• Các nhà lập trình luôn mong muốn tìm được một tiếng nói
chung cho tất cả các ngôn ngữ lập trình hiện có.
• CORBA (kiến trúc môi giới các đối tượng chung) được
hình thành từ một tổ chức nghiên cứuquốctế OMG
(Object Management Group). Tham vọng củaOMG làđưa
ra cách để các đối tượng viết bằng những ngôn ngữ khác
nhau có thể gọi lẫn nhau theo mô hình đối tượng phân
tán.
47 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2949 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài 4 CORBA (Common Object Request Broker Architecture), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
GIẢNG VIÊN:
VÕ TẤN DŨNG
LẬP TRÌNH ỨNG DỤNG MẠNG
BÀI 4
CORBA
(Common Object Request Broker Architecture)
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TP.HCM
PHẦN 1
CÁC KHÁI NIỆM
G
V
:
V
õ
T
ấ
n
D
ũ
n
g
3KHÁI NIỆM CORBA
• Các nhà lập trình luôn mong muốn tìm được một tiếng nói
chung cho tất cả các ngôn ngữ lập trình hiện có.
• CORBA (kiến trúc môi giới các đối tượng chung) được
hình thành từ một tổ chức nghiên cứu quốc tế OMG
(Object Management Group). Tham vọng của OMG là đưa
ra cách để các đối tượng viết bằng những ngôn ngữ khác
nhau có thể gọi lẫn nhau theo mô hình đối tượng phân
tán.
• CORBA không phải là một ngôn ngữ lập trình, CORBA là
một ngôn ngữ đặc tả giao tiếp (IDL-Interface Description
Language)
G
V
:
V
õ
T
ấ
n
D
ũ
n
g
4NGÔN NGỮ ĐẶC TẢ
• Các ngôn ngữ lập trình khác nhau thường có một điểm
chung đó chính là lời gọi thủ tục, hàm, kiểu dữ liệu, tham
số truyền vào hàm, trị trả về của hàm. Điều đầu tiên khi cài
đặt hàm là phải khai báo hàm.
• Ví dụ:
Trong C/C++: int get_price(char * product)
Trong Basic: function get_price(product as string) as integer
Trong Java: public static int get_price(String product)
• Người ta có ý tưởng dùng một ngôn ngữ khái quát để đặc
tả các hàm trên rồi dùng một công cụ dịch hàm sang một
ngôn ngữ cụ thể.
G
V
:
V
õ
T
ấ
n
D
ũ
n
g
5IDL TRONG CORBA
• CORBA quy định một tập hợp các mô tả hàm, kiểu dữ
liệu, cách khai báo để đặc tả đối tượng. Đặc tả đối tượng
cũng giống như khái niệm giao tiếp interface trong Java.
Nó chỉ mô tả chức năng của đối tượng thông qua hàm,
phương thức, thuộc tính,… mà không có bất kỳ cài đặt mã
lệnh nào trong ngôn ngữ đặc tả. Chính vì vậy mà CORBA
còn được gọi là ngôn ngữ đặc tả giao tiếp IDL.
• CORBA cung cấp một số tiện ích để dịch một đặc tả sang
một ngôn ngữ lập trình nào đó.
• Ví dụ:
idl2cpp để dịch sang ngôn ngữ C
idl2pas để dịch sang ngôn ngữ Pascal
idlj (idl2java) để dịch sang ngôn ngữ Java
G
V
:
V
õ
T
ấ
n
D
ũ
n
g
6IDL ÁNH XẠ SANG JAVA
Bảng ánh xạ giữa IDL và Java:
IDL CORBA JAVA
module
interface
constant
boolean
char, wchar
octet
string, wstring
short, unsigned short
long, unsigned long
long long, unsigned long long
float
double
enum, struct, union
sequence, array
exception
operation
package
Interface
public static final
boolean
char
byte
String
short
int
long
float
double
class
array
class
method
- Để chuyển từ interface của
Java sang IDL ta dùng lệnh:
rmic –idl YourObject.class
- Để chuyển từ một đặc tả IDL
sang một interface của Java ta
dùng lệnh:
idlj YourObject.idl
G
V
:
V
õ
T
ấ
n
D
ũ
n
g
PHẦN 2
CORBA VÀ MÔ HÌNH
PHÂN TÁN
G
V
:
V
õ
T
ấ
n
D
ũ
n
g
8ORB(Object Request Broker)
chương trình môi giới trung gian
• Các đối tượng sau khi được viết bằng những ngôn ngữ
lập trình khác nhau muốn gọi được lẫn nhau phải thông
qua một trình môi giới trung gian của CORBA là ORB
• ORB được xây dựng độc lập với máy ảo Java (JMV). Tuy
nhiên từ Java 1.2 máy ảo Java đã nhúng luôn khả năng
ORB và xem như nó là một phần của Java chuẩn.
C++
CORBA
Object
Java
CORBA
Object
O
R
B
ID
L
I
D
L
O
R
B
Internet /
Mạng
G
V
:
V
õ
T
ấ
n
D
ũ
n
g
9CƠ CHẾ LÀM VIỆC CỦA ORB
• ORB cũng dùng khái niệm lớp trung gian Stub và Skel tương tự như
cách làm việc của các đối tượng trong RMI. Thật sự thì Stub và Skel
được sinh ra từ trình biên dịch dựa vào đặc tả IDL. Ta không cần phải
viết mã lệnh cho lớp Stub và Skel
G
V
:
V
õ
T
ấ
n
D
ũ
n
g
C++
Client
Lớp trung gian
Stub
ORB
Máy Client
Java
CORBA
Object X
Lớp trung gian
Skel
ORB
Máy Sever
Lời gọi đối tượng trên lý thuyết
Lời gọi đối tượng thực tế
giao thức IIOP
10
QUY TRÌNH XÂY DỰNG ỨNG DỤNG CORBA
• Đặc tả đối tượng X bằng ngôn ngữ IDL của CORBA.
• Chuyển đặc tả X thành mô tả của một ngôn ngữ cụ thể (ví dụ dùng
trình biên dịch idlj.exe để chuyển đặc tả của X sang ngôn ngữ Java).
Dựa vào đặc tả IDL yêu cầu trình biên dịch tạo ra lớp trung gian Skel.
• Cài đặt đối tượng X bằng ngôn ngữ Java.
G
V
:
V
õ
T
ấ
n
D
ũ
n
g
• Sử dụng đặc tả IDL của đối tượng X yêu cầu trình biên dịch tạo ra lớp
trung gian Stub. Tùy theo ngôn ngữ muốn viết ở máy khách mà ta sử
dụng trình biên dịch thích hợp
• Khi trình khách gọi đối tượng chủ, thực tế lời gọi sẽ chuyển qua lớp
Stub trên máy khách, gởi đến trình môi giới ORB. Trình ORB trên máy
khách sẽ kết nối với trình ORB trên máy chủ theo giao thức IIOP. Trình
ORB trên máy chủ chuyển lời gọi cho lớp trung gian Skel trên máy chủ.
Cuối cùng đối tượng CORBA trên máy chủ sẽ thực thi phương thức
của nó.
TRÊN MÁY CHỦ:
TRÊN MÁY KHÁCH:
PHẦN 3
XÂY DỰNG ỨNG DỤNG CORBA
TRONG MÔI TRƯỜNG JAVA
G
V
:
V
õ
T
ấ
n
D
ũ
n
g
12
CHƯƠNG TRÌNH HELLO WORLD
• Ta thực hiện viết một chương trình Hello World đơn giản.
Chương trình CORBA trên máy client sẽ gọi đối tượng
trên máy server. Đối tượng trên máy server sẽ trả về chuỗi
mang lời chào “Hello CORBA”
G
V
:
V
õ
T
ấ
n
D
ũ
n
g
Công việc phía Server:
• Xây dựng đặc tả Hello.idl
• Xây dựng đối tượng
Hello bằng idlj và ngôn
ngữ Java.
• Khởi động dịch vụ đăng
ký tnameserv.exe
• Viết chương trình cài đặt
đối tượng Hello lên máy
chủ.
Công việc phía Client:
• Xây dựng chương trình
gọi đối tượng Hello của
máy chủ.
13
CÁC CÔNG VIỆC PHÍA SERVER (step 1)
• Chúng ta cần một đối tượng Hello. Đối tượng này cung
cấp phương thức sayHello(). Đặc tả đối tượng bằng ngôn
ngữ CORBA IDL được diễn đạt như sau:
G
V
:
V
õ
T
ấ
n
D
ũ
n
g
interface Hello {
string sayHello();
};
• Lưu đoạn mã trên thành tập tin Helo.idl trong thư mục tùy
ý, ở đây ta chọn lưu trong thư mục C:\CORBA\Hello
14
CÁC CÔNG VIỆC PHÍA SERVER (step 2)
• Với nội dung của tập tin Hello.idl, ta sử dụng chương trình
idlj.exe để chuyển đặc tả sang ngôn ngữ Java. Đánh lệnh
biên dịch như sau:
G
V
:
V
õ
T
ấ
n
D
ũ
n
g
idlj -fserver Hello.idl
• Kết quả ta thu được các tập tin sau:
HelloOperations.java tập tin chuyển đặc tả IDL thành
đặc tả interface của Java
Hello.java tập tin chuyển lớp giao tiếp đối
tượng kiểu Java thành lớp giao
tiếp đối tượng đặc thù trong
CORBA.
HelloPOA.java Tập tin chứa lớp cài đặt cho đối
tượng CORBA
• Muốn cài đặt đối tượng CORBA ta quan tâm đến lớp
HelloPOA. Đối tượng CORBA thật sự của lớp Hello sẽ
được cài đặt ở bước kế tiếp.
15
CÁC CÔNG VIỆC PHÍA SERVER (step 3)
• Lớp HelloPOA nguyên thủy kế thừa từ lớp CORBA.Object, cho nên
lớp HelloServent được kế thừ từ HelloPOA cũng là một đối tượng
CORBA chính thống.
• Các lớp Hello.class, HelloOperations.class là những lớp trung gian hỗ
trợ cho lời gọi của trình môi giới ORB đến đối tượng CORBA.
• Lệnh dịch tất các tập tin Java nguồn nói trên như sau:
C:\CORBA\Hello>javac *.java
G
V
:
V
õ
T
ấ
n
D
ũ
n
g
/* HelloServant.java*/
public class HelloServant extends HelloPOA
{
public String sayHello()
{
System.out.println("Client contact !");
return "Hello CORBA";
}
}
16
CÁC CÔNG VIỆC PHÍA SERVER (step 4)
G
V
:
V
õ
T
ấ
n
D
ũ
n
g
C:\CORBA\Hello>tnameserv
Initial Naming Context:
IOR:000000000000002b49444c3a6f6d672e6f72672f436f734e616d696e672f4e616d696e67436f
6e746578744578743a312e30000000000001000000000000009a000102000000000c3139322e3136
382e312e32000384000000000045afabcb0000000020000f42400000000100000000000000020000
0008526f6f74504f41000000000d544e616d65536572766963650000000000000008000000010000
00011400000000000002000000010000002000000000000100010000000205010001000100200001
0109000000010001010000000026000000020002
TransientNameServer: setting port for initial object references to: 900
Ready.
• Bước tiếp theo ta khởi động trình đăng ký đối tượng CORBA
trên server, trình này là tnameserv.exe. Mặc định dịch vụ này
chạy trên cổng 900. Ta có thể thay đổi cổng 1020 cho nó
bằng lệnh:
tnameserv -ORBInitialPort 1020
17
CÁC CÔNG VIỆC PHÍA SERVER (step 5)
G
V
:
V
õ
T
ấ
n
D
ũ
n
g
/*Setup.java*/
import org.omg.CORBA.*;
import org.omg.CosNaming.*;
import org.omg.CosNaming.NamingContextPackage.*;
public class Setup
{
public static void main(String args[]) throws Exception{
System.out.println("Setup CORBA Hello Object");
//khởi động trình môi giới đối tượng ORB
ORB orb=ORB.init(args,null);
//tạo đối tượng CORBA
HelloServant servant= new HelloServant();
//kết nối đối tượng CORBA với trình môi giới ORB
orb.connect(servant);
//lấytham chiếu đến dịch vụ đăng ký tnameserv
org.omg.CORBA.Object nameService=
orb.resolve_initial_references("NameService");
//code còn ở slide tiếp theo
Xây dựng chương trình cài đặt và đăng ký đối tượng CORBA HelloServant tại máy chủ:
18
CÁC CÔNG VIỆC PHÍA SERVER (step 5)
G
V
:
V
õ
T
ấ
n
D
ũ
n
g
//lấy về các thông tin ngữ cảnh hay môi trường
//mà dịch vụ tnameserv đang hoạt động
NamingContext nsContext =
NamingContextHelper.narrow(nameService);
//tạo tên của đối tượng
NameComponent nc=new NameComponent("Hello","");
//tạo đường dẫn để lưu tên đối tượng
NameComponent path[]={nc};
//ràng buộc đối tượng theo tên do dịch vụ tnameserv quản lý
nsContext.rebind(path,servant);
System.out.println("Waiting for client ...");
//tạo đối tượng Java
java.lang.Object obj = new java.lang.Object();
//vòng lặp vô tận chờ nhận yêu cầu từ máy khách
synchronized (obj){
obj.wait();
}
}
}
tnameserv đang chạy trên một cửa số DOS-prompt.
Mở thêm một cửa sổ DOS-prompt khác:
C:\CORBA\Hello>javac Setup.java
C:\CORBA\Hello>java Setup
Setup CORBA Hello Object
Waiting for client…
19
CÁC CÔNG VIỆC PHÍA CLIENT(step 1)
• Tại client, trước tiên là tạo ra các lớp trung gian. Dùng
trình idlj.exe để chuyển đặc tả IDL của Hello về các lớp
đặc tả bằng Java phía Client bằng cách lưu tập tin
Hello.idl vào C:\CORBA\Hello\Client rồi thực hiện lệnh
sau:
G
V
:
V
õ
T
ấ
n
D
ũ
n
g
idlj -fclient Hello.idl
• Kết quả ta thu được các tập tin sau:
HelloHelper.java
HelloHolder.java
Hello.java
HelloOperations.java
_HelloStub.java
_HelloStub.java chính là lớp
trung gian thực hiện giao tiếp
giữa ORB và đối tượng
CORBA
20
CÁC CÔNG VIỆC PHÍA CLIENT (step 2)
G
V
:
V
õ
T
ấ
n
D
ũ
n
g
/* Client.java*/ //Cài đặt trình khách như sau:
import org.omg.CORBA.*; import org.omg.CosNaming.*;
public class Client
{
public static void main(String args[]) throws Exception{
//khởi động trình môi giới ORB
ORB orb=ORB.init(args,null);
// tham chiếu đến dịch vụ tên tnameserv
org.omg.CORBA.Object nameService=orb.resolve_initial_references("NameService");
//chuyển tham chiếu về đối tượng Naming Context
NamingContext nsContext = NamingContextHelper.narrow( nameService);
//tạo đường dẫn mang tên đối tượng
NameComponent nc=new NameComponent("Hello","");
NameComponent path[]={nc};
//Lấy về tham chiếu của đối tượng CORBA trên máy chủ dựa vào tên
Hello servant=HelloHelper.narrow(nsContext.resolve(path));
System.out.println( servant.sayHello() );
}
}
21
CÁC CÔNG VIỆC PHÍA CLIENT (step 3)
G
V
:
V
õ
T
ấ
n
D
ũ
n
g
• Lưu Client.java cùng vào thư mục:
C:\CORBA\Hello\Client
• Thực hiện lệnh biên dịch sau để biên dịch tất các các tập
tin Java nguồn có trong thư mục Client:
C:\CORBA\Hello\Client>javac *.java
• Mở một cửa sổ DOS-prompt khác để chạy trình khách từ
dòng lệnh:
C:\CORBA\Hello\Client>java Client
22
TÌM HIỂU CÁC ĐỐI TƯỢNG CORBA ĐÃ CÀI ĐẶT
• Các tập tin trung gian cài đặt phía máy chủ (server):
G
V
:
V
õ
T
ấ
n
D
ũ
n
g
• Các tập tin trung gian cài đặt phía máy khách (client):
HelloOperations.java
Hello.java
HelloPOA.java
HelloHelper.java
HelloHolder.java
Hello.java
HelloOperations.java
_HelloStub.java
PHẦN 4
CÁC CÁCH KHỞI ĐỘNG
TRÌNH MÔI GIỚI ORB
G
V
:
V
õ
T
ấ
n
D
ũ
n
g
24
KHỞI ĐỘNG ORB BẰNG LỜI GỌI HÀM
• Ở ví dụ Hello nói trên chúng ta đã khởi động trình môi giới
ở hai phía khách chủ bằng cách gọi lệnh:
ORB orb=ORB.init(args,null);
• Phương thức tĩnh init() của lớp ORB cần hai đối số. Đối số
thứ nhất dùng để nhận các tùy chọn từ các dòng lệnh nếu
có. Đối số thứ hai là các tùy chọn do lập trình viên chỉ
định. Nếu cả hai đối số này đều mang giá trị null thì ORB
sẽ sử dụng các thông số hệ thống mặc định.
G
V
:
V
õ
T
ấ
n
D
ũ
n
g
25
KHỞI ĐỘNG ORB BẰNG DÒNG LỆNH
• Trong trường hợp ta không dùng các giá trị mặc định của
ORB thì ta có thể khởi tạo các đối số cho ORB từ dòng
lệnh như sau:
Trên máy chủ:
C:\Java\jdk1.6.0_11\bin>tnameserv -ORBInitialPort 1050
Trên máy khách:
C:\CORBA\Hello>Client>java -ORBInitialPort 1050
-ORBInitialHost 172.16.11.12
G
V
:
V
õ
T
ấ
n
D
ũ
n
g
26
KHỞI ĐỘNG ORB TRONG MÃ LỆNH
• Ta có thể chỉ định các tùy chọn để ORB khởi động ngay trong mã lệnh
như sau:
G
V
:
V
õ
T
ấ
n
D
ũ
n
g
/*Setup.java*/
import org.omg.CORBA.*;
import org.util.Properties;
public class Client
{
public static void main(String args[])
{
Properties props = new Properties();
props.put(“org.omg.CORBA.ORBInitialPort”,”1050”);
props.put(“org.omg.CORBA.ORBInitialHost”,
”172.16.11.12”);
ORB orb = ORB.init(args,props);
…
}
}
• Trong trường hợp ta chỉ định cả hai tùy chọn là vừa từ tham số dòng lệnh và
vừa từ mã lệnh thì ORB sẽ ưu tiên lấy các tùy chọn do mã lệnh thiết lập
PHẦN 6
TÌM HIỂU JDNI VÀ DỊCH VỤ
COS NAMING TRONG CORBA
G
V
:
V
õ
T
ấ
n
D
ũ
n
g
28
JNDI & DỊCH VỤ NAMING TRONG RMI
• Khi muốn sử dụng một đối tượng nào đó, ta phải biết tên
của đối tượng và nơi mà đối tượng đó được cất giữ.
• Mỗi dịch vụ quản lý tên đều quy định cách thức để lưu trữ
và gắn tên cho các đối tượng. Dịch vụ quản lý tên cũng
cung cấp cách thức tìm kiếm và đặt tên cho đối tượng một
cách nhất định.
• Java đặc tả một tập hợp các hàm API dùng để phục vụ
cho việc quản lý, lưu tên và tìm kiếm các đối tượng. Các
hàm API loại này được gọi là JNDI (Java Naming
Directory Interface).
• JNDI chỉ đưa ra đặc tả ở dạng interface. Các dịch vụ nào
muốn sử dụng JNDI thì phải cài đặt giao tiếp do Java qui
định.
G
V
:
V
õ
T
ấ
n
D
ũ
n
g
29
JNDI & DỊCH VỤ NAMING TRONG RMI(tt)
• Dịch vụ Naming chỉ hỗ trợ cho các đối tượng RMI trong
Java. Naming có cách truy xuất đối tượng theo địa chỉ
dạng URL dựa vào tên đối tượng khi đăng ký.
• Ví dụ, tên myhello được ràng buộc với đối tượng Hello
như sau:
Naming.bind(“rmi://localhost/myhello”, Hello);
• Cho nên để lấy tham chiếu của một đối tượng RMI thì ta
gọi hàm như sau:
Object o=Naming.lookup(“rmi://localhost/myhello”);
• Quá rình dựa vào tên của đối tượng để tìm lại được tham
chiếu của đối tượng đã được dịch vụ Naming lưu trước đó
thì được gọi là phân giải đối tượng (object resolving).
G
V
:
V
õ
T
ấ
n
D
ũ
n
g
30
JNDI & DỊCH VỤ COS NAMING CỦA CORBA
• Cũng dựa vào đặc tả JNDI của Java nhưng CORBA xây dựng
một cơ chế lưu trữ và tham chiếu của đối tượng khác với dịch
vụ Naming của RMI. CORBA phân ra khái niệm Naming
Context và Naming Component.
• Namning Context (đóng vai trò như một thư mục) là một đối
tượng có khả năng dẫn tham chiếu đến một Naming
Component hay một Naming Context khác.
• Naming Component (tương tự như một file): là một thành phần
chứa tên, có khả năng ràng buộc tên với một đối tượng bất kỳ
nào đó (và đối tượng này phải là đối tượng CORBA).
• Naming Component và Naming Context quan hệ với nhau theo
cấu trúc hình cây tương tự như cấu trúc cây thư mục của hệ
thống file. Trình tnameserv.exe chính là dịch vụ lưu trữ theo
cách này trong CORBA.
G
V
:
V
õ
T
ấ
n
D
ũ
n
g
31
JNDI & DỊCH VỤ COS NAMING CỦA CORBA(tt1)
G
V
:
V
õ
T
ấ
n
D
ũ
n
g
StockStock
ShelfShelf
BookBook
FruitFruit
ToysToys
MarketMarket
PanelPanel
Name Context
Name Component
Object B
Object C
Name
Component
Name
Context
Đối tượng được
ràng buộc
Object A
Tên ràng buộc
của đối tượng
32
• Ta thấy Market là một Naming Context. Nó cho phép tìm 3
thành phần khác là Stock, Shelf và Panel. Trong đó Stock
và Shelf là hai Naming Context. Stock chứa 2 thành phần
là Toys và Fruit. Shelf chứa một thành phần mang tên là
Book. Đối tượng Object A được ràng buộc với Toys. Đối
tượng Object B với Fruit. Đối tượng Object C bởi cả hai
Book và Panel.
• Nếu đứng từ Market tham chiếu đến Object A thì phải chỉ
ra đường dẫn là: Market\Stock\Toys.
• Nếu đứng từ Market tham chiếu đến Object C thì:
Market\Panel hoặc Market\Shelf\Book.
• Nếu đứng từ Stock tham chiếu đến Object B thì:
Stock\Fruit.
G
V
:
V
õ
T
ấ
n
D
ũ
n
g
JNDI & DỊCH VỤ COS NAMING CỦA CORBA(tt2)
33
G
V
:
V
õ
T
ấ
n
D
ũ
n
g
JNDI & DỊCH VỤ COS NAMING CỦA CORBA(tt3)
• Tiến hành cài đặt một chương trình sau đây để lưu trữ các
đối tượng theo cấu trúc hình cây ở slide trên:
(xem trong nội dung các file kèm theo sau đây)
Generic.idl
GenericServant.java
NamingRegister.java
NamingBrowse.java
PHẦN 7
LƯU ĐỊA CHỈ THAM CHIẾU CỦA
ĐỐI TƯỢNG CORBA Ở DẠNG CHUỖI
G
V
:
V
õ
T
ấ
n
D
ũ
n
g
35
KỸ THUẬT STRING FIELD (IOR)
• Nếu thấy dịch vụ COS Naming của CORBA quá phức tạp
thì vẫn còn cách truy xuất khác dễ dàng mà không cần
đến COS Naming.
• CORBA cho phép chuyển đổi tham chiếu của một đối
tượng trên máy chủ thành một chuỗi (String). Ta lưu chuỗi
này thành tập tin và chuyển đến trình máy khách. Trình
máy khách đọc nội dung của chuỗi sau đó khôi phục chuỗi
trở lại thành tham chiếu của đối tượng. Kỹ thuật này trong
CORBA gọi là String field (còn có tên khác là IOR-
Interoperable Object References)
Ví dụ:
• Sử dụng lại đối tượng Generic ở trên, cài đặt lại 2 tập tin
Setup.java và Client.java (sách trang 220 và 221)
G
V
:
V
õ
T
ấ
n
D
ũ
n
g
PHẦN 8
THAM CHIẾU NGƯỢC
TRONG CORBA (CALLBACK)
G
V
:
V
õ
T
ấ
n
D
ũ
n
g
37
THAM CHIẾU NGƯỢC (CALL BACK)
• Tham chiếu ngược là lời gọi từ trình chủ ngược về các đối
tượng đặt trên máy khách. Đối tượng CORBA cũng cho
phép ta thực hiện kỹ thuật này.
• Sau đây ta sẽ viết lại các đối tượng RMI AtServer và
AtClient trong bài số 3 (nói về RMI) theo cách của
CORBA.
• AtServer là đối tượng CORBA cài đặt trên máy chủ.
AtClient là đối tượng CORBA chạy trên máy khách.
Chương trình khách gọi AtServer trên máy chủ và gửi
tham chiếu của AtClient đến trình chủ. AtServer sử dụng
tham chiếu của AtClient để gọi ngược về trình khách.
G
V
:
V
õ
T
ấ
n
D
ũ
n
g
38
BÀI VÍ DỤ VỀ CALLBACK (STEP 1)
• Bước 1: Đặc tả đối tượng AtClient và AtServer bằng ngôn
ngữ IDL trong file ClientServer.idl
G
V
:
V
õ
T
ấ
n
D
ũ
n
g
interface AtClient{
void callClientMethod(in string message);
};
interface AtServer{
void registerClient(in AtClient c);
void callServerMethod(in string message);
}
• biên dịch ClientServer.idl:
idlj -fserver ClientServer.idl
idlj -fclient ClientServer.idl
39
BÀI VÍ DỤ VỀ CALLBACK (STEP 2)
• Bước 2: Cài đặt 2 giao tiếp AtClient và AtServer thành 2 đối tượng CORBA là
AtClientServant và AtServerServant
G
V
:
V
õ
T
ấ
n
D
ũ
n
g
/*AtClientServant.java*/
public class AtClientServant extends _AtClientImplBase
{
public void callClientMethod (String message){
System.out.println(message);
}
}
/*AtServerServant.java*/
public class AtServerServant extends _AtClientImplBase
{
AtClient client;
public void registerClient(AtClient c){ client=c; }
public void callServerMethod(String message){
System.out.println(message);
for(int i=1;i<10;i++){
String msg=“Server response “ + Math.random()*100;
client.callClientMethod(msg);
}
}
}
40
BÀI VÍ DỤ VỀ CALLBACK (STEP 3)
• Bước 3: Xây dựng trình chủ để cài đặt và đăng ký đối
tượng AtServer trên máy chủ.
G
V
:
V
õ
T
ấ
n
D
ũ
n
g
/*Setup.java*/ import org.omg.CORBA.*;
import org.omg.CosNaming.*;
import org.omg.CosNaming.NamingContextPackage.*;
public class Setup
{
public static void main(String args[]) throws Exception{
System.out.println(“CORBA Callback demo”);
//khởi động trình môi giới
ORB orb=ORB.init(args,null);
//Tạo đối tượng AtServer
AtServer servant=new AtServerServant();
//Kết nối đối tượng AtServer với trìn