- Giải thích tại sao phải định giá các kết quả
không có giá cả thị trường
- Giới thiệu một số phương pháp dùng để đánh
giá
- Mô tả bản chất của mỗi phương pháp
- Cách vận dụng các phương pháp như thế nào
- Kinh nghiệm thực tế.
22 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2379 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng 6 Đánh giá lợi ích và chi phí khi không giá thị trường, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BÀI GIẢNG 6
ĐÁNH GIÁ LỢI ÍCH VÀ CHI PHÍ
KHI KHÔNG GIÁ THỊ TRƯỜNG
COST BENEFIT ANALYSIS
Mai Dinh Quy Chapter 6
- Giải thích tại sao phải định giá các kết quả
không có giá cả thị trường
- Giới thiệu một số phương pháp dùng để đánh
giá
- Mô tả bản chất của mỗi phương pháp
- Cách vận dụng các phương pháp như thế nào
- Kinh nghiệm thực tế.
NỘI DUNG BÀI GIẢNG
Mai Dinh Quy Chapter 6
-Các dự án tạo ra lơi ích và chi phí không được đem
trao đổi trên thị trường. Chúng là lợi ích và chi phí
không có giá.
Ví dụ:
+ Trồng rừng làm giảm ô nhiễm; xây dựng khu bảo
tồn bảo vệ được sự tuyệt chủng loài và làm sạch môi
trường…, những lợi ích này không được mua bán trên
thị trường.
+ Tiếng ồn, ô nhiễm không khí, tắt ngẽn giao thông…
cũng không được trao đổi mua bán trên thị trường
nhưng thực sự nó là chi phí cho xã hội.
CÁC LỢI ÍCH VÀ CHI PHÍ KHÔNG CÓ GIÁ
Mai Dinh Quy Chapter 6
Nguyên tắc chung
Lợi ích ròng XH = Giá sẵn lòng trả – chi phí cơ
hội
Từ nguyên tắc chung này có các phương pháp
cụ thể đi theo là phương pháp thông qua đường
cầu: chi phí du hành, giá hưởng thụ, đánh giá
ngẫu nhiên, phương pháp không sử dụng
đường cầu: chi phí cơ hội, chi phí thay thế,
liều lượng đáp ứng v…v…
PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH GIÁ
Mai Dinh Quy Chapter 6
PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH GIÁ
Mai Dinh Quy Chapter 6
Phương pháp
Dùng đường cầu Khơng dùng đường cầu
Phát biểu sở thích
(Stated Preference)
Bộc lộ sở thích
(Revealed Preference)
Liều lượng
đáp ứng
Chi phí thay thế
Thay đổi xuất lượng
Chi phí cơ hội
Xoa dịu
vv
Đánh giá ngẫu nhiên
(Contingent Valuation)
Chi phí
du hành
(Travel
Cost
Method)
Đánh giá
Hưởng thụ
(Hedonic
Price
Method)
PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH GIÁ
Mai Dinh Quy Chapter 6
Phương Pháp Đường Cầu
1. Phương pháp chi phí du hành (TCM, Travel Cost
Method).
Đây là phương pháp dựa trên sự lựa chọn ngầm
của các cá nhân (bộc lộ ý thích qua sự lựa chọn của
họ).
Phương pháp này thường được sử dụng để ước
lượng đường cầu đối với các điểm vui chơi giải trí,
du lịch, cảnh quan…
a. Đặc điểm của phương pháp
- Phương pháp này cân nhắc chi phí để tham quan địa
điểm được đánh giá là giá trị của cảnh quan này.
- Nó dùng giá thị trường trực tiếp khi đi lại, ăn, ở, thời
gian đi.
PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH GIÁ
Mai Dinh Quy Chapter 6
b. Trình tự thực hiện.
Xác định địa điểm tài nguyên được đánh giá.
+ Xây dựng mẫu điều tra: bao gồm các thông tin
về giá cả, phí tổn, khoảng cách phải đi, thời gian,
các chi phí khác và một số thông tin về thu nhập
và nghề nghiệp…
+ Phân vùng xung quanh địa điểm đánh giá. Trong
một vùng chi phí đi lại tương đương nhau.
+ Xác định cở mẫu điều tra: dân số của vùng, tỷ lệ
tham quan.
PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH GIÁ
Mai Dinh Quy Chapter 6
0 1 2 3 4
D
Số Lần Tham Quan
2
4
6
10
Chi phí du hành
Xây dựng đường cầu, tổng
hợp số liệu điều tra từ mẫu, ước
lượng đường cầu tham quan.
Giá trị lợi ích ròng được tìm ra
bằng cách tính diện tích nằm
dưới đường cầu. Đường cầu này
mô tả mức sẵn lòng chi trả đối với
một mức phí.
(Đọc thêm ứng dụng trang 120-
124)
Ước lượng đường cầu
PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH GIÁ
Mai Dinh Quy Chapter 6
Phương Pháp Đường Cầu
2. Phương pháp giá hưởng thụ (HPM, Hedonic
Price Method)
Sử dụng kinh tế lượng để ước lượng ảnh hưởng
của chất lượng môi trường lên giá tài sản.
a. Đặc điểm.
+ Phương pháp được dùng cho đánh giá ô nhiễm
môi trường như không khí, nước, tiếng ồn, phóng xạ,
mất an ninh.
+ Nó sử dụng giá trị của các bất động sản có sẵn
trên thị trường từ đó suy ra được giá trị môi trường.
PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH GIÁ
Mai Dinh Quy Chapter 6
b. Trình tự thực hiện.
+ Xác định đối tượng đánh giá và mức độ ô nhiễm
hiện có đối chiếu với các khu vực khác có mức độ ô
nhiễm khác nhau
+ Chọn đối tượng đất động sản (nhà, đất…)
+ Xác định các yếu tố cấu thành giá trị bất động sản.
Nhà: địa điểm (mặt tiền, hẻm, gần chợ, trường
học), diện tích, cấp nhà, kiến trúc, vv.
+ Xây dựng phương trình giá nhà
Giá nhà = f(phòng, diện tích, địa điểm, môi trường,
v.v.)
p = f (x
1
, x
2
, …, x
n
).
PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH GIÁ
Mai Dinh Quy Chapter 6
b. Trình tự thực hiện (tt).
+ Thu thập số liệu: số lượng điều tra càng nhiều càng
chính xác và ở mức độ môi trường khác nhau.
+ Xác định đường cầu qua phương trình giá nhà.
Xác định giá trị môi trường = Diện tích dưới
đường cầu x tổng số nhà trong khu vực.
(Đọc thêm ứng dụng và thí dụ ở trang 128-130)
PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH GIÁ
Mai Dinh Quy Chapter 6
Phương Pháp Đường Cầu
3. Phương pháp đánh giá ngẫu nhiên (CVM
Contingent Valuation Method)
Phương pháp CVM được tiến hành bằng cách
hỏi trực tiếp các cá nhân để đánh giá giá trị của
TNMT hay giá trị của sự thay đổi về chất lượng MT.
a. Đặc điểm
+ CVM đánh giá cả hàng hoá dịch vụ trên thị trường
lẫn phi thị trường
+ Sử dụng kịch bản giả định về các chất lượng, số
lượng môi trường tài nguyên hoặc các tài sản bất kỳ
để đánh giá.
PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH GIÁ
Mai Dinh Quy Chapter 6
+ Dùng giá trị sẵn lòng trả (WTP) của những người có
liên quan đến môi trường tài nguyên đó. Cũng có thể
dùng WTA để xác định sự đền bù nếu chấp nhận môi
trường xấu hơn.
Ví dụ:
- Đánh giá mức sẵn lòng trả bao nhiêu để có một sự cải
thiện môi trường không khí trong sạch hơn 10% so với chất
lượng hiện nay tại TP.HCM.
- Hay tìm sẵn lòng chấp nhận mức đền bù bao nhiêu để
chấp nhân chịu sống trong môi trường gần khu công nghiệp
có nồng độ ô nhiễm khói bụi cao hơn trước đây 10%.
PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH GIÁ
Mai Dinh Quy Chapter 6
b. Trình tự thực hiện.
+ Xác định đối tượng và các đặc điểm ô nhiễm, cạn
kiệt của nó.
Xây dựng các kịch bản giả định về chất lượng
môi trường khác nhau.
Ví dụ: Môi trường nước:
- Uống, bơi lội, câu cá, du thuyền
- Chỉ bơi lội, câu cá, du thuyền
- Câu một số loài nhất định.
- Chỉ dùng cho giao thông thuỷ
- Rất tồi tệ rác và vật cản rất nhiều không thể sử dụng
cho việc gì.
PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH GIÁ
Mai Dinh Quy Chapter 6
+ Xây dựng câu hỏi điều tra bao gồm: các kịch bản
chất lượng nước, mức sẵn lòng trả cho các chất lượng
môi trường khi được cải thiện. Các thông tin khác về
tuổi, dân tộc, thu nhập, vv.
+ Tiến hành phỏng vấn và thu thập số liệu.
+ Xây dựng đường cầu.
Tổng hợp các số liệu từ mẫu điều tra để xây
dựng đường cầu.
Diện tích dưới đường cầu x tổng số gia đình có
liên quan đến tài nguyên môi trường = tổng giá trị tài
nguyên môi trường.
PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH GIÁ
Mai Dinh Quy Chapter 6
Phương Pháp Không Qua Đường Cầu (Sử dụng giá thị
trường).
Giá trị của một sự thay đổi chất lượng môi
trường được đánh giá thông qua việc thay đổi vật
chất trong môi trường.
1. Phương pháp liều lượng đáp ứng.
Với mức độ liều lượng của ô nhiễm sẽ gây ra
một mức thiệt hại tương ứng đối với con người đối với
thực vật, đối với cảnh quan…
Ví dụ: Aûnh hưởng của nồng độ SO
2
đến mức độ
ăn mòn của tôn lợp nhà.
PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH GIÁ
Mai Dinh Quy Chapter 6
Các mức thiệt hại sẽ được đo lường bằng
giá cả thị trường trực tiếp, tổng mức thiệt hại
sẽ cho thấy giá trị của tài nguyên môi trường
khi không có ô nhiễm hoặc cạn kiệt (sử dụng
giá tôn trên thị trường để tính chi phí tác hại
của sự ăn mòn).
PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH GIÁ
Mai Dinh Quy Chapter 6
Thay đổi hoạt động kinh tế
Thay đổi chất lượng/số lượng
mơi trường
Tác động đến
sức khỏe
Tác động đến
sản lượng
Hàm số liều
lượng đáp ứng
PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH GIÁ
Mai Dinh Quy Chapter 6
Phương pháp được tính cho các loại ô nhiễm,
cạn kiệt tài nguyên.
+ Phá rừng lũ lụt hạ nguồn mức độ thiệt hại từ
cơn lũ sạt lở sông, bờ biển mất diện tích đất
giá trị đất bị mất.
+ Ô nhiễm không khí đô thị: bệnh tật; nông thôn:
thiệt hại mùa màng.
+ Ô nhiễm nước sản lượng cá giảm tổng giá trị
thiệt hại năng suất mùa màng giảm.
+ Phá huỷ cảnh quan mất kinh doanh du lịch
mất doanh thu việc làm.
+ Ô nhiễm hoá chất các loại thiệt hại kinh tế
giảm lợi nhuận.
PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH GIÁ
Mai Dinh Quy Chapter 6
Phương Pháp Không Qua Đường Cầu
2. Phương pháp chi phí thay thế.
Khi tài nguyên bị cạn kiệt, môi trường ô nhiễm
phải dùng các kỹ thuật để hồi phục lại mức độ ban
đầu. Chi phí hồi phục là tổng giá trị cho tài nguyên
thiên nhiên không bị ô nhiễm, cạn kiệt.
+ Xói mòn đất, sa mạc hoá bởi chăn nuôi quá mức. Chi
phí hồi phục đất bởi bồi đắp lại lượng phân hữu cơ.
+ Ô nhiễm sông, biển: chi phí di dời, tẩy rửa để có
được nước sạch như ban đầu.
Ví dụ: Tổng chi phí cho dự án Nhiêu Lộc – Thị Nghè
là tổng giá trị dòng sông Thị Nghè sạch.
PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH GIÁ
Mai Dinh Quy Chapter 6
Phương Pháp Không Qua Đường Cầu.
3. Phương pháp thay đổi xuất lượng.
Tương tự như phương pháp liều lượng đáp ứng.
Khi một số lượng đầu vào (chất thải W) sẽ gây ra
một mức độ tổn hại (đầu ra) tương ứng.
Ví dụ: bảo vệ đất đai có thể làm giảm xói mòn
hoặc làm giảm độ mặn của đất. Trong cả hai trường
hợp sự gia tăng về xuất lượng là thước đo của lợi ích
do bảo tồn đất đai. Tương tự sự giảm về xuất lượng
do độ mặn là thước đo chi phí của sự suy thoái đất
đai.
PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH GIÁ
Mai Dinh Quy Chapter 6
Bài tập chương 6
Bài tập 1,2, 3, 4, và 5
Câu hỏi ôn tâp chương 6