Đểhọc tốt bài này cần hiểu và nắm
được các khái niệm vềcác thuộc Tính
tâm lý cá nhân, vai trò, cơsởhình thành
và mức độ ảnh hưởng của chúng đến hành
vi cá nhân.
• Trong quá trình học nên có sựliên hệ
vận dụng các quy luật với thực tế đểcó
thểnhận biết tâm lý của các đối tượng
trong quản trịnhất là với tâm lý khách
hàng và tâm lý của các nhân viên.
28 trang |
Chia sẻ: tranhoai21 | Lượt xem: 2810 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Bài 2: Đặc điểm và các quy luật tâm lý cá nhân trong quản trị kinh doanh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bài 2: Đặc điểm và các quy luật tâm lý cá nhân trong quản trị kinh doanh
25
Nội dung
• Đặc điểm tâm lý cá nhân.
• Các quy luật tâm lý cá nhân.
Mục tiêu Hướng dẫn học
• Nắm được đặc điểm tâm lý cá nhân: Xu
hướng, Tính khí, Tính cách, năng lực,
tình cảm và cảm xúc.
• Nội dung và ứng dụng các quy luật tâm
lý cá nhân.
Thời lượng học
• 6 tiết.
• Để học tốt bài này cần hiểu và nắm
được các khái niệm về các thuộc Tính
tâm lý cá nhân, vai trò, cơ sở hình thành
và mức độ ảnh hưởng của chúng đến hành
vi cá nhân.
• Trong quá trình học nên có sự liên hệ
vận dụng các quy luật với thực tế để có
thể nhận biết tâm lý của các đối tượng
trong quản trị nhất là với tâm lý khách
hàng và tâm lý của các nhân viên.
BÀI 2: ĐẶC ĐIỂM VÀ CÁC QUY LUẬT TÂM LÝ CÁ NHÂN TRONG
QUẢN TRỊ KINH DOANH
Bài 2: Đặc điểm và các quy luật tâm lý cá nhân trong quản trị kinh doanh
26
TÌNH HUỐNG KHỞI ĐỘNG BÀI
Ai quan trọng hơn ai ?
Hùng là một cử nhân chuyên ngành quản
trị kinh doanh tốt nghiệp năm 2004.
Hùng là một người năng động, hoạt bát
luôn giỏi trong các họat động tiếp cận thị
trường. Tháng 3 năm 2005 Hùng được
tuyển vào làm nhân viên kinh doanh của
công ty du lịch M, bằng khả năng chuyên
môn và sự hoạt bát của mình Hùng đã
dần dần trở thành một nhân viên có thành
tích tốt nhất trong phòng kinh doanh. Nhận thức được tầm quan trọng của mình tháng 9 năm
2005, Hùng đề xuất với trưởng bộ phận xin được tăng lương lên 20%. Nhận thấy Hùng là một
nhân viên có năng lực, Ban Giám đốc công ty quyết định tăng lương cho Hùng theo yêu cầu
và bổ nhiệm vào vị trí tổ trưởng bán hàng. Cùng với thời gian mối quan hệ của Hùng với các
khách hàng và các đối tác ngày càng mật thiết, thành tích kinh doanh của tổ bán hàng do Hùng
phụ trách luôn cao nhất so với các tổ bán hàng khác của công ty. Tháng 12 năm 2005 Hùng
lại đề xuất tăng lương, lần này việc đề xuất tăng lương của Hùng xuất phát từ thành tích kinh
doanh và việc có nhiều công ty du lịch khác có ý định mời Hùng về với mức đãi ngộ hấp dẫn
hơn và một lần nữa công ty chấp nhận tăng lương cho Hùng lên 20% và bổ nhiệm Hùng vào
vị trí phó phòng thị trường, so với nhiều tổ trưởng các bộ phận khác mức lương của Hùng
cao hơn chính điều này cũng gây ít những lời dị nghị về Hùng và sự đố kị của số ít nhân viên
trong công ty. Đầu năm 2006 tình hình kinh doanh của công ty M gặp một số khăn rất lớn do
sự thay đổi về quy định xuất nhập cảnh giữa nước ta và nước gửi khách, và do nền kinh tế
gặp lạm phát làm cho cầu du lịch sụt giảm. Lúc này Hùng đã nắm được các nguồn khách
chính của công ty và Hùng được các công ty du lịch đối thủ cạnh tranh chào mời với các
mức đãi ngộ hấp dẫn hơn rất nhiều. Một lần nữa Hùng lại đề xuất với công ty được tăng
lương lên 50% nếu không Hùng sẽ chuyển sang công ty khác. Ban giám đốc công ty đứng
trước một lựa chọn hết sức khó khăn, nếu tăng lương cho Hùng thì mức lương mới của Hùng
còn cao hơn cả mức lương của phó giám đốc phụ trách kinh doanh và nó sẽ phá vỡ chính
sách lương của công ty. Nếu không tăng lương cho Hùng, Hùng sẽ chuyển sang công ty khác
và công ty sẽ mất một lượng khách không nhỏ.
Câu hỏi
1. Bằng các kiến thức về đặc điểm và các quy luật tâm lý cá nhân anh chị hãy phân tích diễn
biến tâm lý của Hùng ?
2. Theo bạn Công ty nên làm gì để giải quyết tình huống trên?
3. Để tránh tình huống trên xảy ra công ty cần phải làm gì?
Bài 2: Đặc điểm và các quy luật tâm lý cá nhân trong quản trị kinh doanh
27
2.1. Các đặc điểm (thuộc Tính) tâm lý cá nhân
Đặc điểm tâm lý cá nhân giúp phân biệt người này với người khác về tâm lý. Đây là
vấn đề cốt lõi mà các nhà quản lý cần phải biết và vận dụng để tổ chức con người. Đặc điểm
tâm lý cá nhân chỉ rõ con người về tâm lý khác nhau chủ yếu qua các yếu tố: Xu hướng,
Tính khí, Tính cách, nhu cầu, năng lực, cảm xúc và tình cảm.
Để hiểu rõ đặc điểm tâm lý cá nhân, các nhà quản trị phải trả lời được 3 câu hỏi cơ
bản sau:
• Anh ta là người như thế nào? Câu hỏi này liên quan đến những hành vi tâm lý cá nhân.
Những hành vi này là đặc trưng biểu thị thái độ của các cá nhân trước các tác động
kích thích từ bên ngoài. Hành vi tâm lý cá nhân bao
gồm Tính khí và Tính cách.
• Anh ta muốn gì? Câu hỏi này liên quan đến động lực
tâm lý cá nhân. Động lực tâm lý cá nhân bao gồm nhu
cầu, thị hiếu, mục đích, động cơ, niềm tin,
• Anh ta có thể làm được gì? Câu hỏi này liên quan
đến năng lực tâm lý cá nhân. Năng lực tâm lý cá nhân
bao gồm kiến thức, kinh nghiệm, kỹ năng và kỹ xảo.
Khi nghiên cứu các thuộc Tính tâm lý cá nhân cần lưu ý
các khái niệm sau:
• Con người: Vừa là thành viên của một cộng đồng, một xã hội, vừa là một thực thể
tự nhiên, vừa là một thực thể xã hội. Con người là một thực thể sinh vật – xã hội và
văn hóa. Như vậy cần nghiên cứu con người trên 3 mặt: Tự nhiên, tâm lý và xã hội.
• Cá nhân: Là một con người cụ thể của một nhóm, một cộng đồng, là thành viên
của xã hội. Cá nhân cũng là một thực thể sinh vật – xã hội và văn hóa nhưng được
xem xét một cách cụ thể riêng từng người để phân biệt nó với các cá nhân khác,
với cộng đồng.
• Cá Tính: Dùng để chỉ cái đơn nhất, có một không hai, không lặp lại trong tâm lý
(hoặc sinh lý) ở cá thể động vật hoặc cá thể người.
• Bản sắc: Là sắc thái riêng của cá nhân hay dân tộc.
• Nhân cách: Là tổ hợp những đặc điểm, những thuộc Tính tâm lý của cá nhân, biểu
hiện ở bản sắc và các giá trị xã hội của người ấy. Như vậy, nhân cách là sự tổng
hòa không phải các đặc điểm cá thể của con người, mà chỉ những đặc điểm quy định
con người như một thành viên của xã hội, nói lên bộ mặt tâm lý – xã hội, giá trị và
cốt cách làm người của mỗi cá nhân.
2.1.1. Xu hướng
2.1.1.1. Khái niệm
Là sự hướng tới một mục tiêu, một đối tượng nào đó. Đó là hệ thống các nhân tố thúc
đẩy bên trong quy định Tính tích cực của con người trong hoạt động của mình.
Xu hướng của con người cho biết ý muốn hoặc chiều hướng phát triển của cá nhân đó,
hướng vươn tới của họ và thúc đẩy con người hoạt động theo một mục tiêu nhất định.
Xu hướng của con người được biểu hiện qua nhu cầu, hứng thú, lý tưởng, thế giới
quan và niềm tin.
Anh ta muốn gì ?
Bài 2: Đặc điểm và các quy luật tâm lý cá nhân trong quản trị kinh doanh
28
2.1.1.2. Biểu hiện của xu hướng
• Nhu cầu
o Khái niệm nhu cầu
Nhu cầu là cái tất yếu tự nhiên, nó là thuộc Tính
tâm lý của con người, là sự đòi hỏi tất yếu của con
người để tồn tại và phát triển.
A.G. Covaliop đã từng nói: “Nhu cầu là sự đòi hỏi
của các cá nhân và các nhóm xã hội khác nhau,
muốn có những điều kiện nhất định để sống và
phát triển”.
Nhu cầu là nguồn gốc của Tính tích cực, hoạt động
đó chính là động cơ thúc đẩy con người hoạt động.
Lênin đã từng nói: “Giải quyết nhu cầu chính đáng
cho mỗi con người đó không những chỉ là mục tiêu
liên kết các thành viên trong tập thể mà còn là
động lực để phát triển tập thể”.
o Đặc điểm của nhu cầu
Nhu cầu phát triển theo các bước tuần tự hay nhảy vọt tùy theo từng hoàn cảnh
cụ thể của từng người, nhưng không bao giờ dừng lại, không bao giờ thỏa mãn.
Tục ngữ có câu: “Được voi đòi tiên” là để chỉ sự phát triển vô tận của nhu cầu
và lòng ham muốn.
Nhu cầu của con người rất đa dạng và phong phú. Nếu nhu cầu được thỏa mãn
thì con người cảm thấy sảng khoái, dễ chịu, phấn chấn. Trái lại, nếu nhu cầu
không được thỏa mãn thì con người cảm thấy chán nản, khó chịu, bực bội.
Nhu cầu của con người gắn liền với sự phát triển của sản xuất, xã hội và sự
phân phối giá trị vật chất cũng như tinh thần.
o Hai nhóm nhu cầu cơ bản
Nhu cầu tự nhiên (hay nhu cầu sinh lý, vật chất):
Loại nhu cầu này chủ yếu do bản năng sinh ra,
có cả ở con người và động vật. Tuy nhiên,
những nhu cầu tự nhiên này ở con người đã
được xã hội hóa. Nhu cầu tự nhiên bao gồm:
Nhu cầu ăn, mặc ở, nhu cầu an toàn trong sản
xuất, trong đời sống thường ngày
Đặc điểm của nhóm nhu cầu này là:
Nhu cầu tự nhiên thường có giới hạn về lượng và có Tính chu kỳ rõ rệt, có
nghĩa là nhu cầu nào đó của nhóm này thỏa mãn không phải là nó chấm dứt
(Ăn no rồi nhưng sau một thời gian lại thấy đói). Tính chu kỳ này là do sự
biến đổi theo Tính chu kỳ vốn có của cơ thể và môi trường xung quanh.
Sự căng thẳng càng mạnh thì cường độ càng lớn, nhưng khi thỏa mãn đến
đỉnh cao thì lại cảm thấy chán nản, mệt mỏi. Ví dụ: Khi đói thì rất muốn ăn
nhưng khi đã no rồi thì nhìn thấy thức ăn lại chán
Nhu cầu tự nhiên
Nhu cầu
Bài 2: Đặc điểm và các quy luật tâm lý cá nhân trong quản trị kinh doanh
29
Nhu cầu xã hội (Nhu cầu tinh thần):
Nhu cầu xã hội chủ yếu do tâm lý tạo nên, nói
lên bản chất xã hội của con người. Nhu cầu
loại này bao gồm: Nhu cầu lao động, nhu cầu
giao tiếp, nhu cầu tình cảm, nhu cầu học tập,
nhu cầu về sự công bằng, nhu cầu được đánh
giá và đánh giá một cách chân thực, nhu cầu
thể hiện và tự thể hiện mình
Đặc điểm của nhóm nhu cầu này là :
Khó đo lường và không có giới hạn.
Những nhu cầu này thường sâu và bền.
Sự phân chia ra hai loại nhu cầu tự nhiên và xã hội chỉ có Tính tương đối do
Tính tổng hợp của tâm lý con người mà các nhu cầu nói trên không thể tách
riêng biệt với nhau. Trong mỗi nhu cầu đều chứa đựng cả yếu tố tự nhiên và xã
hội. Lấy nhu cầu ăn làm ví dụ. Đứng dưới góc độ là một nhu cầu tự nhiên thì
đó chỉ là ăn sao cho no, ăn cái gì nhưng con người còn đòi hỏi ăn như thế nào,
ăn ở đâu, với ai đó chính là nhu cầu xã hội.
o Ứng dụng của việc tìm hiểu nhu cầu
Như vậy, con người có rất nhiều nhu cầu khác nhau, song trong một doanh
nghiệp các nhân viên dưới quyền đều có những nhu cầu khá ổn định sau đây
mà nhà quản trị phải quan tâm:
Nhu cầu có một cuộc sống kinh tế ổn định, thu nhập ngày càng cao, điều
kiện sinh hoạt và làm việc ngày càng tốt.
Nhu cầu công bằng xã hội: Nếu không giải quyết tốt vấn đề này sẽ gây ra các
mâu thuẫn trong doanh nghiệp. Công bằng thể hiện trên các mặt: Phân phối
phúc lợi tập thể, trọng người tài, công bằng trong sử dụng người, học tập, tự do
Nhu cầu tự do: Nhu cầu này phát triển cùng với sự phát triển của trình độ
nhận thức con người. Nhu cầu này thể hiện: Con người luôn mong muốn tự
do lựa chọn công việc, nơi làm việc để tự khẳng định mình, được độc lập làm
theo trách nhiệm của mình, tự do tư tưởng (bao gồm cả tự do Tín ngưỡng).
Nhu cầu có gia đình hạnh phúc: Người lao động chỉ toàn tâm, toàn ý với
công việc khi họ có gia đình hạnh phúc. Bản thân nhà quản trị cũng phải
luôn quan tâm, xây dựng gia đình mình sao cho hạnh phúc, sống có nề nếp
gia phong thì mới mong lãnh đạo được người khác (tu thân, tề gia, trị quốc,
bình thiên hạ).
Nhu cầu có những nhà quản lý, lãnh đạo vừa có tài, vừa có đức.
• Hứng thú
o Khái niệm hứng thú
Hứng thú là thái độ đặc biệt của cá nhân đối với sự vật, hiện tượng nào đó, vừa có ý
nghĩa quan trọng trong cuộc sống của người đó vừa tạo ra cho họ những khoái cảm.
o Hai điều kiện hình thành hứng thú
Về khách quan: Đối tượng của hứng thú phải có cường độ kích thích mạnh
(như hấp dẫn, đẹp, mới lạ, độc đáo...) để gây được sự chú ý của con người.
Ví dụ: Một bản nhạc hay, một bức tranh đẹp
Nhu cầu xã hội
Bài 2: Đặc điểm và các quy luật tâm lý cá nhân trong quản trị kinh doanh
30
Về chủ quan: Tùy thuộc vào con người. Cá nhân có ý thức đầy đủ, rõ ràng,
hiểu được ý nghĩa của nó đối với đời sống riêng của mình. Ví dụ: Có hiểu
biết về nhạc mới có khả năng cảm thụ được âm nhạc.
o Vai trò của hứng thú
Hứng thú giữ vai trò to lớn trong hoạt động của
con người. Đầu tiên, hứng thú tạo ra khát vọng đi
tìm hiểu đối tượng, từ đó điều chỉnh mọi hành vi,
cử chỉ, ý nghĩ, tình cảm... theo một chiều hướng
xác định.
Hứng thú tạo sự tập trung chú ý cao độ bởi sự say
mê, hấp dẫn của đối tượng, do đó dù khó khăn
vẫn cố gắng vượt qua. Vì vậy, hứng thú là động
lực thúc đẩy con người hoạt động đạt hiệu quả cao.
o Ứng dụng của việc tạo hứng thú trong quản trị
Nhà quản trị cần chú ý làm sao cho người lao động thật sự có hứng thú trong
công việc của mình, để họ làm việc thoải mái và đạt năng suất cao. Khi gây
hứng thú ở con người cần chú ý :
Phải làm cho đối tượng hứng thú có cường độ kích thích mạnh, hấp dẫn,
mới lạ và độc đáo.
Làm cho nhân viên hiểu biết tương đối thấu đáo về nó.
Chẳng hạn muốn nhân viên có hứng thú làm việc trước hết phải nêu được ý nghĩa,
tầm quan trọng, lợi ích của công việc đó đối với công ty cũng như bản thân anh
ta, sau đó cần chỉ rõ cách thức thực hiện công việc đó. Có như vậy mới đạt
được hiệu quả cao trong quản trị và thúc đẩy hiệu quả hoạt động của nhân viên.
• Lý tưởng
o Khái niệm lý tưởng
Lý tưởng là mục tiêu cao đẹp, một hình ảnh mẫu mực, tương đối hoàn chỉnh,
có sức lôi cuốn con người vươn tới.
o Đặc điểm của lý tưởng
Lý tưởng vừa có Tính hiện thực, vừa có Tính lãng mạn. Có Tính hiện thực
vì hình ảnh lý tưởng bao giờ cũng được xây
dựng từ nhiều “chất liệu” trong hiện thực,
có sức thúc đẩy con người hoạt động để đạt
được mục đích hiện thực. Có Tính lãng
mạn vì mục tiêu của lý tưởng bao giờ cũng
là cái gì đó có thể đạt được trong tương lai,
trong một chừng mực nào đó, nó đi trước
cuộc sống, phản ánh xu thế phát triển của
con người.
Lý tưởng là biểu hiện tập trung nhất của xu hướng nhân cách, nó có chức
năng xác định mục tiêu, chiều hướng phát triển của cá nhân, là động lực
thúc đẩy, điều khiển toàn bộ hoạt động của con người, trực tiếp chi phối sự
hình thành và phát triển của cá nhân.
Hứng thú
Lý tưởng
Bài 2: Đặc điểm và các quy luật tâm lý cá nhân trong quản trị kinh doanh
31
o Ứng dụng của việc tạo dựng lý tưởng
Nhà quản trị phải xây dựng những hình mẫu lý tưởng về một người nhân viên
của doanh nghiệp từ đó tạo ra động lực để nhân viên phấn đấu và ứng xử theo
các chuẩn mực của doanh nghiệp hướng đến hình ảnh lý tưởng.
• Thế giới quan
o Khái niệm thế giới quan
Là hệ thống các quan điểm về tự nhiên, xã hội và bản thân, xác định phương
châm hành động của con người.
o Đặc điểm của thế giới quan
Thế giới quan giúp con người giải quyết hàng loạt các câu hỏi: Tôi là ai? Xuất
hiện như thế nào? Sống vì cái gì?... trên cơ sở nhận thức các vấn đề trên nhân
cách của con người mới tự khẳng định, mới có khả năng hành động một cách
có mục đích, có định hướng nhất định.
Hình ảnh lý tưởng của nhân viên Walt Disney
Sự phát triển của Walt Disney quả là hấp dẫn. Nhưng những hoạt động diễn
ra ở phía sau còn hấp dẫn hơn nhiều. Vấn đề khó khăn nhất đối với chúng ta
là tiêu chuẩn hoá chất lượng. Ai đó đã từng nói: “Không thể nào vẽ được nụ
cười trên mặt con người”. Quả đúng như vậy. Thái độ vui vẻ và hoà nhã của
nhân viên là cực kỳ quan trọng trong việc thoả mãn nhu cầu của khách hàng.
Đó chính là yếu tố con người. Hãng Walt Disney đã định hướng đào tạo và
xây dựng hình mẫu nhân viên lý tưởng của mình bằng cách thực hiện một
chương trình định hướng và đào tạo họ một cách hết sức chu đáo, đặc biệt.
Tất cả các nhân viên mới tuyển bắt buộc phải tham dự các khóa đào tạo về
truyền thống, đường lối và phương thức hoạt động của hãng tại trường đại
học Walt Disney. Họ học để nhận thức được Walt Disney là hãng kinh doanh
dịch vụ vui chơi giải trí và ghi nhớ những thuật ngữ về hình mẫu nhân viên lý
tưởng.
Nhân viên mới được nhận vào làm việc còn phải nhận thức được tầm quan
trọng của hình dáng bề ngoài của mình, nghĩa là họ phải có dáng của Disney.
Để tạo điều kiện thuận lợi cho các nhân viên trong việc thực hiện đúng quy
định, hãng đã cho in một cuốn sách nhỏ trong đó trình bày chi tiết những quy
định về y phục, tóc và màu tóc, móng tay, đồ trang sức, biển tên, nước hoa
dùng sau khi cạo râu Từ giám đốc đến nhân viên tạp vụ đều mang biển
hiệu ghi rõ họ tên và chức vụ.
Bài 2: Đặc điểm và các quy luật tâm lý cá nhân trong quản trị kinh doanh
32
o Vai trò của thế giới quan
Thế giới quan đóng vai trò nhân tố sống động của ý thức cá nhân, giữ vai trò
chỉ dẫn cách thức tư duy và hành động của cá nhân. Nó đồng thời cũng thể hiện
lý luận và khái quát hóa các quan điểm và hoạt
động của nhóm xã hội. Mỗi cá nhân cũng luôn
mong muốn tiếp nhận những thế giới quan khác,
làm phong phú thế giới quan cho mình, góp phần
điều chỉnh định hướng cuộc sống. Xuất phát từ lập
trường, biện giải thế giới quan đúng đắn, con
người có thể có được những cách giải quyết vấn đề
đúng đắn do cuộc sống đặt ra. Ngược lại, xuất phát
từ lập trường sai lầm, con người khó có thể tránh
khỏi hành động sai lầm.
o Việc xây dựng thế giới quan
Là một quá trình lâu dài, nó là sự kết tinh của tri thức, kinh nghiệm sống,...
Trước hết, nhà quản trị các cấp cần có thế giới quan đúng đắn, từ đó giúp họ có
cái nhìn đúng đắn về bản thân và xu hướng phát triển cá nhân họ. Để xây dựng
thế giới quan đúng đắn phụ thuộc rất lớn vào trình độ nhận thức và học vấn của
mỗi cá nhân. Chính vì vậy, nhà quản trị phải luôn tạo điều kiện cho nhân viên
nâng cao trình độ bản thân và điều quan trọng để xây dựng thế giới quan cho
nhân viên là phải chăm lo đến đời sống vật chất cho mọi người. Bởi lẽ người ta
khó có thể suy nghĩ và xây dựng thế giới quan đúng đắn nếu vẫn phải suy nghĩ
về những mối lo cơm, áo, gạo, tiền
• Niềm tin
o Khái niệm niềm tin
Là kết tinh các quan điểm, tri thức, tình cảm, ý chí
được con người thử nghiệm, trở thành chân lý bền
vững trong mỗi cá nhân. Niềm tin tạo cho con
người nghị lực, ý chí để hành động phù hợp với
quan điểm đã chấp nhận
o Đặc điểm của niềm tin
Có thể hiểu niềm tin là một hệ thống nhu cầu mà con người nhận thức được
qua hiện thực biến thành nhân sinh quan, thế giới quan để xem xét cuộc
đời, để định hướng hành vi, cử chỉ của con người. Niềm tin được củng cố
nhờ có nhu cầu được thoả mãn. Con người có nhiều niềm tin cùng một lúc,
mỗi niềm tin thỏa mãn một nhóm nhu cầu.
Niềm tin giữ vai trò kim chỉ nam cho cuộc sống của con người. Nhờ có
niềm tin đúng đắn mà con người dù có khó khăn nhưng vẫn yêu đời, vui tươi,
sống và lao động với tràn đầy hy vọng vào tương lai.
Ví dụ như việc học tập của học viên có nhiều khó khăn, gian khổ nhưng họ vẫn
vui vẻ, cố gắng học tập bởi họ tin rằng học tập tốt sau khi ra trường sẽ có nhiều
cơ hội việc làm
Như vậy khi con người tin vào ai, tin vào cái gì thì họ phục vụ, phụng sự hết
lòng vì người đó, điều đó. Vì vậy, nhà quản trị phải chú ý gây được niềm tin
của mọi người vào mình, đặc biệt là phải tạo chữ Tín trong kinh doanh.
Thế giới quan
Niềm tin
Bài 2: Đặc điểm và các quy luật tâm lý cá nhân trong quản trị kinh doanh
33
2.1.2. Tính khí (khí chất)
2.1.2.1. Khái niệm Tính khí
Tính khí là thuộc Tính tâm lý phức tạp của cá nhân, biểu hiện cường độ, tiến độ, nhịp độ
của các hoạt động tâm lý thể hiện sắc thái của hành vi, cử chỉ, cách nói năng của cá nhân.
2.1.2.2. Cơ sở hình thành Tính khí
Tính khí là thuộc Tính tâm lý quan trọng của cá nhân do
đặc điểm bẩm sinh của hệ thần kinh và các đặc điểm khác
trong cơ thể con người tạo ra. Nó gắn liền với các quá
trình hoạt động của hệ thần kinh trung ương: Quá trình
hưng phấn và quá trình ức chế, là động lực hoạt động tâm
lý con người được thể hiện thông qua các hành vi cử chỉ,
hành động của cá nhân.
• Hưng phấn là quá trình phản ứng tích cực của các tế
bào thần kinh đáp lại những kích thích từ bên ngoài,
làm cho cá nhân có thái độ tích cực với hiện thực.
• Ức chế là quá trình phản ứng tiêu cực của các tế bào thần kinh đáp lại những kích
thích từ bên ngoài, làm cho cá nhân có thái độ tiêu cực với hiện thực.
Hai quá trình thần kinh này có 3 thuộc Tính cơ bản:
• Cường độ của quá trình: Chỉ khả năng chịu đựng kích
thích mạnh hay yếu của hệ thần kinh.
• Cân bằng của quá trình: Sự cân đối của hai quá trình
hưng phấn, ức chế.
• Linh hoạt: Sự chuyển hóa từ quá trình này sang quá
trình kia nhanh hay chậm.
2.1.2.3. Các loại Tính khí
Căn cứ vào sự kết hợp của 3 thuộc Tính trên của các