vo
hộp hoặc lm giảm thể tích hộp (b). Cách thứ hai l lm tăng nhiệt độ không khí,
trong trờng hợp ny, các phân tử khí tác động áp suất lớn hơn vì chúng chuyển
động nhanh hơn (c). Nh vậy, áp suất thể hiện cả mật độ v nhiệt độ của chất khí.
Nếu không khí trong hộp l một hỗn hợp các chất khí (nh trong khí quyển),
mỗi chất khí gây ra lợng áp suất riêng của nó, gọi l áp suất riêng phần. áp suất
tổng cộng tác động bằng tổng của các áp suất riêng phần. Quan hệ ny đợc biết
đến nh l định luật Dalton.
Trên Trái Đất, hộp chứa đợc bao quanh bởi khí quyển, nó tạo ra áp suất lên
thnh hộp bên ngoi. Bây giờ, xem điều gì sẽ xảy ra nếu chúng ta mở nắp hộp hoặc
lm một lỗ thủng ở cạnh hộp. Nếu áp suất ở bên ngoui hộp chứa lớn hơn áp suất ở
bên trong, không khí bên ngoi sẽ bị dồn vo bên trong cho đến khi áp suất bằng
nhau. (Lực để tạo cân bằng ny chính l cái đã tạo ra tiếng rít khi bạn mở một hộp
c phê đợc rút chân không). Mặt khác, nếu nh áp suất ở bên trong hộp chứa lớn
hơn, không khí sẽ bị dồn ra ngoi cho đến khi áp suất bên trong giảm để bằng
không khí xung quanh. Trong cả hai trờng hợp, trong khoảnh khắc áp suất không
khí tác động lên phía ngoi của hộp chứa sẽ trở thnh đúng bằng áp suất ở bên
trong. Thí dụ ny dẫn ta đến một đặc điểm khác của không khí: nó luôn di chuyển
để tạo ra một sự cân bằng giữa các khu vực áp suất cao v thấp.
Cái m chúng ta trải nghiệm đợc nh l áp suất khí quyển thực ra l khối
lợng của không khí ở bên trên chúng ta bị lôi kéo xuống phía dới bởi trọng lực.
Nói cách khác, áp suất tại điểm no đó phản ánh khối lợng khí quyển bên trên
điểm ấy. Khi chúng ta cng đi lên cao trong khí quyển, khối lợng khí quyển phía
trên phải giảm v áp suất cũng phải giảm. Chúng ta cảm nhận đợc sự thay đổi đó,
ví dụ trong chiếc thang máy đi lên nhanh, ở đó sự giảm áp suất có thể dẫn đến ù
tai. Nhớ rằng áp suất l biến duy nhất luôn giảm theo phơng thẳng đứng trong số
các biến khí quyển. Các biến khác (nh nhiệt độ, độ ẩm v mật độ) không nhất
thiết phải diễn biến nh vậy. Mặc dù thực tế l khí quyển bị lôi cuốn xuống phía
dới bởi trọng lực, áp suất tác động nh nhau trong tất cả các hớng - lên trên,
xuống dới v sang ngang. Hãy nhớ lại trờng hợp hộp chứa đóng kín m chúng ta
vừa mô tả với áp suất bên trong lớn hơn bên ngoi. Bất kể l hộp chứa bị khoan lỗ
trên một cạnh hộp, ở đáy hộp hay ở đỉnh hộp thì áp suất lớn hơn ở bên trong vẫn
lm cho không khí bị đẩy ra ngoi.
Đây l một cách khác để nhận ra thực tế l áp suất không khí tác động nh
nhau trong tất cả các hớng. Hãy giữ cho cánh tay bạn thẳng ngang. Không khí
đẩy lên cánh tay bạn, không chỉ đẩy xuống phía dới, còn đẩy dọc theo cánh tay v
hon ton nh nhau đẩy từ phía dới lên.* Nếu nh áp suất chỉ tác động xuống
dới, trọng lợng của không khí sẽ lớn đến nỗi thậm chí ngời khỏe nhất cũng
không thể giang cánh tay ra đợc. Trọng lợng lớn ny lớn nh thế no? Trong điều
kiện bình thờng tại mực nớc biển, lực ny bằng 14,7 pao trên mỗi inch vuông –
đó l một tải trọng rất nặng đối với một cánh tay thậm chí ngắn.
Biến thiên áp suất theo ph~ơng thẳng đứng v ph~ơng ngang
Để hiểu về gió, chúng ta cần đo v so sánh các chênh lệch về áp suất tăng tại
những vị trí khác nhau, bởi vì những chênh lệch đó tạo ra các chuyển động phơng
ngang của không khí. Nhng công việc ny phức tạp do một thực tế l cao độ thay
đổi từ nơi ny đến nơi khác. (Nhớ lại rằng các cao độ lớn có áp suất thấp, đơn giản
vì ở đó không khí bên trên ít hơn). Nếu chúng ta chỉ dùng số liệu đo bề mặt để so
sánh, thì không thể phân tách các hiệu ứng của cao độ ra khỏi các chênh lệch áp
suất gây gió. Để khắc phục vấn đề ny, các nh khí tợng học đã dùng khái niệm
áp suất mực nớc biển.
áp suất bề mặt l áp suất thực sự quan trắc đợc tại một vị trí cụ thể, còn áp
suất mực biển l áp suất sẽ tồn tại nếu nh điểm quan trắc nằm tại mực nớc biển.
Vì phần lớn bề mặt đất đều ở bên trên mực biển, nên áp suất bề mặt thờng l thấp
hơn trong hai áp suất. Ví dụ, hãy so sánh các áp suất bề mặt tại đỉnh núi cao v
thung lũng ngay bên cạnh trên hình 4.2. Mặc dù khí quyển phân bố đồng đều trên
vùng quan sát, áp suất bề mặt tại vị trí núi nhỏ hơn một cách đáng kể so với tại
thung lũng.
Hình 4.2. Do áp suất khí quyển thích ứng với trọng l~ợng của khí quyển nằm bên trên, nên nó
luôn giảm theo cao độ. áp suất ở đỉnh núi P2 nhỏ hơn áp suất ở chân núi P1 vì l~ợng không khí
nằm bên trên nhiều hơn. Vì vậy phải phân biệt áp suất không khí bề mặt với áp suất mực biển
áp suất mực biển cho phép chúng ta so sánh áp suất tại những vị trí khác
* áp suất ở phía dới cánh tay bạn lớn hơn rất ít so với ở phía trên. Đó l vì áp suất luôn
giảm theo độ cao v ở phía trên của cánh tay bạn chỉ cao hơn vi cm so với phía dới. Tuy
nhiên, sự chênh lệch ny l rất nhỏ v có thể bỏ qua trong ví dụ ny.
131
nhau, tính đến những khác biệt về cao độ. Đối với những vị trí không quá cao bên
trên mực nớc biển, chúng ta có thể có đợc chỉ thị tốt về áp suất mực nớc biển
bằng cách giả định sự thay đổi đều của áp suất theo cao độ. Ví dụ, tại cao độ 150 m,
ta cộng thêm 14 mb vo áp suất bề mặt để nhận đợc áp suất mực nớc biển
(khoảng 1 mb tăng lên cho từng 10 m). Tuy nhiên, đối với những nơi với cao độ lớn,
phơng pháp ny không tin cậy, vì chúng ta phải tính đến sự nén của khí quyển.
Hình 4.3. Với từng 5,5 km độ cao áp suất giảm khoảng một nửa
Nh đã thấy ở hình 4.3, áp suất không giảm theo độ cao với một tốc độ đều.
Ngợc lại, nó giảm nhanh nhất tại những nơi cao độ thấp v từ từ triệt tiêu tại các
độ cao lớn. Ví dụ, từ mực biển đến cao độ 1 km áp suất trung bình giảm khoảng 100
mb, nhng giữa 9 v 10 km áp suất giảm chỉ với tốc độ bằng một nửa. Sự phi tuyến
tồn tại l do, nh ta đã biết, không khí bị nén. Do khối lợng khí quyển đợc nén
đậm đặc hơn tại các mực thấp, nên một thay đổi cao độ không lớn tại các mực thấp
lm cho bạn phải qua một lợng khí quyển lớn, dẫn tới một mức giảm áp suất lớn.
Mặc dù những chênh lệch áp suất theo phơng ngang có thể l đủ để tạo ra gió
mạnh, nhng nhng chênh lệch đó rất nhỏ so với những chênh lệch theo phơng
thẳng đứng. Ví dụ, áp suất mực biển l 1050 mb đợc xem l rất cao, song nó chỉ
lớn hơn trung bình ton cầu 4 mb. Hơn nữa, chênh lệch giữa áp suất mực biển cao
nhất v thấp nhất ở Bắc Mỹ trong một ngy no đó có thể chỉ đạt tới khoảng 25 mb.
V thậm chí chênh lệch áp suất phần trăm nhỏ bé ny thờng có thể đợc ghi nhận
trên một khoảng cách nhiều trăm km. Ngợc lại, ta chỉ cần chèo lên đỉnh của một
ngọn đồi khiêm tốn hoặc tòa nh cao cũng thấy đợc một sự thay đổi áp suất tơng
đơng nh vậy.
4-1: Những nguyên lý vật lý:
Vận tốc, gia tốc, lực v áp suất
Trong hội thoại thờng ngy chúng
ta hay nghe những chuyên từ lực v áp
suất đợc sử dụng thay thế cho nhau,
cũng giống nh vận tốc v tốc độ thờng
đợc xem nh đồng nghĩa. Tuy nhiên,
trong ngôn ngữ khoa học, việc lẫn lộn giữa
những thuật ngữ ny có thể dẫn tới nhầm
lẫn lớn. Chúng ta sẽ xem chúng khác
nhau nh thế no.
Vận tốc v gia tốc
Mỗi vật no đó chuyển động có tốc
độ cụ thể, đợc định nghĩa l khoảng cách
đi đợc trong một đơn vị thời gian. Tốc độ
liên quan đến vận tốc, nhng không l
một nh vận tốc. Vận tốc gắn liền với
hớng chuyển động cũng nh tốc độ. Ví
dụ, hãy xét hai xe ô tô chạy với 20 m một
giây, nhng di chuyển theo hai hớng
ngợc nhau. Mặc dù chúng có cùng tốc độ,
nhng các vận tốc của chúng không bằng
nhau do các hớng chuyển động khác
nhau. Sự phân biệt ny rất quan trọng để
hiểu đợc một đại lợng tiếp theo của
chúng ta - gia tốc, sự thay đổi về vận tốc
(không phải tốc độ) theo thời gian.
Do vận tốc gồm cả tốc độ v hớng,
sự thay đổi hoặc hớng hoặc tốc độ l gia
tốc. Ví dụ, xét một xe ô tô tại một thời
điểm chạy với tốc độ 20 m/s, một giây sau
chính ô tô đó có tốc độ 19 m/s; sau một
giây nữa tốc độ l 18 m/s v tiếp tục nh
thế. Khi mỗi giây qua đi, tốc độ của xe
giảm 1 m/s (lu ý rằng gia tốc có thể có giá
trị dơng hoặc âm nh trong thí dụ ny).
Gia tốc cũng có thể xảy ra nh khi có
thay đổi hớng theo thời gian, ngay cả
đối với một vật có tốc độ không thay đổi.
Một xe ô tô chạy với tốc độ không đổi
nhng từ từ quay hớng l đang có một
gia tốc, cũng giống nh một xe ô tô với
tốc độ thay đổi.
Trong khí tợng học có một gia tốc
đặc biệt rất quan trọng - gia tốc trọng
trờng ( g ). Gia tốc ny bằng 9,8 m/s/s,
nó gần nh không đổi trên ton Trái
Đất. g chỉ giảm chút ít từ xích đạo đến
cực v g cũng chỉ khác biệt rất ít từ bề
mặt đến lớp trên của khí quyển. Tuy
nhiên, trong đa số các ứng dụng, những
biến thiên đó của g nhỏ, cho nên có thể
bỏ qua.
Lực v áp suất
Một trong những nguyên lý quan
trọng nhất của khoa học vật lý l định
luật thứ hai của Newton, nó liên hệ khái
niệm lực (ký hiệu l F ) với khối lợng
( m ) v gia tốc ( a ). Cụ thể, định luật thứ
hai của Newton nói rằng gia tốc của một
vật thể tỷ lệ thuận với lực tác động lên
nó v tỷ lệ nghịch với khối lợng của nó.
Bằng ký hiệu, điều ny đợc biểu diễn
nh sau
m
F
a
′
= hoặc maF = .
Hãy hình dung một xe tải 18 bánh
xe chất hng nặng dừng lại theo đèn
hiệu đỏ ngay sau một xe đạp. Khi đèn
hiệu chuyển sang mu xanh, cả hai bắt
đầu tăng tốc với cùng cờng suất. Dễ
thấy rằng, nếu nh cả hai duy trì vị trí
liền nhau, thì xe tải nặng nề hơn nhiều
sẽ đòi hỏi một lực lớn hơn (v “động cơ”
mạnh hơn). Tơng tự nh vậy, nếu hai
vật thể với cùng khối lợng chịu các lực
khác nhau, vật no chịu lực lớn hơn sẽ có
một gia tốc lớn hơn.
133
Hình 1. Lực hớng xuống phía dới của khí quyển bằng khối lợng ton bộ khí quyển
nhân với gia tốc trọng trờng. Vì khối lợng v gia tốc trọng trờng không đổi theo thời
gian, nên lực ny của khí quyển không đổi. áp suất đợc xác định bằng lực tác động lên
đơn vị diện tích. Do đó, diện tích đợc đánh dấu trên hình chịu một áp suất nhất định.
áp suất biến đổi do khối lợng không khí ở bên trên biến đổi theo vị trí v theo thời gian
Lu ý rằng lực F trong phơng trình
trên l lực thuần tác động lên vật. Nếu các
lực khác nhau tác động đồng thời, tất cả
các lực đợc xem nh cùng quyết định gia
tốc; ta phải đánh giá cả độ lớn v hớng
của mỗi lực. Nh sẽ thấy với trờng hợp
những giọt nớc ma rơi (chơng 7), các
lực tác động theo những hớng ngợc
nhau lm giảm lực thuần v gia tốc kết
quả, đôi khi dẫn tới giá trị không.
Chúng ta áp dụng định luật thứ hai
của Newton cho khí quyển. Khí quyển
chứa 1810145 ì, kg khối lợng. (Để hình
dung 1810145 ì, kg nặng nh thế no, ta sẽ
tởng tợng một triệu thùng xe tải v
mỗi thùng chứa một tỷ con voi). Nếu
nhân khối lợng khí quyển với gia tốc
trọng trờng, ta xác định đợc lực tác
động lên khí quyển bằng khoảng
191005 ì, N (1 newton (N) l đơn vị đo lực
cần để tăng tốc cho 1 kg vật 1 m/s trong
mỗi 1 giây).
Lực đem chia cho diện tích m nó
tác động lên sẽ bằng áp suất. Vậy nếu
chia lực 191005 ì, N cho diện tích bề mặt
Trái Đất, sẽ cho ta lực trung bình trên
diện tích đơn vị, hay áp suất bề mặt
trung bình bằng khoảng 13210, N/cm2.
Giá trị ny tơng đơng 1013,2 mb,
hay gần 14,7 pao/ inch2.
Khi đã phân biệt giữa lực v áp suất,
bây giờ ta đặt câu hỏi sự khác biệt đó thể
hiện trong khí quyển nh thế no. Đáp án
l: mặc dù tổng lực của khí quyển gần nh
không đổi, các chất khí không phân bố
đồng đều trên hnh tinh. áp suất cao hơn
tồn tại ở nơi cột khí quyển chứa nhiều
phân tử hơn, còn áp suất thấp hơn đợc
thấy ở nơi chứa ít hơn. Còn vấn đề
những chênh lệch áp suất đó diễn ra nh
thế no sẽ đợc xét sau ở chơng ny;
lúc ny, điểm quan trọng l áp suất bề
mặt phản ánh khối lợng của khí quyển
ở bên trong cột khí quyển nh trên hình
1 đã cho thấy.
Ph~ơng trình trạng thái
Kinh nghiệm hng ngy cho biết rằng các chất khí có xu thế nở ra khi bị lm
nóng v trở nên đậm đặc hơn khi bị lm lạnh. Điều ny mách bảo rằng nhiệt độ,
mật độ v áp suất liên hệ với nhau. Thực tế thì mối quan hệ giữa chúng rất đơn
giản. Nó đợc mô tả bằng phoơng trình trạng thái (còn gọi l định luật chất khí lý
toởng)
RTp ρ= ,
trong đó p l áp suất biểu diễn bằng Pascal, ρ l mật độ bằng kg/m3, R l hằng số
bằng 287 J/(kg.K) v T l nhiệt độ (K). Phơng trình ny đợc diễn đạt nh sau:
nếu mật độ không khí tăng trong khi nhiệt độ không đổi, thì áp suất sẽ tăng. Tơng
tự, khi mật độ không đổi, tăng nhiệt độ dẫn đến tăng áp suất.
Vấn đề ny dẫn đến một sự nhầm lẫn phổ biến. Trong công chúng (v một số
sinh viên) thờng có thói quen tìm kiếm một mối liên hệ giản đơn giữa nhiệt độ v
áp suất. Chúng ta có thể nghe nói “áp suất đang giảm, trời sẽ trở rét”, hoặc l “trời
nóng – chắc chắn áp suất sẽ cao”. Nhng phơng trình trạng thái nói rằng những
phát biểu mơ hồ nh thế không đúng. Một biến thứ ba, mật độ, có thể đảo lộn
những thay đổi của hai biến kia. Ví dụ, trên các đồng bằng của Bắc Mỹ, áp suất cao
tiếp sau một trận bão mùa đông thờng mang theo nhiệt độ lạnh cóng, chứ không
phải cái ấm áp dễ chịu. Mặc dù l trái ngợc đối với linh nghiệm của một số ngời,
song hiện tợng nh vậy l hon ton phù hợp phơng trình trạng thái.
Đo áp suất
Dụng cụ đo áp suất đợc gọi l áp kế. Hai loại áp kế đợc sử dụng phổ biến
nhất trong quan trắc thông thờng: một loại cấu tạo từ một ống tuýp có chứa một
phần thủy ngân v loại thứ hai sử dụng các hộp khoang xếp.
áp kế thủy ngân
Dụng cụ tiêu chuẩn để đo áp suất l áp kế thủy ngân (hình 4.4), sáng chế của
Evangelista Torricelli năm 1643. Đó l một dụng cụ đơn giản chế tạo bằng cách cho
thủy ngân vo trong một ống tuýp di v sau đó đảo ngợc đầu tuýp để thủy ngân
chảy vo một bầu chứa. Mặc dù ống tuýp đợc đảo đầu, nó vẫn không rỗng. Ngợc
lại, không khí tuồn xuống phía dới đến bầu chứa thủy ngân v lm cho một phần
thủy ngân nổi lên phía trên vo trong ống tuýp. áp suất không khí cng lớn, thì cột
135
thủy ngân cng cao.
áp suất của áp kế thờng đợc biểu diễn bằng độ
cao của cột thủy ngân trong một áp kế, tại mực biển
độ cao đó về trung bình l 76 cm (29,92 inch). Tuy
nhiên, phép đo ny không phù hợp với khái niệm về
áp suất, bởi vì áp suất không có đơn vị của độ di. Nói
cách khác, biểu diễn áp suất của áp kế bằng cm hoặc
inch cũng ngớ ngẩn nh nói tuổi của ai đó bằng “30
dặm/giờ” hay cân nặng l “1,99 đô la”!. Các số đo độ
di từ một áp kế chỉ l phản ứng của áp kế đó đối với
áp suất khí quyển, chứ không phải giá trị quan trắc
áp suất trực tiếp. Các nh khí tợng học a dùng một
đơn vị sao cho đo đợc lực tác động trên diện tích đơn
vị, nh pao/inch2 hoặc milliba. Các công thức đơn
giản để chuyển đổi độ cao áp kế sang milliba l:
1 cm = 13,32 mb
v 1 inch = 33,865 mb. Hình 4.4. áp kế thủy ngân
Thủy ngân l chất lỏng rất chuẩn để dùng trong áp kế vì nó rất nặng, với mật
độ 13,6 lần lớn hơn mật độ nớc. Đặc điểm ny cho phép điều chỉnh đợc kích thớc
của dụng cụ. Nếu sử dụng nớc thay vì thủy ngân, thì cột nớc phải cao chừng 10 m
để có thể cân bằng với trọng lợng của khí quyển. Mặt khác, mặc dù một áp kế
chứa nớc cao bằng tòa nh 3 tầng có thể l không gọn nhẹ, song nó có khả năng đo
rất chính xác, bởi vì những biến đổi nhỏ của áp suất sẽ đợc chuyển đổi thnh
những biến đổi lớn về độ cao.
Hiệu chỉnh các số đo của áp kế thủy ngân
Một trong các công cụ quan trọng của nh khí tợng học l bản đồ thời tiết,
ngoi một số thứ khác, trong bản đồ ny biểu diễn phân bố áp suất trên bề mặt.
Tuy nhiên, trớc khi số liệu áp kế đợc dùng trên bản đồ, phải thực hiện ba hiệu
chỉnh để loại trừ những nhân tố địa phơng ảnh hởng tới các số đo.
Hiệu chỉnh thứ nhất loại trừ ảnh hởng của cao độ chúng ta mô tả trớc đây
trong chơng ny. Nếu nh các giá trị áp suất bề mặt đợc vẽ trên các bản đồ thời
tiế