CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ BẢO HỘ LAO ĐỘNG
1.1. Công tác Bảo Hộ Lao Động ở Việt Nam
1.1.1. Đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác Bảo hộ lao động.
- Đảng và chính phủ luôn quan tâm đặc biệt trong công tác BHLĐ vì đây là nguồn nhân lực sản xuất ra của cải vật chất và BLĐ TBXH là Bộ chủ quản về NLĐ.
- Hệ thống pháp luật chế độ chính sách BHLĐ của Việt Nam gồm 3 phần
+ Phần 1: Bộ luật LĐ và các luật khác liên quan đến ATVSLĐ
+ Phần 2: Nghị định 06/CP ngày 20 - 1- 1995 ( gồm 7 chương 24 điều ) và các Nghị định khác có liên quan đến ATVSLĐ
+ Phần 3: Các thông tư, tiêu chuẩn, quy phạm.
42 trang |
Chia sẻ: hoang10 | Lượt xem: 591 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng An toàn lao động trong xây dựng - Chương 1: Những vấn đề chung về bảo hộ lao động, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ BẢO HỘ LAO ĐỘNG
1.1. Công tác Bảo Hộ Lao Động ở Việt Nam
1.1.1. Đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác Bảo hộ lao động.
- Đảng và chính phủ luôn quan tâm đặc biệt trong công tác BHLĐ vì đây là nguồn nhân lực sản xuất ra của cải vật chất và BLĐ TBXH là Bộ chủ quản về NLĐ.
- Hệ thống pháp luật chế độ chính sách BHLĐ của Việt Nam gồm 3 phần
+ Phần 1: Bộ luật LĐ và các luật khác liên quan đến ATVSLĐ
+ Phần 2: Nghị định 06/CP ngày 20 - 1- 1995 ( gồm 7 chương 24 điều ) và các Nghị định khác có liên quan đến ATVSLĐ
+ Phần 3: Các thông tư, tiêu chuẩn, quy phạm.
1.1.2. Trách nhiệm của các cấp, các nghành và Công đoàn trong công tác bảo hộ lao động.
Trong công tác bảo hộ lao động có mối quan hệ sau:
Nhà nước - Người sử dụng LĐ - Người lao động ( tổ chức CĐ )
1- Nghĩa vụ và quyền Nhà nước:
- Xây dựng ban hành luật pháp, chế độ chính sách BHLĐ, hệ thống tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm về ATLĐ, VSMT
- Quản lý Nhà nước về BHLĐ: hướng dẫn các nghành các cấp thực hiện luật pháp, chế độ chính sách, tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm về ATVSLĐ. Kiểm tra, đôn đốc, thanh tra việc thực hiện. Khen thưởng và xử phạt các đơn vị và các tổ chức.
- Lập chương trình quốc gia về BHLĐ đưa ra kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và ngân sách Nhà nước. Đầu tư nghiên cứu KHKT BHLĐ và đào tạo cán bộ BHLĐ
2- Nghĩa vụ và Quyền của Người SDLĐ.
a. Nghĩa vụ ( 7 nghĩa vụ sau đây ).
- Lập kế hoạch, biện pháp ATVSLĐ và cải thiện điều kiện LĐ.
- Trang bị đầy đủ phương tiện bảo hộ cá nhân, thực hiện các chế độ của Nhà nước
- Cử người GS, đôn đóc. Kết hợp chặt chẽ với tổ chức CĐ để duy trì mạng lưới an toàn.
- Xây dựng các nội quy an toàn phù hợp với các loại máy, thiết bị vật tư theo quy trình vận hành, quy định của Nhà nước.
- Tổ chức huấn luyện, hướng dẫn các tiêu chuẩn quy định, quy phạm cho người LĐ
- Tổ chức khám sức khoẻ cho NLĐ
- Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định khai báo điều tra tai nạn LĐ, VSLĐ định kỳ, báo cáo Sở LĐ TBXH nơi doanh nghiệp đang hoạt động
b. Quyền
- Buộc người lao động tuân thủ các quy định, nội quy, biện pháp ATLĐ, VSMT
- Khen thưởng người chấp hành tốt và kỷ luật người vi phạm.
- Khiếu nại với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về các quyết định sai trái của Thanh tra ATLĐ
3 - Nghĩa vụ và Quyền của NLĐ
a) Nghĩa vụ:
- Chấp hành nội quy an toàn lao động.
- Bảo quản các phương tiện được giao, mất phải bồi thường
- Báo cáo kịp thời khi có nguy cơ hoặc nơi không AT, tham gia cấp cứu khắc phục hậu quả theo chỉ đạo của người SDLĐ.
b) Quyền:
- Yêu cầu người SDLĐ trang bị phương tiện, đảm bảo ĐK làm việc an toàn, cải thiện ĐK làm việc
- Từ chối làm việc nơi không an toàn, báo cáo ngay người quản lý trực tiếp.
- Khiếu nại tố cáo với cơ quan NN khi bên SDLĐ không thực hiện các Quyền và Nghĩa vụ theo luật pháp và theo thảo thuận của hợp đồng LĐ
4- Tổ chức Công Đoàn ( là tổ chức chính trị, xã hội rộng lớn của giai cấp công nhân và người lao động. Trong cơ chế ba bên của Tổ chức lao động quốc tế ILO thành lập 1919 cũng như trong công tác BHLĐ thì CĐ là tổ chức đại diện và bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người LĐ )
a) Nghĩa vụ.
- Phối hợp các cấp chính quyền, cq quản lý và người SDLĐ thực hiện và duy trì các quy định, tiêu chuẩn AT, chế độ chính sách Nhà nước.
- Tham gia với cơ quan Nhà nước xây dựng chương trình BHLĐ Quốc gia.
- Tham gia vào các đoàn điều tra tai nạn LĐ, cháy nổ và bệnh nghề nghiệp.
- Tham gia việc xét khen thưởng, xử lý các vi phạm BHLĐ
- Thay mặt người LĐ ký thoả ước LĐ với bên sử dụng LĐ trong đó có các nội dung BHLĐ .
- Thực hiện quyền kiểm tra giám sát việc thi hành luật pháp, chế độ chính sách, tiêu chuẩn quy định về BHLĐ trong thoả ước tập thể đã ký với người SDLĐ
- Thay mặt người LĐ để giải quyết các vấn đề liên quan
- Tổ chức huấn luyện, giáo dục, vận động và đào tạo cho người LĐ để họ thực hiện tốt công việc.
b. Quyền.
- Tham gia xây dựng quy chế, nội quy về quản lý BHLĐ, ATVS với người SDLĐ
- Tham gia các đoàn kiểm tra công tác BHLĐ do doanh nghiệp tổ chức, tham gia các cuộc họp kết luận của các đoàn thanh tra, kiểm tra TNLĐ.
- Tham gia điều tra và nắm tình hình tai nạn LĐ, bệnh nghề nghiệp. Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch và biện pháp bảo đảm an toàn sức khoẻ người LĐ. Đề xuất các biện pháp khắc phục thiếu sót, tồn tại.
1.1.3. Thanh tra, kiểm tra về BHLĐ
a) Khai báo điều tra tai nạn lao động ( TNLĐ )
- Người sử dụng LĐ phối hợp chặt chẽ với Công đoàn và các ban nghành thường xuyên kiểm tra, thanh tra công tác BHLĐ để có các biện pháp ngăn ngừa các tác hại trong sản xuất.
- Việc khai báo khẩn trương, chính xác trong tai nạn LĐ cho đơn vị cơ sở, các cấp, các nghành quản lý là rất cần thiết nhằm phục vụ công tác điều tra TNLĐ, xử lý chấn chỉnh và khắc phục kịp thời các nguy cơ gây tai nạn. Rút kinh nghiệm trong việc quản lý BHLĐ trong kinh doanh sản xuất.
- Có chế tài xử phạt nghiêm theo pháp luật đối với các tổ chức có hành vi trốn tránh hoặc khai báo không thành khẩn về TNLĐ làm cho công tác thanh tra, kiểm tra về BHLĐ gặp nhiều khó khăn.
b) Huấn luyện về kỹ thuật BHLĐ
- Công tác này có vai trò rất quan trọng vì nó làm cho người LĐ hiểu được bản chất, nguyên lý, dây chuyền công nghệ của các thiết bị và người LĐ có kỹ năng trong công việc chuyên môn thì sẽ hạn chế tối đa được nguy cơ tai nạn.
- Các tổ chức sử dụng lao động phải thường xuyên tuyên truyền, giáo dục, tổ chức huấn luyện về KT BHLĐ chặt chẽ có chất lượng thì công tác ATLĐ và VSMT đạt hiệu quả cao.
1.2. Phân tích điều kiện lao động
1.2.1. Khái niệm về tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp.
1. TNLĐ: Là tai nạn gây tổn thương hoặc tử vong xẩy ra trong quá trình LĐ, gắn liền với việc thực hiện công việc như do sập dáo, vật liệu rơi vào người, các thiết bị đè lên người do bị đứt cáp
2. Bệnh nghề nghiệp: Bệnh phát sinh do tác động của ĐKLĐ có hại đối với người LĐ như bệnh bụi phổi bông, bệnh sạm da nghề nghiệp, bệnh đau mắt do hàn, bụi xi măng
1.2.2. Phân tích điều kiện lao động.
1. Điều kiện lao động nói chung.
- Là tổng thể các yếu tố về kinh tế, xã hội, tổ chức, kỹ thuật, tự nhiên thể hiện qua quy trình công nghệ, công cụ lao động, môi trường lao động, con người lao động và sự tác động qua lại giữa chúng tạo điều kiện cần thiết cho hoạt động của con người trong sản xuất.
2. Điều kiện lao động của ngành xây dựng.
- Đặc thù là LĐ ngoài trời, điều kiện địa lý, địa hình phức tạp, LĐ nặng nhọc, chế tạo sản phẩm phức tạp, môi trường độc hại và chưa được đào tạo nghề có hệ thống.
1.2.3. Các nguyên nhân gây tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp.
1. Các nguyên nhân nói chung.
- Do chưa thực hiện đồng bộ các quy định, quy trình trong việc thực hiện công việc và chưa phối hợp đồng bộ giữa các ban nghành.
- Do ý thức người LĐ
- Do đk kinh tế không chăm lo đủ đk làm với người LĐ
- Do môi trường xung quanh chưa được xử lý triệt để
2. Các nguyên nhân tai nạn trong xây dựng cơ bản.
- Do thiết kế ( chưa tính triệt để các yếu tố không an toàn )
- BP công nghệ và KT thi công ( không đáp ứng đầy đủ các điều kiện phục vụ thi công và tính toán chưa hợp lý )
- Tổ chức thi công ( bố trí, tổ chức thi công trên công trường chồng chéo, sắp xếp người LĐ không phù hợp với chuyên môn đào tạo và ý thức người lao động )
1.2.4. Phương pháp phân tích nguyên nhân gây tai nạn.
a) Phương pháp thống kê.
Đây là sự phân tích quá khứ hiện tại và tương lai. Phân tích sự rủi ro được thể hiện qua việc tìm xác suất xuất hiện những sự cố không mong muốn
b) Phương pháp địa hình.
Dựa vào các địa hình làm việc mà ở đó xuất hiện các tai nạn để đưa ra loại địa hình làm việc hay gây tại nạn và nguyên nhân, đưa ra các biện pháp phòng ngừa
c) Phương pháp chuyên khảo.
Khảo sát các loại công việc hay gây ra tai nạn để phân loại đánh giá theo nhóm và đưa ra các biện pháp phòng ngừa thích hợp.
d) Phương pháp đánh giá tình hình tai nạn lao động.
Phương pháp này cần qua tâm là khả năng xuất hiện những tổn thương. Phân tích chính xác những khả năng dự phòng trên cơ sở những điều kiện lao động và những giả thiết khác nhau.
CHƯƠNG 2: VỆ SINH LAO ĐỘNG
2.1 Điều kiện vi khí hậu trong sản xuất.
2.1.1.Khái niệm điều kiện vi khí hậu.
a) Định nghĩa.
Trạng thái lý học của không khí trong khoảng không gian thu hẹp gồm các yếu tố nhiệt độ, độ ẩm, bức xạ nhiệt và vận tốc chuyển động trong không khí. ĐK VKH phụ thuộc t/c của quá trình CN và khí hậu địa phương.
Ví dụ: VKH lạnh, ẩm mắc bệnh thấp khớp, hô hấp; VKH nóng ẩm làm giảm khả năng bay hơi mồ hôi, gây rối loạn thăng bằng nhiệt, làm mệt mái xuất hiện sớm.
b) Các yếu tố vi khí hậu.
1. Nhiệt độ: là yếu tố quan trọng trong sản xuất, phụ thuộc vào quá trình sản xuất: lò phát nhiệt, ngọn lửa, bề mặt bị nóng lên, năng lượng điện, cơ biến thành nhiệt, phản ứng hoá học sinh nhiệt, bức xạ nhiệt của mặt trời, nhiệt do công nhân sản ranhiệt quy định mùa hè 30 + (-5)
2. Bức xạ nhiệt: Sóng điện từ tia hồng ngoại, tia sáng thường và tia tử ngoại. Tiêu chuẩn vệ sinh cho phép là 1 kcal/m2. phút
3. Độ ẩm: Là lượng hơi nước có trong không khí g/m3 kk. Về mặt vệ sinh thường lấy độ ẩm tương đối là tỷ lệ phần trăm giữa độ ẩm tuyệt đối ở một thời điểm nào đó so với độ ẩm tối đa để biểu thị mức ẩm cao hay thấp. TCVS Quy định 75 - 85%
4. Vận tốc chuyển động không khí: m/s Không vượt qua 3m/s, trên 5m/s gây kích thích bất lợi cho cơ thể người.
2.1.2. Ảnh hưởng của vi khí hậu đến sức kháe con người.
a) Điều hòa thân nhiệt ở người.
Cơ thể người có nhiệt độ khoảng 37±5˚C là nhờ hai quá trình điều nhiệt do trung tâm chỉ huy điều nhiệt điều khiển. Để duy trì thân nhiệt trong đk vi khí hậu nóng, cơ thể thải nhiệt thừa bằng cách giãn mạch và tăng cường tiết mồ hôi. Chuyển 1lít máu từ nội tạng ra ngoài da thải được 2,5Kcal và hạ được 3 độ. Một lít mồ hôi bay hơi hoàn toàn thải ra được khoảng 580 Kcal.
Trong đk VKH lạnh cơ thể tăng quá trình sinh nhiệt và hạn chế qt thải nhiệt để duy trì sự thăng bằng nhiệt.
b) Ảnh hưởng của vi khí hậu đến sức kháe con người.
*) VKH nóng.
Biến đổi về sinh lý nhiệt độ da đặc biệt là da trán rất nhạy cảm đối với nhiệt độ bên ngoài. Các cảm giác biến đổi nhiệt của da trán như sau:
28 - 29˚C cảm giác lạnh
29 - 30˚C cảm giác mát
30 - 31˚C cảm giác dễ chịu
31.5 - 32.5˚C cảm giác nóng
32.5 - 33.5˚C cảm rất nóng
33.5˚C cảm giác cực nóng
Thân nhiệt ( ở dưới lưìi ) nếu thấy tăng thêm 0.3 - 1˚C là cơ thể có sự tích nhiệt. Thân nhiệt ở 38.5˚C được coi là nguy hiểm sinh chứng say nóng.
Chuyển hoá nước:
Cơ thể người hàng ngày có sự cân bằng giữa lượng nước ăn uống vào và thải ra, ăn uống từ 2.5l - 3lít và thải ra khoảng 1.5 qua thận, 0.2l qua phân, còn lại qua mồ hôi và hơi thở.
Làm việc trong đk nóng bức, lượng mồ hôi thải ra khoảng 5-7lít trong 1 ca trong đó mất đi một lượng muối ăn khoảng 20gam, một số muối khoáng gồm các Ion Na, K, Ca, Fe, I và một số sinh tố C, B1, PP. Do mất nhièu nước tỷ trọng máu tăng tim làm việc nhiều để thải lượng nhiệt thừa của cơ thể. Vì vậy nước qua thận còn 10 - 15% so với mức bình thường, nên chức năng thận bị ảnh hưởng. Mặt khác phải uống nước nhiều nên làm cho dịch vị bị loảng mất cảm giác thèm ăn chức năng thần kinh giảm, kém phản xạ dẫn đến dễ bị tai nạn.
*) Bức xạ nhiệt (BXN)
Trong các phân xưởng nóng, các dòng bức nhiệt chủ yếu do các tia hồng ngoại có bước sóng đến 10mm, khi hấp thụ các tia này toả ra nhiệt, bức xạ nhiệt phụ thuộc vào độ dài bước sóng, cường độ dòng bức xạ, thời gian chiếu xạ, dt bề mặt bị chiếu.Các tia hồng ngoại trong vùng ánh sáng thấy được và các tia hồng ngoại có bước sóng đến 1.5mm có khả năng thấm sâu vào cơ thể ít bị da hấp thụ. Vì vậy khi làm việc dưới nắng nóng có thể bị chứng say nắng. Những tia có bước sóng 3mm gây báng da mạnh nhất. Điều đó chứng tá cần phải bảo vệ ảnh hưởng ngay cả nhiệt dộ thấp.
Tia tử ngoại thường xuất hiện ở nhiệt độ cao như hàn, đèn thuỷ ngân, lò hồ quang gây háng da, ung thư da, giảm thị lực
Tia laze hiện nay dược ứng dụng nhiều nhất trong công nghiệp, trong nghiên cứu khoa học nó gây báng da, báng vọng mạc
*) Vi khí hậu lạnh.
Lạnh làm cho cơ thể mất nhiệt, nhịp tim, nhịp thở giảm và tiêu thụ ôxy tăng, làm cho các cơ bị co gây nổi da gà, các mạch máu co thắt gây tê cóng chân, vận động khó khăn.
Lạnh gây ra bệnh viêm dây thần kinh, viêm khớp, viêm phế quản, hen và một số bệnh mạn tính khác do máu lưu thông kém và sức đề kháng giảm.
2.1.3. Các biện pháp phòng ngừa vi khí hậu xấu.
a) Vi khí hậu nóng và bức xạ.
*) Tổ chức sản xuất lao động hợp lý
- Các tiêu chuẩn về an toàn vệ sinh nơi sản xuất phải được thiết lập khi thiết kế xí nghiệp như nhiệt độ, độ ẩm, vận tốc gió cho phép
- Lập thời gian biểu sx hợp lý sao cho những công đoạn sx toả nhiều nhiệt không cùng một lúc mà rải ra trong các ca lao động.
- LĐ trong đk nhiệt độ cao cần được nghỉ ngơi thoả đáng để người LĐ lấy lại được cân bằng.
*). Quy hoạch nhà xưởng và các thiết bị.
-Sắp xêp, bố trí sao phân xưởng sx có sự thông gió tốt nhất, nên sắp xếp phân xưởng nóng và mát xen kẽ nhau.
-Nên bố trí các phân xưởng nhiệt xa nơi làm việc công nhân.
*).Thông gió
-Bố trí hệ thống thông gió hợp lý để phân xưởng thông thoáng, mát mẻ ..
*).Làm nguội
-Bằng cách phun nước các hạt mịn để làm mát, làm ẩm không khí, quần áo người lao động, làm sạch bụi trong không khí
-Dùng màn chắn bằng nước để cách nhiệt, dùng các thiết bị cách nhiệt tốt cách ly với môi trường.
*) Thiết bị và quá trình công nghệ
-Cần tự động hoá dây chuyền và đưa dây chuyền tự động điều khiển từ xa vào sản xuất để giảm tai nạn, nguy hiểm
-Dùng các vật liệu có tính cách nhiệt cao và hiện đại để cách nhiệt với môi trường.
*).Phòng hộ cá nhân
-Quần áo, dày dép, mũ, găng tay, kính bảo hộ phải phù hợp với môi trường làm việc theo quy chuẩn và quy phạm
*).Chế độ uống
- Cần pha thêm các muối K, Na, Ca, P và bổ sung thêm các vitamin B,C đường, axít hữu cơ. Nên uống ít một, nên uống các thảo dược như chè xanh, rau má, rau sam.có pha thêm ít muối ăn rất tốt cho cơ thể.
b) Vi khí hậu lạnh.
- Lạnh mất nhiều nhiệt nên cần mặc ấm. Bảo vệ chân tay cần có ủng, giày ấm, găng tay ấm và khô.
- Chế độ ăn tốt, đầy đủ chi cho lao động và chống rét nên khẩu phần ăn cần những chất giàu năng lượng như dầu mì.
2.2.Nguyên nhân nhiễm độc và biện pháp phòng ngừa
2.2.1. Nguyên nhân.
1. Do các yếu tố phát sinh trong quá trình sản xuất.
a. Yếu tố vật lý và hoá học:
ĐK VKH trong SX không phù hợp như: nhiệt độ, độ ẩm cao hoặc thấp, thoáng khí kém, cường độ bức xạ nhiệt quá mạnh.
Bức xạ điện từ, bức xạ cao tần và siêu cao tần trong khoảng sóng vô tuyến, tia ồng ngoại , tia tử ngoại.Các chất phóng xạ và tia phóng xạ như á, b,g
Tiếng ồn và rung động.
Áp suất cao ( thợ lặn, thợ làm trong thùng chìm ) hoặc áp suất thấp ( lái máy bay , leo núi, )
Bụi và các câc chất độc hại trong sản xuất
b. Yếu tố sinh vật:
Vi khuẩn, siêu vi khuẩn, ký sinh trùng và các nấm móc gây bệnh.
2. Do công tác tổ chức lao động
- Thời gan làm việc liên tục và quá lâu, làm việc liên tục thông ca
Cường độ lao động quá cao không phù hợp với sức khoẻ công nhân
Chế độ làm việc, nghỉ ngơi không hợp lý
- Làm việc với tư thế gò bó, kông thoải mái như: cúi khom, vặn mình, ngồi đứng quá lâu
- Sự hoạt động khẩn trương, căng thẳng quá độ của các hệ thống thần kinh, thị giác, thính giác
- Công cụ lao động không phù hợp với cơ thể về trọng lượng hình dáng kích thước
3. Do công tác vệ sinh và an toàn
- Thiếu hoặc thừa ánh sáng, sắp xếp bố trí hệ thống ánh sáng không hợp lý
- Làm việc ngoài trời thời thiết xấu, nóng về mùa hè, lạnh về mùa đông
Phân xưởng chật chội và việc sắp xếp nơi làm việc lộn xộn, mất trật tự ngăn nắp
- Thiếu thiết bị thông gió, chống bụi, chống nóng, chống bụi, chống hơi độc..
- Thiếu trang bị bảo hộ lao động hoặc có nhưng không đảm bảo các yêu cầu
- Việc thực hiện quy tắc vệ sinh và an toàn lao động chưa triệt để và nghiêm chỉnh
2.2.2.Các biện pháp phòng ngừa.
Tuỳ tình hình cụ thể ta có thể áp dụng các biện pháp đề phòng cụ thể sau:
Biện pháp kỹ thuật công nghệ
Cần cải tiến kỹ thuật công nghệ, đổi mới công nghệ như: cơ giới hoá, tự động hoá, dùng những chất không độc hoặc ít độc thay dần cho những hợp chất có tính độc cao
Biện pháp kỹ thuật vệ sinh
Các biện pháp kỹ thuật vệ sinh như cải tiến hệ thống thông gió, hệ thống chiếu sángnơi sản xuất cũng là biện pháp góp phần cải tiến điều kiện làm việc.
Biện pháp phòng hộ cá nhân
Đây là một biện pháp bổ trợ, nhưng trong nhiều trường hợp, khi biện pháp cải tiến quá trình công nghệ, biện pháp vệ sinh an toàn thực hiện chưa được thì nó đóng vai trò chủ yếu trong việc đảm bảo an toàn cho công nhân
Biện pháp tổ chức lao động khoa học
Thực hiện việc phân công lao động hợp lý theo đặc điểm sinh lý của công nhân, tìm ra những biện pháp cải tiến làm cho lđ bớt nặng nhọc, tiêu hao năng lượng ít hơn hoặc làm cho lđ thích nghi với con người và con người thích nghi với công cụ sản xuất và năng suất lđ và ATLĐ
Biện pháp y tế bảo vệ sức khoẻ
Bao gồm việc kiểm tra sức khoẻ CN, khám tuyển để không chọn những người mắc một số bệnh nào đó vào làm việc ở những nơi có yếu tố bất lợi cho sức khoẻ, vì sẽ làm cho bệnh nặng thêm hoặc có thể dẫn đến mắc bệnh nghề nghiệp. Khám định kỳ cho CN tiếp xúc với các yếu tố độc hại nhằm phát hiện sớm bệnh nghề nghiệp và các bệnh mạn tính. Ngoài ra còn giám định khả năng LĐ và hướng dẫn tập luyện phục hồi chức năng cho các CN mắc tai nan LĐ.
2.3. Phòng chống bụi trong sản xuất
2.3.1. Khái niệm về bụi.
2.3.1.1. Định nghĩa.
Bụi là tập hợp nhiều hạt có kích thước lớn nhá khác nhau tồn tại lâu trong kk dưới dạng bụi bay bụi lắng và các hệ khí dung nhiều pha như hơi khói mù khi những hạt bụi nằm lơ trong không khí gọi là aêrôzôn khi chúng đọng lại trên bề mặt vật nào đó gọi là aêrôgen
2.3.1.2. Nguồn gốc phát sinh và phân loại.
a. Nguồn gốc: Phát ra trong tự nhiên do gió, bão, động đất, núi lửa
Trong sinh hoạt và trong sx nền CN hiện đại, phát ra từ qt GC chế biến như các khai thác chế biến khoáng sản, kim loại như nghiền, đập, sàng, cắt, mài, cưa, khoan.
Bụi còn phát ra từ các qt vận chuyển các nguyên liệu dạng bột, lông thú, gỗ
b. Phân loại bụi.
Chia ra theo các cách sau:
+ Theo nguồn gốc:
- Hữu cơ: tơ, len, dạ, lông
- Bụi nhân tạo: nhựa hoá học, cao su
- Bụi vô cơ: ăming, bụi vôi, bụi kim loại
+ Theo kích thước:
- < 10 mm gọi là bụi bay
- > 10mm gọi là bụi lắng
- 0,1- 10 mm bay với vận tốc không đổi gọi là mù,
- < 0,1 mm gọi là khói
2.3.2. Tính chất lý hóa của bụi.
1. Độ phân tán: Trạng thái bụi trong không khí phụ thuộc trọng lượng hạt bụi và xức cản kk. Những hạt bụi mịn gây hại cho phổi nhiều hơn.
2. Sự nhiệm điện của bụi: Dưới tác dụng của điện truờng mạnh các hạt bụi nhiệm điện và sẽ bị cực của điện trường hút. TC này ứng dụng trong việc lọc bụi bằng điện.
3. Tính cháy nổ của bụi: Các hạt bụi mịn nhá tiếp xúc với ôxy lớn, dễ bốc cháy trong kk VD các bon, bột sắt, bột coban
4. Tính lắng trầm nhiệt của bụi: Hiện tượng hạt bụi bị giảm vtốc vùng nóng sang vùng lạnh, ứng dụng để lọc bụi
2.3.3. Tác hại của bụi đối với cơ thể con người.
a) Bệnh nhiệm bụi phổi trong xây dựng
- Thường gặp ở các công nhân khai thác chế biến vận chuyển quặng đá, kim loại, than
- Bệnh silicose là bụi do phổi nhiệm bụi silic ở thợ khoan đá, thợ má, thợ làm gốm sứ, vật liệu chịu lửa Bệnh này chiếm 40 - 70% trong tổng số bệnh về phổi.
b) Các bệnh khác bệnh khác do bụi gây ra.
- Bệnh hô hấp, ngoài da, tiêu hóa
+ Bệnh hô hấp: Phổi, họng, mũi, phế quản, như chế biến quặng đá kim loại than
+ Bệnh ngoài da: bột vôi, thiếc, thuốc trừ sâu
+ Chấn thương mắt: viêm mi mắt, quầng, mộng
+ Đường tiêu hoá: bụi kim loại sắc nhọn
2.3.4. Biện pháp phòng chống bụi trong sản xuất.
a. Biện pháp về kỹ thuật.
- Dùng phương pháp khép kín
- Dùng phương pháp ướt thay cho pp khô trong dây chuyền CN
- Thay vật liệu ít độc: dùng đá mài nhân tạo thay cho đá mài tự nhiên SiO2
- Thông gió hút bụi trong các xưởng có nhiều bụi
b. Biện pháp về tổ chức và vệ sinh y tế.
- Kiểm tra định kỳ hàm lượng bụi để phát hiện và khống chế
- Sử dụng bảo hộ khẩu trang chống bụi và phóng xạ
- VS trong ăn uống và si