Sự nén dẽ của đất
Là kết quả từ các tiến trình tự nhiên, hệ thốngcanh tác, tác động của con người và thời gian làm cho đất bị nén dẽ
Y= f(BD, PO, PR, SMC)
Trong đó:
Y: sự nén chặt
BD: dung trọng của đất
PO: độ xốp của đất
PR: sức cản của đất
SMC: hàm lượng ẩm độ trong đất
33 trang |
Chia sẻ: haohao89 | Lượt xem: 2585 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Bạc màu đất lý học, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương 2: Bạc màu đất lý học
Các dạng bạc màu trong lòng đất
1. Sự nén dẽ của đất
Là kết quả từ các tiến trình tự nhiên, hệ thống
canh tác, tác động của con người và thời gian
làm cho đất bị nén dẽ
Y= f(BD, PO, PR, SMC)
Trong đó:
Y: sự nén chặt
BD: dung trọng của đất
PO: độ xốp của đất
PR: sức cản của đất
SMC: hàm lượng ẩm độ trong đất
Nguyên nhân làm cho đất bị nén chặt
Do sự đè nén các công cụ sản xuất sự
hình thành lớp vỏ cứng (tầng đế cày)
Do đất có cấu trúc kém khi ướt tập
đoàn của đất bị phá vỡ thành các hạt mịn
sắp xếp khít với nhau, khi khô cấu trúc cũ
không được phục hồi
Chế độ nước, quá trình làm đất
Sự chăn thả gia súc
Nhiều sét Nhiều cát
Dễ vỡ vụnPhát triểncấu trúc bền Vi đoàn lạp
Cấu trúc giòn Lớp vỏ cứng Cấu trúc hạt
rời rạc
Tầng laterit và
các chất gắn kết khác
Nhiều chất kết gắn hữu
cơ và cation thích hợp
Nhiều chất hữu cơ Nhiều chất kết dính
vô cơ
Các chất gắn kết hóa học
Lớp vỏ cứng trong mối quan hệ các tính chất khác
Khi sự nén dẽ đất xảy ra thì:
Sẽ làm giới hạn độ sâu hoạt động của hệ
thống rễ
Ảnh hưởng mạnh đến độ thoáng khí, chế độ
ẩm, chế độ nhiệt của đất
Khả năng thoát nước trong đất
Chu trình cung cấp chất dinh dưỡng và khả
năng sinh trưởng cho cây trồng hạn chế
Tăng dung trọng, giảm độ xốp
Giảm năng suất cây trồng
Sự nén dẽ của đất
Sự phát triển của rễ bị giới hạn do đất bị nén dẽ.
Biện pháp để quản lý và cải tạo đất bị nén chặt
Tăng cường cấu trúc đất như sử dụng cây
trồng hợp lý, bón phân hữu cơ
tăng độ thoáng khí và giữ chất dinh dưỡng
trong đất
tăng cường khả năng giữ nước
Biện pháp cày bừa, xới xáo đất hợp lý
Nhằm làm cho đất tơi xốp, hạt dễ nẩy mầm
chế độ dinh dưỡng, nước, không khí được
cải thiện
2. Sự kết cứng và đóng váng trên
mặt đất
Là sự kết cứng của đất trong suốt thời gian
đất bị khô cho đến khi đất được bảo hòa
trở lại
Đất dưới sự khô cứng sẽ trở nên không có
cấu trúc
Sự khô cứng không bị ảnh hưởng bởi các
tác nhân bên ngoài mà do tự tính chất của
đất tạo ra
Sự khô cứng của đất thay đổi theo phương trình:
Y= f(CM, SH, ST, CR, FI)
Trong đó:
Y: sự khô cứng của đất
CM: loại khoáng sét
SH: tính trương co của đất
ST: sức bền của đất
CR: sự đóng váng trên bề mặt
FI: tình trạng ngập lũ
Sự đóng ván của đất
Sự khô cứng của đất ảnh hưởng trực tiếp
đến sự nẩy mầm, phát triển của cây trồng,
độ thoáng khí, khả năng thoát nước trong
đất
3. Sự khô hóa (xói mòn và sa mạc hóa)
Là sự chuyển dời vật lý lớp đất mặt do nhiều
tác nhân như:
Lực đập của của giọt nước mưa, dòng
nước chảy tràn trên bề mặt
Tốc độ của gió và trọng lực
Do nước chảy, tuyết hoặc do tác nhân địa
chất
Nguyên nhân chính của xói mòn đất
lượng mưa và cường độ mưa
Lượng mưa càng lớn và cường độ mưa càng
lớn thì xói mòn càng nhiều
Ðộ dốc và chiều dài của sườn dốc: cường độ
xói mòn đất tỉ lệ thuận với độ
Tính chất của đất
Độ che phủ đất của cây
Sự xói mòn đất còn do con người
Nguyên nhân chính dẫn đến sự xói mòn là do
sự khai phá rừng để lấy gỗ và lấy đất canh tác
Tình hình xói mòn đất đai trên thế giới
Ở vùng nhiệt đới và xích đạo, sự thành lập tầng
đất mặt mới ước lượng khoảng 2,5 cm trong 500
năm, trong khi đó sự xói mòn trên đất canh tác có tỉ lệ
gấp 18-100 lần sự thành lập tầng đất mặt mới trong
tự nhiên
sự xói mòn đất mặt của đất canh tác có tốc độ lớn
hơn sự đổi mới thành lập tầng đất mặt, phần lớn tầng
đất mặt bị rửa trôi được đưa vào sông hồ, đại dương;
người ta ước tính trên thế giới có khoảng 7% lớp đất
mặt của đất canh tác bị rửa trôi trong một chu kỳ là
10 năm.
Tỉ lệ xói mòn đất thay đổi tùy theo địa hình,
sự kết cấu của đất, tác động của mưa, sức
gió, dòng chảy và đối tượng canh tác
Dân nghèo ngày càng tăng thì sự canh tác
cũng gia tăng theo, đó cũng là nguyên nhân
làm tăng sự xói mòn của đất. Sự xói mòn đất
không chỉ là vấn đề do hoạt động canh tác mà
còn do sự quản lý và sử dụng không hợp lý
đất rừng, đất đồng cỏ, mà còn do các hoạt
động xây dựng của con người theo sự gia
tăng dân số
Tình hình xói mòn đất đai ở Việt Nam
• Lượng mưa lớn và lại tập trung tạo ra dòng
chảy có cường độ rất lớn, đây là nguyên
nhân chính gây nên hiện tượng xói mòn đất
đai ở Việt Nam.
• Hằng năm, nước của các con sông mang
phù sa đổ vào biển Ðông khoảng 200 triệu
tấn, người ta ước tính trung bình 1m3 nước
chứa từ 50g - 400g phù sa, riêng đồng bằng
sông Hồng 1.000g/m3 và có khi đạt đến
2.000g/m3.
• Ở Việt Nam, lượng đất bị xói mòn hằng
năm 1- 1,5 tấn ở đất có rừng và 100 – 150
tấn ở đất không có rừng
Land degradation is on the rise in many parts of the world, with direct
consequences for an estimated 1.5 billion people
Xói mòn đất do gió (wind erosion )
Wind can then pick up soil particles and
transport them away (deflation). Thus, at
one place soil is lost, while at other places
vegetation may be become buried.
In addition, particle-laden wind can act as
sand paper, and wear down vegetation, soil
and rocks
Loess soils (quite extensive in e.g. the PR of China)
owe 10 their existence to peri-glacial wind erosion,
when under dry conditions fine particles were picked
up from bare soils, and transported over large
distances.
Wind erosion is closely linked to desertification, but
certainly not limited to these areas. Areas particularly
prone to wind erosion are loess soils and dryland
soils. In dry regions, wind erosion is often strongly
linked to water erosion, especially when seasonal
rains follow long dry periods.
On a dried out soil, this may result in strongly erosive
surface flows (flash floods).
Xói mòn đất dốc
Xói mòn do nước (water erosion)
Water erosion depends on four factors:
rainfall, soil type, slope gradient, and soil
use/vegetation cover.
Loss of soil structure becomes often most
visible in encrustation of the soil. That is, the
hardened topsoil seals off the underlying soil
layers, and water - especially after a dry
period -cannot enter the soil.
Làm giảm độ dốc và chiều dài của sườn
dốc
Dùng các biện pháp nông lâm nghiệp để
che phủ kín mặt đất
Duy trì và phục hồi độ phì nhiêu của đất
Biện pháp cải thiện đất xói mòn
Mô hình ruộng bậc thang
Ruộng bậc thang tại Sapa (Việt Nam)
Rừng đước ngăn biển, chống xói mòn ở
dọc duyên hải Việt Nam
đất trồng rừng tại Dak Lak
Phân hữu cơ: Phân hữu cơ thường được chia
thành 2 loại là phân chuồng và phân xanh:
Phân chuồng: bao gồm phân và nước tiểu của
gia súc, phân của các gia cầm, phân chim và phân
dơi
Phân xanh: là những xác bả thực vật được ủ
hoặc cày vào đất nhằm mục đích làm gia tăng
lượng chất hữu cơ và mùn cho đất
Phân vô cơ thương mại
Luân xen canh hoa màu
THE END
GOOD LUCK TO YOU!