Nắm được nội dung kết cấu của các báo cáo tài chính
 Hiểu được phương pháp đọc các báo cáo tài chính và lọc
được các số liệu cần thiết cho việc phân tích tài chính
 Hiểu được nội dung, ý nghĩa của các phương pháp phân
tích báo cáo tài chính 
 Hiểu được các kỹ thuật phân tích báo cáo tài chính như
phân tích tỷ số, phân tích xu hướng, phân tích cơ cấu
 Ứng dụng vào thực tiễn vào đồ án
                
              
                                            
                                
            
                       
            
                 16 trang
16 trang | 
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 1779 | Lượt tải: 1 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài 3 Phân tích Báo cáo tài chính, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 
Giảng viên: Th.S Nguyễn Tiến Trung 
BÀI 3 
Giảng viên: Th.S Nguyễn Tiến Trung 
1. Đọc báo cáo tài chính 
2. Tổng hợp số liệu từ báo cáo tài chính 
3. Phân tích các tỷ số để đánh giá tài chính doanh 
nghiệp 
Giảng viên: Th.S Nguyễn Tiến Trung 
Nắm được nội dung kết cấu của các báo cáo tài chính 
Hiểu được phương pháp đọc các báo cáo tài chính và lọc 
được các số liệu cần thiết cho việc phân tích tài chính 
Hiểu được nội dung, ý nghĩa của các phương pháp phân 
tích báo cáo tài chính 
Hiểu được các kỹ thuật phân tích báo cáo tài chính như 
phân tích tỷ số, phân tích xu hướng, phân tích cơ cấu 
Ứng dụng vào thực tiễn vào đồ án 
Giảng viên: Th.S Nguyễn Tiến Trung 
PHẦN I 
2 
Giảng viên: Th.S Nguyễn Tiến Trung 
 Báo cáo tài chính là gì? 
 Các số liệu trên báo cáo tài chính nói lên điều gì? 
Giảng viên: Th.S Nguyễn Tiến Trung 
Nếu ta nói “Kế toán” là ngôn ngữ của doanh nghiệp, thì báo 
cáo tài chính chính là kết quả cuối cùng của Kế toán về Tình 
hình hoạt động của doanh nghiệp 
 Các công ty đang hoạt động đều được yêu cầu là phải báo các 
các số liệu tài chính của mình theo đúng với các chuẩn mực kế 
toán. 
 Các công ty niêm yết trên Thị trường chứng khoán phải tuân 
thủ các quy định về báo cáo tài chính của Ủy ban chứng khoán 
Giảng viên: Th.S Nguyễn Tiến Trung 
Các quy định về kế toán thường được chuẩn mực hóa 
nhằm mục đích, ở một góc độ nào đó, đảm bảo cho “điều mà 
bạn thấy chính là điều bạn thu được” và các công ty có thể so 
sánh được với nhau. 
Một hệ thống chuẩn mực kế toán phổ biến được chấp nhận 
hiện này đó là “Generally Accepted Accounting Principles” 
(GAAP) được quy định bởi Financial Accounting Standards 
Board. 
Việt Nam: 
Có chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) gồm có 26 chuẩn 
mực cụ thể. xem 
Thông tư Số 57/2004/TT-BTC ban hành ngày 17/6/2004 
của Bộ Tài chính: Hướng dẫn về việc Công bố thông tin 
trên thị trường chứng khoán. 
Giảng viên: Th.S Nguyễn Tiến Trung 
 Bản cân đối kế toán (Balance sheet) – cung cấp một “bức ảnh 
chụp nhanh” tình hình tài chính của một doanh nghiệp vào một 
thời điểm nhất định. 
 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Income statement) – 
cung cấp thông tin tóm tắt về doanh thu và chi phí của một doanh 
nghiệp trong một giai đoạn nhất định. 
 Báo cáo thu nhập giữ lại (Statement of retained earnings) – 
cho biết thông tin về khoản thu nhập mà doanh nghiệp giữ lại thay 
vì dùng để chi trả cổ tức. 
 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Statement of cash flows) – báo cáo 
tác động của các hoạt động của doanh nghiệp đối với dòng tiền 
trong một giai đoạn nhất định. 
 Thuyết minh báo cáo tài chính 
3 
Giảng viên: Th.S Nguyễn Tiến Trung 
T
ă
n
g
 d
ầ
n
 k
h
ả
 n
ă
n
g
 s
in
h
 l
ờ
i 
G
iả
m
 d
ầ
n
 k
h
ả
 n
ă
n
g
 c
h
u
yể
n
 h
ó
a
th
à
n
h
 t
iề
n
Tài sản 
T
ă
n
g
 t
h
ò
i 
h
ja
n
 t
rả
 n
ợ
T
ă
n
g
 p
h
í 
tồ
n
 v
ố
n
NÅÜ DAÌI HAÛN 
TSLÂ 
TSCĐ và đầu 
tư dài 
hạn khác 
Nguồn Vốn 
Tài sản 
ngắn hạn 
Vốn luân chuyển 
Nợ ngắn hạn 
Vốn chủ sở hữu 
Nợ dài hạn 
Giảng viên: Th.S Nguyễn Tiến Trung 
Tiền mặt 
Khoản phải thu 
Hàng tồn kho 
T/s lưu động (CA) 
T/s cố định (Gross FA) 
Trừ: Khấu hao (dep.) 
T/s cố định ròng (Net FA) 
Tổng T/s (Total Assets) 
 2002 
7,282 
 632,160 
1,287,360 
1,926,802 
1,202,950 
 263,160 
 939,790 
2,866,592 
 2003E 
85,632 
 878,000 
1,716,480 
2,680,112 
1,197,160 
 380,120 
 817,040 
3,497,152 
Công ty LION 
Giảng viên: Th.S Nguyễn Tiến Trung 
Tiền mặt 
Khoản phải thu 
Hàng tồn kho 
 T/s lưu động (CA) 
T/s cố định (Gross FA) 
 Khấu hao (dep.) 
 T/s cố định ròng (Net FA) 
Tổng T/s (Total Assets) 
 2003E 
100,000 
 800,000 
1,560,500 
1,300,000 
 450,000 
Bảng cân đối kế toán: Tài sản (Assets) - công ty ANZ 
Giảng viên: Th.S Nguyễn Tiến Trung 
Tiền mặt 
Đầu tư tài chính ngắn hạn 
Khoản phải thu 
Hàng tồn kho 
Tài sản lưu động khác 
 T/s lưu động (CA) 
T/s cố định (Gross FA) 
 Khấu hao (dep.) 
 T/s cố định ròng (Net FA) 
Tổng T/s (Total Assets) 
 Năm nay 
9.986 
3.980 
39.720 
151.179 
5.899 
210.764 
32.771 
11.255 
 21.516 
232.281 
Bảng cân đối kế toán: Tài sản (Assets) - công ty Lafoodco 
4 
Giảng viên: Th.S Nguyễn Tiến Trung 
Khoản phải trả 
Vay ngắn hạn 
Nợ ngắn hạn khác 
 Tổng nợ ngắn hạn 
Nợ dài hạn 
Vốn cổ phần 
Lợi nhuận giữ lại 
 Tổng vốn 
Tổng nguồn vốn 
 2002 
524,160 
 636,808 
 489,600 
1,650,568 
723,432 
460,000 
 32,592 
 492,592 
2,866,592 
 2003E 
436,800 
 300,000 
 408,000 
1,144,800 
400,000 
1,721,176 
 231,176 
1,952,352 
3,497,152 
Công ty LION 
Giảng viên: Th.S Nguyễn Tiến Trung 
Khoản phải trả 
Vay ngắn hạn 
Nợ ngắn hạn khác 
 Tổng nợ ngắn hạn 
Nợ dài hạn 
Vốn cổ phần 
Lợi nhuận giữ lại 
 Tổng vốn 
Tổng nguồn vốn 
 2003E 
550,800 
 600,000 
 320,000 
400,000 
1,900,176 
 300,176 
Bảng cân đối kế toán: Nguồn vốn - Công ty ANZ: 
Giảng viên: Th.S Nguyễn Tiến Trung 
Doanh thu thuần 
Giá vốn bán hàng 
Chi phí hoạt động 
Lãi trước thuế, lãi vay 
và khấu hao (EBITDATA) 
Khấu hao 
Lãi trước thuế, lãi vay (EBIT) 
Lãi vay 
Lãi trước thuế (EBT) 
Thuế thu nhập DN 
Lãi ròng (net income) 
 2002 
6,034,000 
 5,528,000 
 519,988 
(13,988) 
 2003E 
7,035,600 
 5,875,992 
 550,000 
609,608 
Công ty LION 
116,960 
492,648 
 70,008 
422,640 
 169,056 
 253,584 
116,960 
(130,948) 
 136,012 
(266,960) 
 (106,784) 
(160,176) 
Giảng viên: Th.S Nguyễn Tiến Trung 
Báo cáo thu nhập (Income statement) - công ty ANZ 
1 Doanh thu thuần 8.500.000 
2 Giá vốn bán hàng 6.750.500 
3 Chi phí hoạt động 650.000 
4 Lãi trước thuế, lãi vay 
và khấu hao (EBITDATA) 
=1-2-3 
5 Khấu hao 120.500 
6 Lãi trước thuế, lãi vay (EBIT) =4-5 
7 Lãi vay 100,000 
8 
Lãi trước thuế (EBT) 
=6-7 
9 Thuế thu nhập DN =8*25% 
10 Lãi ròng (net income) =8-9 
5 
Giảng viên: Th.S Nguyễn Tiến Trung 
S/lượng cổ phần 
Thu nhập mỗi cp (EPS) 
Cổ tức mỗi cp (DPS) 
Giá cp (Stock price) 
Chi trả thuê mua 
2003E 
250,000 
$1.014 
$0.220 
$12.17 
$40,000 
2002 
100,000 
-$1.602 
$0.110 
$2.25 
$40,000 
Công ty LION 
Giảng viên: Th.S Nguyễn Tiến Trung 
PHẦN II 
Giảng viên: Th.S Nguyễn Tiến Trung 
Phân tích tài chính là gì? 
 Phân tích tài chính nhằm mục đích gì? 
Giảng viên: Th.S Nguyễn Tiến Trung 
Đây là một phần không thể tách rời của phân tích 
cơ bản. Phân tích báo cáo tài chính giúp cho nhà 
phân tích hiểu được: 
Tình trạng hiện thời của doanh nghiệp 
Doanh nghiệp đang đi về đâu 
Các yếu tố nào ảnh hưởng tình trạng hiện thời 
cũng như hướng đi của doanh nghiệp 
Các yếu tố đó ảnh hưởng như thế nào 
6 
Giảng viên: Th.S Nguyễn Tiến Trung 
Đánh giá các Báo cáo Tài chính 
Bao gồm việc nghiên cứu các bản báo cáo quan 
trọng thường thì được chuẩn bị định kỳ hằng 
tháng/quý tùy thuộc vào từng doanh nghiệp bởi 
những người làm công tác kế toán của doanh 
nghiệp: 
oBản cân đối kế toán (the balance sheet) 
oBáo cáo thu chi (the income statement) 
oBáo cáo thu nhập giữ lại (statement of retained 
earnings) 
oBáo cáo dòng tiền (the statment of cash flows) 
Giảng viên: Th.S Nguyễn Tiến Trung 
Phân tích các tỷ số (Ratio Analysis) 
ĐỊNH NGHĨA: một kỹ thuật được sử dụng để 
xem xét, phân tích các báo cáo tài chính của một 
doanh nghiệp 
Sử dụng các tỷ số 
oNhư những tiêu chuẩn tuyệt đối 
oNhư những chỉ số để so sánh 
oNhư một khuynh hướng thể hiện qua thời gian 
oKết hợp với sử dụng phân tích kỹ thuật 
Giảng viên: Th.S Nguyễn Tiến Trung 
Các tỷ số cho phép tiêu chuẩn hoá các số liệu và tạo 
điều kiện dễ dàng cho việc so sánh giữa các doanh 
nghiệp khác nhau. 
Tỷ số được sử dụng nhằm nêu bật các điểm yếu và 
điểm mạnh của các doanh nghiệp. 
Giảng viên: Th.S Nguyễn Tiến Trung 
Khả năng thanh toán (Liquidity): Liệu doanh nghiệp có 
đáp ứng được những yêu cầu thanh toán không? 
Quản lý tài sản (Asset management): Liệu doanh nghiệp 
có sử dụng tài sản một cách hiệu quả trong nỗ lực tạo ra 
doanh thu? 
Quản lý nợ (Debt management): Cân đối giữa nợ và vốn 
sở hữu ra sao? 
Khả năng sinh lợi (Profitability): Khả năng tạo ra thu 
nhập của doanh nghiệp ra sao? 
Giá trị thị trường (Market value): Liệu thị trường (các 
nhà đầu tư) đánh giá doanh nghiệp như thế nào, thể hiện qua 
các tỷ số được xem xét? 
7 
Giảng viên: Th.S Nguyễn Tiến Trung 
Tỷ số này thể hiện tính thanh khoản của công ty. 
Đây thường xem là dấu hiệu chỉ thị về khả năng của 
công ty trong việc đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn. 
Được tính bằng cách chia tài sản lưu động (current 
assets) cho nợ ngắn hạn (current liabilities). 
Tỷ số thanh toán hiện hành càng cao thì tính thanh 
khoản của công ty càng cao! 
Giảng viên: Th.S Nguyễn Tiến Trung 
Tính tỷ số thanh toán hiện hành (current ratio) của công 
ty Lion cho năm 2003? 
Current ratio = Current assets / Current liabilities 
 = $2,680 / $1,145 
 = 2.34x 
Giảng viên: Th.S Nguyễn Tiến Trung 
2003 2002 2001 Trung 
bình 
Ngành 
Tỷ số t.toán 
hiện hành 
2.34x 1.20x 2.30x 2.70x 
Nhận xét về tỷ số thanh toán hiện hành 
của công ty Lion: 
 Có triển vọng được cải thiện, tuy nhiên vẫn 
thấp hơn trung bình của ngành. 
 Khả năng thanh toán thấp. 
Giảng viên: Th.S Nguyễn Tiến Trung 
 Công thức tính: 
 Bên cạnh tỷ số hiện thời, người ta thường tính tỷ số nhanh bằng 
cách trừ đi khỏi giá trị tử số phần được coi là ít có tính thanh 
khoản nhất trong tài sản lưu động – tức là, giá trị hàng hóa lưu 
kho, để xem công ty có đủ tài sản có tính thanh khoản cao để đáp 
ứng các yêu cầu nợ hoạt động ngắn hạn hay không. 
Đây là thước đo mức độ nhanh chóng có thể chuyển đổi từ tài 
sản sang tiền mặt của một công ty. 
8 
Giảng viên: Th.S Nguyễn Tiến Trung 
= 
2.680.112 - 1.716.480 
= 0,84 
1.144.800 
Tính tỷ số thanh toán nhanh (quick ratio) của công ty 
Lion cho năm 2003? 
Giảng viên: Th.S Nguyễn Tiến Trung 
Tỷ số này thể hiện doanh nghiệp sử dụng hàng tồn 
kho của mình hiệu quả như thế nào. 
Được tính bằng cách chia doanh thu thuần (net 
sales) cho hàng tồn kho (inventories). 
Lưu ý: Số vòng quay luân chuyển hàng tồn kho tuỳ 
thuộc vào đặc điểm của ngành nghề kinh doanh. 
Giảng viên: Th.S Nguyễn Tiến Trung 
2003 2002 2001 Ngành 
Số vòng quay 
hàng tồn kho 
4.1x 4.70x 4.8x 6.1x 
Inv. turnover = Sales / Inventories 
 = $7,036 / $1,716 
 = 4.10x 
Giảng viên: Th.S Nguyễn Tiến Trung 
Số vòng quay hàng tồn kho của Lion thấp hơn trung 
bình ngành. 
Lion có khả năng còn tồn dư một lượng hàng tồn kho 
cũ, hoặc việc quản lý hàng tồn kho của doanh nghiệp tỏ 
ra yếu kém. 
Tình hình càng trở nên khó khăn, và hiện thời không 
thấy một khả năng tình hình sẽ được cải thiện. 
9 
Giảng viên: Th.S Nguyễn Tiến Trung 
Kỳ thu tiền bình quân (DSO) là số ngày trung bình từ khi bán 
hàng đến khi nhận được tiền thanh toán. 
Được tính bằng cách chia các khoản phải thu (receivables) 
cho doanh thu bình quân ngày (average sales per day). 
Tỷ số này tuỳ thuộc vào chính sách bán chịu của doanh 
nghiệp. 
Nếu kỳ thu tiền bình quân kéo dài thì hiệu quả sử dụng vốn 
kém do vốn bị “chiếm dụng” nhiều; tuy nhiên, nếu kỳ thu 
tiền bình quân quá ngắn thì có thể làm giảm khả năng cạnh 
tranh và dẫn đến làm giảm doanh thu của doanh nghiệp. 
Giảng viên: Th.S Nguyễn Tiến Trung 
DSO = Receivables / Average sales per day 
 = Receivables / Sales/365 
 = $878 / ($7,036/365) 
 = 45.6 
Lưu ý: Số ngày được tính trong năm thường là 
360 hoặc 365 
Giảng viên: Th.S Nguyễn Tiến Trung 
2003 2002 2001 Ngành 
Kỳ thu tiền 
bình quân 
45.6 38.2 37.4 32.0 
 Lion thu tiền bán hàng quá chậm, và tình hình này ngày 
càng trở nên tồi tệ hơn. 
 Cần phải xem lại chính sách bán hàng trả chậm của 
Lion, và/hoặc tính hiệu quả trong công tác quản lý thu 
hồi các khoản “cấp tín dụng” của Lion cho khách hàng. 
Giảng viên: Th.S Nguyễn Tiến Trung 
Kỳ thu tiền bình quân (DSO) đôi khi còn được thể hiện dưới 
dạng số vòng quay các khoản phải thu. 
Được tính bằng cách chia doanh thu thuần (net sales) cho 
các khoản phải thu (accounts receivables). 
Nếu số vòng quay các khoản phải thu trong một năm thấp 
thì điều này cũng thể hiện doanh nghiệp có hiệu quả sử dụng 
vốn kém do vốn bị “chiếm dụng” nhiều; tuy nhiên, nếu vòng 
quay các khoản phải thu của doanh nghiệp trong năm là quá 
cao thì có thể làm giảm khả năng cạnh tranh và dẫn đến làm 
giảm doanh thu của doanh nghiệp. 
10 
Giảng viên: Th.S Nguyễn Tiến Trung 
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định (FA turnover) cho biết 
một đồng đầu tư vào tài sản cố định tạo ra được bao nhiêu 
đồng doanh thu. 
Được tính bằng cách chia doanh thu thuần (net sales) cho 
tài sản cố định ròng (net fixed assets). 
Muốn đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định của doanh 
nghiệp có hiệu quả hay không, chúng ta cần phải so sánh với 
các công ty khác cùng ngành hoặc so sánh với các kỳ kinh 
doanh trước. 
Giảng viên: Th.S Nguyễn Tiến Trung 
Hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản (TA turnover) cho biết 
một đồng đầu tư vào tài sản tạo ra được bao nhiêu đồng 
doanh thu. 
Được tính bằng cách chia doanh thu thuần (net sales) cho 
toàn bộ tài sản (total assets). 
Muốn đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp 
có hiệu quả hay không, chúng ta cần phải so sánh với các 
công ty khác cùng ngành hoặc so sánh với các kỳ kinh doanh 
trước. 
Giảng viên: Th.S Nguyễn Tiến Trung 
FA turnover = Sales / Net fixed assets 
 = $7,036 / $817 = 8.61x 
TA turnover = Sales / Total assets 
 = $7,036 / $3,497 = 2.01x 
Giảng viên: Th.S Nguyễn Tiến Trung 
2003E 2002 2001 Ngành. 
Hiệu suất sd 
T/s cố định 
8.6x 6.4x 10.0x 7.0x 
Hiệu suất sd 
tổng T/s 
2.0x 2.1x 2.3x 2.6x 
 Hiệu suất sử dụng tài sản cố định được dự đoán là sẽ vượt trung bình 
ngành. Lưu ý: Nếu chỉ số này là quá cao cho thấy doanh nghiệp đang 
hoạt động gần hết công suất và rất khó tăng doanh thu nếu không 
được đầu tư mở rộng. 
 Hiệu suất sử dụng tổng tài sản lại thấp hơn trung bình ngành. Điều 
này là do Lion có quá nhiều tài sản lưu động, đặc biệt là các khoản 
phải thu, và hàng hoá tồn kho. 
11 
Giảng viên: Th.S Nguyễn Tiến Trung 
Hiệu suất sử dụng vốn cổ phần cho biết một đồng đầu tư 
bằng vốn cổ phần tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu. 
Được tính bằng cách chia doanh thu thuần (net sales) cho 
vốn cổ phần (equity). 
Có thể nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cổ phần của doanh 
nghiệp bằng cách sử dụng nguồn tài trợ từ vốn vay. 
Giảng viên: Th.S Nguyễn Tiến Trung 
 Tỷ số nợ trên tài sản cho biết bao nhiêu phần trăm tài sản của doanh 
nghiệp được tài trợ bằng vốn vay. 
 Được tính bằng cách chia tổng nợ (total debt) cho tổng tài sản (total 
assets). 
 Tổng nợ, bao gồm toàn bộ khoản nợ ngắn hạn và dài hạn tại thời điểm lập 
báo cáo tài chính. 
 Lưu ý: giá sổ sách được dùng để tính toán tỷ số này. Việc bỏ qua giá trị tài 
sản vô hình, có thể làm giảm giá trị tổng tài sản của doanh nghiệp nếu như 
giá thị trường được áp dụng -> ảnh hưởng đến hạn mức vốn vay. 
 Tỷ lệ nợ trên tổng tài sản giúp chúng ta thấy được khả năng chiếm 
dụng vốn của công ty. Nếu nó quá thấp, doanh nghiệp có thể đã để lỡ cơ 
hội kiếm thêm tiền cho cổ đông (bằng việc chiếm dụng thêm vốn của 
người khác, như vay tín dụng, mua trả chậm v.v.) 
Giảng viên: Th.S Nguyễn Tiến Trung 
 Một số đo tương đối cho biết công ty có bao nhiêu nợ 
 Được tính bằng cách chia tổng nợ (total debt) cho tổng vốn (equity). 
 Mỗi ngành nghề kinh doanh lại có mức độ nợ nần khác nhau, nên chúng ta 
cần so sánh tỷ suất nợ với các công ty cùng ngành và với bản thân công ty đang 
phân tích. Nếu tỷ xuất này có sự khác biệt lớn, hoặc thay đổi mạnh, đó có thể là 
tín hiệu rất không tốt. 
 Một tỷ lệ Nợ trên tổng vốn cao thông thường cho biết công ty có một chiến 
lược tài trợ cho phát triển của mình dựa chủ yếu vào vốn tín dụng. Điều này có 
thể khiến cho lợi nhuận thiếu ổn định (volatile earnings). Ngoài ra, nếu tỷ số 
này quá cao, công ty có thể đang chìm trong lâm nguy tài chính. 
Giảng viên: Th.S Nguyễn Tiến Trung 
Do tỷ số nợ trên thực tế thông thường một hầu hết các khoản 
vốn vay để tài trợ cho hoạt động doanh nghiệp là tín dụng thương 
mại ngắn hạn; do vậy, để thấy được mức độ mà doanh nghiệp 
được tài trợ bằng nguồn vốn vay mang tính ổn định và dài hạn 
hơn, người ta còn dùng Tỷ số nợ dài hạn trên tài sản. Tỷ số này 
cho biết tỷ lệ giữa nợ dài hạn và vốn cổ phần của doanh nghiệp. 
Được tính bằng cách chia nợ dài hạn (long-term debt) cho vốn 
cổ phần (equity). 
Nếu tỷ số nợ dài hạn trên vốn cổ phần thấp, điều này thể hiện 
phần lớn nợ của doanh nghiệp huy động được là nợ ngắn hạn. 
12 
Giảng viên: Th.S Nguyễn Tiến Trung 
Một tỷ số khác thường được dùng để đo lường mức độ rủi ro về 
tài chính của doanh nghiệp. Tỷ số này cho biết tỷ lệ giữa tổng tài 
sản và vốn cổ đông của doanh nghiệp. 
Được tính bằng cách chia tổng tài sản (total assets) cho vốn cổ 
phần (equity). 
Giảng viên: Th.S Nguyễn Tiến Trung 
 Lãi vay là một khoản chi phí tài chính cố định. Tỷ số này cho 
biết vể khả năng sẵn sàng thanh toán các khoản lãi vay của doanh 
nghiệp; qua đó cũng cho biết khả năng sử dụng hiệu quả nguồn 
vốn vay của doanh nghiệp như thế nào: có đủ để thanh toán các 
khoản lãi vay hay không. 
Được tính bằng cách chia lợi nhuận trước thuế và lãi vay 
(Earnings before interest and taxes - EBIT) cho lãi vay (interest 
expense). 
Nếu khả năng thanh toán lãi là quá thấp, (i) công ty sẽ khó huy 
động thêm vốn vay; (ii) các chủ nợ hiện hữu có thể đứng trước 
nguy cơ không được thanh toán lãi và doanh nghiệp có khả năng 
bị kiện nếu điều này xảy ra. 
Giảng viên: Th.S Nguyễn Tiến Trung 
Debt ratio = Total debt / Total assets 
 = ($1,145 + $400) / $3,497 = 44.2% 
 TIE = EBIT / Interest expense 
 = $492.6 / $70 = 7.0x 
Giảng viên: Th.S Nguyễn Tiến Trung 
2003 2002 2001 Ngành 
Tỷ số nợ trên 
tổng t/s 
44.2% 82.8% 54.8% 50.0% 
Khả năng 
thanh toán lãi 
vay(TIE) 
7.0x -1.0x 4.3x 6.2x 
 Tỷ số nợ và Khả năng thanh toán lãi vay của Lion 
nhìn chung là tốt hơn trung bình của ngành. Mức 
độ rủi ro tài chính của doanh nghiệp là khá thấp 
so với trung bình ngành. 
13 
Giảng viên: Th.S Nguyễn Tiến Trung 
 Được định nghĩa là tỷ lệ % của thu nhập ròng (net income) trên doanh 
thu. Tỷ lệ % này cho biết bao nhiêu xu trong 1 đồng doanh thu là lợi 
nhuận thật sự. 
 Trả lời cho câu hỏi: “Công ty hoạt động có lãi nhiều không? ” 
 Tỷ suất lãi ròng của công ty càng cao so với các công ty khác thì càng 
tốt.Mức lợi nhuận của công ty phụ thuộc rất nhiều vào chiến lược phát 
triển thị trường, khả năng tiết kiệm chi phí và sức mạnh cạnh tranh của 
công ty. 
 Nhìn chung thì một công ty tốt thường làm ăn có lãi nhiều hơn các 
công ty cùng ngành. Tuy nhiên, cũng có khá nhiều ngoại lệ, một số 
doanh nghiệp phải hy sinh lợi nhuận trong ngắn hạn để nhắm tới nguồn 
lợi nhuận lâu dài. 
 VN: Tỷ số lãi ròng/doanh thu khoảng 9,95% 
Giảng viên: Th.S Nguyễn Tiến Trung 
Khả năng lợi nhuận cơ bản (BEP) loại bỏ ảnh hương của thuế 
và đòn bẩy tài chính tạo điều kiện thuận lợi hơn trong việc so sánh 
giữa các doanh nghiệp hoặc giữa các kỳ của cùng một doanh 
nghiệp mà có mức thuế phải chịu và/hoặc tỷ lệ đòn bẩy tài chính 
khác nhau một cách đáng kể. 
Được tính bằng cách chia lợi nhuận trước thuế và lãi vay 
(Earnings before interest and taxes - EBIT) cho tổng tài sản (total 
assets). 
Giảng viên: Th.S Nguyễn Tiến Trung 
Profit margin = Net income / Sales 
 = $253.6 / $7,036 = 3.6% 
 BEP = EBIT / Total assets 
 = $492.6 / $3,497 = 14.1% 
Giảng viên: Th.S Nguyễn Tiến Trung 
2003 2002 2001 Ngành 
Tỷ suất sinh lợi 
ròng 
3.6% -2.7% 2.6% 3.5% 
Khả năng sinh lợi 
cơ bản 
14.1% -4.6% 13.0% 19.1% 
 Tỷ suất sinh lợi ròng trên doanh thu (Profit margin) là rất kém 
trong năm 2002; tuy nhiên, được dự đoán là sẽ được cải thiện, 
và vượt trung bình ngành vào năm 2003. Triển vọng là tốt hơn. 
 Khả năng sinh lợi cơ bản (BEP) được cải thiện, nhưng vẫn còn 
thấp