Bài giảng Apache và MYSQL và PHP

Mỗi người sử dụng có thể nhận được nội dung khác nhau phụ thuộc vào kết quả chạy chương trình.  Trang web viết bằng HTML + Ngôn ngữ lập trình phía server. Có thể được thay đổi bởi người sử dụng  Khả năng tương tác mạnh

pdf35 trang | Chia sẻ: haohao89 | Lượt xem: 2620 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Apache và MYSQL và PHP, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Apache & MySQL & PHP  Nguyễn Quang Trung Nội dung  Lập trình Web tĩnh và Web ñộng  Cài ñặt Apache  MySQL  Ngôn ngữ PHP Web tĩnh và web ñộng Trang web tĩnh  Mọi người sử dụng nhận ñược kết quả giống nhau.  Trang web ñược viết bằng HTML, chỉ thay ñổi khi có sự thay ñổi của người xây dựng  Khả năng tương tác yếu  Webserver hoạt ñộng giống 1 file server. Web ServerURL yêu cầu URL yêu cầu HTML HTML Client Network Trang web ñộng  Mỗi người sử dụng có thể nhận ñược nội dung khác nhau phụ thuộc vào kết quả chạy chương trình.  Trang web viết bằng HTML + Ngôn ngữ lập trình phía server. Có thể ñược thay ñổi bởi người sử dụng  Khả năng tương tác mạnh Web Server URL yêu cầu URL yêu cầu HTML HTML Client Network Biên dịch, Thực thi Trang web ñộng Một số công nghệ viết web ñộng  Động phía client: – JavaScript, VBScript ñược chạy ở client. – Applet – Flash  Động phía server: – CGI: Common Gateway Interface – Java Server Pages – ASP, ASP.NET: Microsoft • Viết bằng VBScript, JavaScript chạy phía server. • Sử dụng web server IIS. – PHP: Mã nguồn mở • Ngôn ngữ lập trình PHP, chạy phía server. • Webserver: Apache, IIS • Bộ biên dịch: PHP – Perl Cài ñặt và cấu hình các phần mềm  Web server: Chọn 1 trong 2 – IIS (Internet Information Service) – tích hợp trong Win 2000, XP, 2003, Vista. – Apache:  Biên dịch: PHP:  Hệ quản trị CSDL: MySQL www.mysql.com  Hỗ trợ quản lý CSDL MySql – MySql Control – PHPMyAdmin (web) – SQL Manager – Navicat MySQL  Hỗ trợ soạn thảo: – PSpad, Ediplus – Macromedia Dreamweaver  Phần mềm khác: – Bộ gõ: Unikey, Vietkey bản ñầy ñủ – Adobe Photoshop – Xara3D… Cài ñặt Apache, PHP, MySQL WampServer2.0.exe Giới thiệu về Apache  Là một WEB Server miễn phí ñược phát triển theo chuẩn mã nguồn mở.  Apache chạy ñược trong cả hai môi trường Linux và Windows.  Có thể download phiên bản mới nhất của Apache tại ñịa chỉ:  Các phiên bản 1.x và 2.x (mới nhất) khác nhau về kiến trúc. Chi tiết xin xem trong feature log. Cài ñặt Apache 2.x (Windows)  Để cài ñặt Apache trong Windows bằng chương trình cài ñặt tự ñộng, cần download chương trình này về từ website của Apache. Thông thường những chương trình dạng này sẽ không hỗ trợ giao thức https.  Quá trình cài ñặt sẽ tự ñộng sao chép tất cả các file cần thiết vào thư mục chỉ ñịnh.  Có thể sử dụng chương trình quản lý ở mức dịch vụ ñể start, stop, restart, reload Apache hoặc khởi ñộng bằng tay. Trang PHP ñầu tiên  Soạn thảo: – Mở trình soạn thảo gõ nội dung dưới ñây – Ghi lại với tên “CHAO.PHP” trong thư mục gốc của web (Nếu sử dụng Wamp thì thường là C:\Wamp\www) Trang PHP dau tien <?php echo "Chào mừng các bạn ñến với PHP"; ?> Trang PHP dau tien <?php echo "Chào mừng các bạn ñến với PHP"; ?> Trang PHP ñầu tiên (tt)  Thử nghiệm: Mở IE, gõ ñịa chỉ: Giới thiệu về MySQL  Là một hệ quản trị cơ sở dữ liệu miễn phí ñược phát triển theo chuẩn mã nguồn mở.  MySQL chạy ñược trong cả hai môi trường Linux và Windows.  Có thể download phiên bản mới nhất của MySQL tại ñịa chỉ:  Các phiên bản 3.x, 4x và 5.x (mới nhất) khác nhau về kiến trúc. Chi tiết xin xem trong feature log. Cài ñặt MySQL 5.x  Download phiên bản mới nhất RPM (.rpm) Linux Source code (.tar.gz) MySQL Program install (.msi) Windows Source code (.zip) Giới thiệu về PHP  Là một ngôn ngữ lập trình server-side miễn phí ñược phát triển theo chuẩn mã nguồn mở. PHP ra ñời từ sự viết tắt của cụm từ Personal Home Page. Nhưng hiện nay PHP ñược coi là sự chơi chữ của việc viết tắt ñệ quy cụm từ PHP: Hypertext Preprocessor.  PHP chạy ñược trong cả hai môi trường Linux và Windows. Có thể download phiên bản mới nhất của PHP tại ñịa chỉ:  Các phiên bản 4x và 5.x (mới nhất) khác nhau về kiến trúc. Chi tiết xin xem trong feature log. Ngôn ngữ lập trình PHP  Là ngôn ngữ lập trình dạng server-side, vì vậy PHP ngoài các khả năng của một ngôn ngữ lập trình thuần túy còn có ñầy ñủ các chức năng cần thiết của một CGI chuẩn như: Lấy dữ liệu từ form, sinh các trang web ñộng, gửi nhận cookie, hỗ trợ session, thao tác với biến của WEB Server.  PHP cũng có hệ thống thư viện hàm ñồ sộ giúp cho các lập trình viên có nhiều lựa chọn trong việc sửa dụng PHP ñể kết nối với nhiều phần mềm khác nhau như: Oracle, MySQL, ODBC, LDAP, Mail (SMTP, POP3), COM, .Net… Cú pháp cơ bản  PHP mỗi khi thông dịch một file sẽ chỉ thi hành những khối lệnh nằm giữa 2 cặp thẻ  Mọi ký tự nằm ngoài các cặp thẻ trên ñều ñược giữ nguyên và thêm vào trong luồng siêu văn bản trả về cho môi trường bên ngoài theo ñúng thứ tự ban ñầu.  Nói chung, cú pháp trong PHP ñược thừa kế từ cú pháp của C, C++ và Perl. Tuy nhiên, cũng có một số kết hợp và thay ñổi từ các cú pháp gốc tạo ra nét ñặc thù riêng cho PHP. Cú pháp cơ bản (tt)  Để tạo ra các kết xuất trả về cho môi trường bên ngoài (trình duyệt) ta có thể sử dụng các cách sau: – Viết kết xuất bên ngoài cặp thẻ – Dùng lệnh echo hoặc print  Để tạo ra chú thích, có thể dùng cú pháp dạng C như sau: – // Để chú thích dòng – /* */ Để chú thích khối  Lệnh của PHP kết thúc bởi dấu chấm phẩy (;) và có thể viết nhiều lệnh trên một dòng.  Lưu ý không giống C, C++ trình thông dịch của PHP chỉ phân biệt hoa thường với tên biến, tên hằng. Còn tên hàm (có sẵn hoặc do người dùng ñịnh nghĩa) và từ khóa thì không phân biệt. Biến  Định nghĩa biến – Biến trong PHP ñược bắt ñầu bởi ký tự $, sau ñó là tên biến ñược ñịnh nghĩa theo văn phạm sau: [a-zA-Z_\x7f-\xff][a-zA-Z0-9_\x7f-\xff]* – Tên biến có phân biệt hoa thường. Có thể gán giá trị vào biến mà không cần khai báo. Nhưng chỉ có thể truy cập nội dung biến ñã có giá trị. – Để xác ñịnh biến tồn tại hay không có thể dùng hàm isset() và ñể hủy biến có thể dùng hàm unset() – Để xác ñịnh kiểu hiện tại của biến có thể sử dụng hàm gettype(), var_dump() hoặc các hàm is_var_type(). Biến (tt)  Phạm vi truy cập biến: – Biến cục bộ hàm: Chỉ ñược sử dụng trong thân các hàm do người dùng ñịnh nghĩa – Biến toàn cục: Được sử dụng bên ngoài thân các hàm do người dùng ñịnh nghĩa. Để truy cập ñược các biến này trong thân các hàm, cần phải dùng từ khóa global ñể khai báo hoặc thông qua biến mảng siêu toàn cục $GLOBALS. – Biến siêu toàn cục: Là các biến ñược ñịnh nghĩa trước của PHP có thể ñược truy cập tại mọi nơi, mọi ngữ cảnh. – Biến tĩnh: Được sử dụng như biến tĩnh trong C++. Biến tĩnh có thể ñược ñịnh nghĩa trong hàm và lớp. Biến (tt)  Truy cập giá trị biến: – Để truy cập giá trị biến chỉ cần dùng cú pháp $var_name. Biến kiểu mảng cần thêm cặp ký tự [ ] ñể truy cập vào giá trị các phần tử trong mảng. – Tuy nhiên trong nhiều trường hợp phải sử dụng thêm cặp ngoặc nhọn { } hoặc ký tự & ñể có thể xác ñịnh chính xác tên biến cần truy cập $a = ‘hello’; $b = ‘every’; $c = &$b; $d = ‘b’; echo “$a $bone.”; echo “$a ${b}one.”; echo “$a {$c}one.”; echo “$a $$d”; echo “$a {$$d}one.”;echo “$a ${$d}one.”; Biến (tt)  4.2.4 Biến bên ngoài PHP: – Biến form: Được truy cập thông qua các biến mảng siêu toàn cục ñược ñịnh nghĩa trước là $_POST, $_GET, $_COOKIE, $_REQUEST, $_FILES. Nếu khai báo register_global ñược bật trong php.ini thì tự ñộng các biến có tên tương ứng cũng ñược tạo ra. – Biến session: Được truy cập thông qua các biến mảng siêu toàn cục ñược ñịnh nghĩa trước là $_SESSION. – Biến server: Được truy cập thông qua các biến mảng siêu toàn cục ñược ñịnh nghĩa trước là $_SERVER, $_ENV. Kiểu dữ liệu  PHP hỗ trợ nhiều kiểu dữ liệu phổ thông như các ngôn ngữ lập trình khác (ñược liệt kê bên phải).  Trên thực tế, PHP không ñịnh kiểu tuyệt ñối cho các biến mà tùy vào từng ngữ cảnh, biến sẽ ñược quyết ñịnh là có kiểu nào tương ứng.  Để ép kiểu có thể dùng cú pháp như của C hoặc dùng hàm settype().  Kiểu vô hướng – boolean – interger – float – string  Kiểu có cấu trúc – array – object  Kiểu ñặc biệt – resource – NULL  … Kiểu dữ liệu (tt)  Kiểu boolean – Tập xác ñịnh: { true, false } – Toán tử liên quan: = == != === !=== && || and or xor (bool)  Kiểu interger – Tập giá trị: { (-231) … (231 – 1) } Kiểu dữ liệu (tt)  Kiểu interger – Toán tử liên quan: & | ^ ~ + - * / % ++ -- > &= |= ^= += -= *= /= %= >= (int)  Kiểu float – Tập xác ñịnh: { (-1,8 x 10308) … (1,8 x 10308) } Kiểu dữ liệu (tt)  Kiểu float – Toán tử liên quan: Giống kiểu interger  Kiểu string – Cách xác ñịnh • Đặt trong cặp nháy ñơn ‘ ’: Các ký tự giữa hai dấu nháy ñơn ñược xử lý như văn bản thuần túy, chỉ có duy nhất 1 ký tự metacharacter có hiệu lực là ký tự \ • Đặt trong cặp nháy kép “ ”: Các ký tự giữa hai dấu nháy kép ñược tiền xử lý trước khi ñược coi như một xâu thực sự. Kiểu dữ liệu (tt)  Kiểu string – Toán tử liên quan: . .= [ ]  Kiểu array – Kiểu array là kiểu có cấu trúc rất mạnh của PHP, nó cho phép lập trình viên có thể truy cập vào các phần tử trong mảng thông qua cơ chế chỉ số rất linh hoạt. – Toán tử liên quan: + – Ví dụ $arr = array("test" => array(6 => 5, 13 => 9, "a" => 42)); echo $arr["test"][6]; // 5 echo $arr["test"][13]; // 9 echo $arr["test"]["a"]; // 42 Hằng  Được ñịnh nghĩa bởi cấu trúc define.  Tên hằng phân biệt hoa thường.  Phạm vi sử dụng giá trị của hằng là siêu toàn cục.  Giá trị của hằng phải là kiểu vô hướng.  Ví dụ define("CONSTANT", "Hello world."); echo CONSTANT; // outputs "Hello world." Cấu trúc ñiều khiển  Rẽ nhánh với if … else if ($a > $b) { echo "a > b"; $a = $b; } else { echo "a <= b"; $b = $a; } if ($a > $b): echo "a > b"; $a = $b; else: echo "a <= b"; $b = $a; endif; Cấu trúc ñiều khiển (tt)  Rẽ nhánh với switch … case switch ($a) { case 0: echo "a = 0"; break; case 1: echo "a = 1"; break; } switch ($a): case 0: echo "a = 0"; break; case 1: echo "a = 1"; break; endswitch; Cấu trúc ñiều khiển (tt) Lặp với while & do … while while ($i++ < 5) { switch ($i) { case 2: echo "At 2"; break 1; /* Exit only switch. */ case 5: echo "At 5"; break 2; /* Exit switch and while. */ default: break; } while (1) continue 2; echo "This never gets."; } Cấu trúc ñiều khiển (tt) Lặp với for & foreach for ($i=1; $i<=10; $i++) print $i; $arr = array(1, 2, 3, 4); foreach ($arr as $value) { $value = $value * 2; print $value; } $arr = array("one", "two", "three"); foreach ($arr as $key => $value) { echo "Key: $key; Value: $value"; } Hàm  Khai báo hàm trong PHP gần giống như khai báo trong C. Hàm trong PHP cũng cho phép ñệ quy, lồng nhau. Tuy nhiên, cũng có một số ñiểm khác biệt: – Định nghĩa hàm trong PHP thay kiểu trả về khi khai báo bằng từ khóa function. – Tên hàm không phân biệt hoa thường khi gọi. Phạm vi truy cập là siêu toàn cục.  Tham số trong lời gọi hàm có thể có giá trị mặc ñịnh. Giá trị ñược truyền vào theo dạng ByVal, ñể tham số ñược truyền vào theo dạng ByRef cần dùng ký tự & Hàm (tt) Ví dụ: function foo() { echo "In foo() "; } function bar($arg = '') { echo "In bar(); argument: '$arg'"; } function echoit($string) { echo $string; } $func = 'foo'; $func(); // This calls foo() $func = 'bar'; $func('test');// This calls bar() $func = 'echoit';$func('test');// This calls echoit() Kết nối với MySQL $db = mysql_connect('Máy chủ','username', 'pwd') or die(‘Không kết nối ñược với máy chủ'); mysql_query("SET NAMES 'utf8'"); mysql_query("SET CHARACTER SET 'utf8'"); mysql_select_db('CSDL', $db) or die('Không tìm thấy CSDL'); $sql = ‘Câu lệnh truy vấn SQL’; $rs = mysql_query($sql); for ($i = 0; $i < mysql_num_rows($rs); $i++) { $rc = mysql_fetch_array($rs); echo $rc[‘Trường thứ nhất’];//Cột ñầu tiên echo $rc[1];//Cột thứ hai echo $rc[‘Trường thứ ba’];//Cột thứ 3 }