Khái niệm và cấu trúc môi trường bên
ngoài của doanh nghiệp.
Tác động của các lực lượng môi trường
vĩmô thông qua phân tích mô hình
PESTEL: Chính trị- Kinh tế- Xã hội -
Công nghệ- Sinh thái - Luật pháp.
Khái niệm và các tiêu chí phân loại
ngành kinh doanh, đặc điểm các giai
đoạn trong chu kỳsống của ngành.
Mô hình các lực lượng điều tiết cạnh tranh,
các nhóm chiến lược, các yếu tốthành
công chủyếu trong ngành kinh doanh.
Các công cụphân tích và đánh giá môi
trường bên ngoài.
18 trang |
Chia sẻ: nyanko | Lượt xem: 5742 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng Bài 2: Phân tích môi trường bên ngoài, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bài 2: Phân tích môi trường bên ngoài
v1.0 27
BÀI 2: PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI
Nội dung
Khái niệm và cấu trúc môi trường bên
ngoài của doanh nghiệp.
Tác động của các lực lượng môi trường
vĩ mô thông qua phân tích mô hình
PESTEL: Chính trị - Kinh tế - Xã hội -
Công nghệ - Sinh thái - Luật pháp.
Khái niệm và các tiêu chí phân loại
ngành kinh doanh, đặc điểm các giai
đoạn trong chu kỳ sống của ngành.
Mô hình các lực lượng điều tiết cạnh tranh,
các nhóm chiến lược, các yếu tố thành
công chủ yếu trong ngành kinh doanh.
Các công cụ phân tích và đánh giá môi
trường bên ngoài.
Mục tiêu
Nhận dạng được cấu trúc môi trường bên ngoài của một doanh nghiệp, phân biệt các lực
lượng môi trường vĩ mô và các nhân tố thuộc môi trường ngành.
Vận dụng mô hình PESTEL để nhận dạng và đánh giá tác động của các lực lượng môi
trường vĩ mô, từ đó xác định các thời cơ/thách thức chiến lược.
Vận dụng mô hình 5 lực lượng điều tiết cạnh tranh để phân tích và đánh giá cường độ cạnh
tranh trong một ngành kinh doanh.
Xác định các nhóm chiến lược trong một ngành kinh doanh.
Xác định các nhân tố thành công chủ yếu (KFS) trong một ngành kinh doanh.
Hướng dẫn học
Học viên cần tìm hiểu một số kiến thức có liên quan về cấu trúc ngành kinh doanh, các công
cụ phân tích cường độ cạnh tranh, lợi thế kinh tế theo quy mô, .
Thời lượng học
9 tiết
Bài 2: Phân tích môi trường bên ngoài
28 v1.0
TÍNH HUỐNG DẪN NHẬP
Tình huống: Ngành công nghiệp sản xuất ôtô của Mỹ
Năm 1908, trong khi 500 nhà sản xuất ôtô ở Mỹ vẫn đang tiếp tục sản xuất những chiếc xe
theo yêu cầu của khách hàng thì Henry Ford tung ra mô hình xe T (Model T). Mặc dù mẫu xe
này chỉ có 1 màu (màu đen) duy nhất nhưng chạy rất ổn định,
bền và dễ sửa chữa. Chiếc xe được định giá sao cho đa số
người Mỹ đều có thể mua được mổi người/chiếc. Năm 1908,
chiếc model T đầu tiên giá 850 USD, bằng 1/2 giá chiếc xe có
trên thị trường lúc đó. Năm 1909 giá giảm xuống còn 609
USD và tới năm 1924 còn 290 USD. Lợi thế này có được là do
công ty Ford đã áp dụng dây chuyền sản xuất hàng loạt, dây
chuyền này cho phép thay thế công nhân lành nghề bằng các
lao động phổ thông, những người có thể thực hiện từng công đoạn nhỏ nhanh hơn và hiệu quả
hơn, với chi phí thấp hơn. Cụ thể, thời gian chế tạo 1 chiếc xe giảm từ 21 ngày xuống còn 4
ngày. Khi có chi phí thấp, Ford định giá xe để đa số người tiêu dùng có thể mua được. Nhờ đó,
thị phần của xe Ford mở rộng từ 9% năm 1908 lên 61% năm 1923.
Đến năm 1924, xe hơi đã trở thành tài sản cần thiết của mọi gia đình và thu nhập của 1 hộ gia
đình trung bình ở Mỹ đã ngày càng tăng. Trước xu thế thay đổi này, General Motors (GM) đã
tung ra dòng xe có tính khác biệt cao trên thị trường. Đối lập với chiến lược sản xuất loại xe 1
kiểu dáng, 1 màu sắc và đa chức năng của Ford, GM tung ra thị trường loại xe hơi thoải mái,
thuận tiện và thời trang. GM liên tục đưa ra nhiều kiểu xe, với nhiều kiểu dáng và màu sắc
mới. Các mẫu xe mới này tạo ra nhu cầu vì người tiêu dùng bắt đầu sẵn sàng trả nhiều tiền hơn
để đổi lấy sự thoải mái và thời trang, từ đó cũng tạo ra thị trường xe đã qua sử dụng. Từ năm
1926 đến 1950, tổng lượng xe của GM bán ra trên thị trường mối năm tăng từ 2 triệu lên 7
triệu chiếc và thị phần của GM tăng từ 20% lên 50%, trong khi đó thị phần của Ford lại giảm
từ 50% xuống còn 20%.
Khi khủng hoảng dầu lửa xảy ra vào những năm 1970, người tiêu dùng Mỹ bắt đầu hướng tới
những chiếc xe nhỏ gọn, tiết kiệm nhiên liệu của Nhật, do các hãng như Toyota, Honda sản
xuất. Thay vì theo đuổi chiến lược ngầm định trong ngành sản xuất xe hơi là "xe càng lớn càng
tốt" và các loại xe sang trọng, các đối thủ Nhật Bản đã tập trung vào những chiếc xe nhỏ gọn,
tiết kiệm nhiên liệu, chất lượng tốt.
Câu hỏi
Lịch sử phát triển của ngành công nghiệp sản xuất ôtô của Mỹ cho thấy điều gì? Việc
phân tích môi trường bên ngoài có ảnh hưởng như thế nào tới chiến lược kinh doanh của
doanh nghiệp?
Bài 2: Phân tích môi trường bên ngoài
v1.0 29
2.1. Nhận dạng cấu trúc môi trường bên ngoài doanh nghiệp
2.1.1. Khái niệm môi trường bên ngoài doanh nghiệp
Khái niệm: Môi trường bên ngoài của doanh nghiệp được hiểu là một tập phức hợp
và liên tục các yếu tố, lực lượng, điều kiện ràng buộc có ảnh hưởng quyết định đến
sự tồn tại, vận hành và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp trên thị trường.
Từ khái niệm trên, có thể thấy rằng môi trường bên
ngoài của doanh nghiệp được xác định bởi một tập
hợp các lực lượng, yếu tố và điều kiện ràng buộc
có tác động qua lại lẫn nhau. Những tác nhân bên
ngoài này bao gồm tất cả những nhóm đối tượng
liên quan, những xu thế kinh tế, những sự kiện
không thể thấy trước hay những cuộc khủng hoảng,
những chính sách điều tiết và luật pháp, ... có tác
động trực tiếp hay gián tiếp đến doanh nghiệp.
Ý nghĩa của việc phân tích môi trường bên ngoài:
Môi trường bên ngoài là nơi cung cấp các điều kiện để mọi tổ chức tồn tại và phát triển .
Các doanh nghiệp có thể được so sánh như những thực thể sinh thái có mối quan hệ phụ
thuộc lẫn nhau với các thực thể khác trong môi trường sống của chúng. Giống như bất
kì một hệ sinh thái nào, môi trường của một tổ chức hay một doanh nghiệp cũng chứa
đựng trong nó những cơ hội và đồng thời cả những mối đe doạ.
Vì vậy, sự vận hành và biến đổi của môi trường có ảnh hưởng rất lớn đến sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp. Ví dụ các cuốn bách khoa toàn thư có lịch sử lâu đời
đang dần bị đe dọa thay thế bởi các trang web như Wikipedia.
Do đó, nhiệm vụ sống còn của bất kỳ doanh nghiệp nào là phải thường xuyên phân
tích môi trường bên ngoài để nhận dạng và dự báo (nếu có thể) các ảnh hưởng từ
sự vận động liên tục của môi trường bên ngoài, từ đó xác định được các thời cơ và
thách thức đến sự phát triển bền vững của doanh nghiệp. Giáo sư M. Porter đã
nhận định: “Bản chất chính yếu của việc hình thành chiến lược kinh doanh là gắn
kết doanh nghiệp với môi trường của nó”.
2.1.2. Mô hình cấu trúc môi trường bên ngoài của doanh nghiệp
Môi trường bên ngoài có thể được chia thành hai môi trường con (Hình 2.1).
Môi trường ngành, là môi trường của ngành kinh doanh trong đó doanh nghiệp đã
và đang hoạt động. Môi trường ngành là tập hợp các nhân tố có khả năng ảnh
hưởng trực tiếp đến doanh nghiệp và đồng thời cũng chịu ảnh hưởng ngược lại từ
doanh nghiệp. Có thể liệt kê các nhân tố như: nhà cung ứng, khách hàng, đối thủ
cạnh tranh, ...
Môi trường vĩ mô của doanh nghiệp: bao gồm các lực lượng rộng lớn hơn so với
môi trường ngành, các lực lượng này thường không liên quan đến các hoạt động
ngắn hạn mà chủ yếu ảnh hưởng tới các quyết định trong dài hạn của doanh
nghiệp. Môi trường vĩ mô là một tập hợp các nhóm lực lượng như kinh tế, chính
trị, văn hoá, công nghệ, ...
Bài 2: Phân tích môi trường bên ngoài
30 v1.0
Hình 2.1 : Cấu trúc môi trường bên ngoài của doanh nghiệp
2.2. Môi trường vĩ mô: Phân tích PESTEL
2.2.1. Mục đích phân tích môi trường vĩ mô
Việc phân tích và dự báo môi trường vĩ mô là một
yêu cầu không thể thiếu trong công tác hoạch định
chiến lược bởi hệ thống các yếu tố môi trường vĩ mô
là một thực thể phức tạp, biến động liên tục theo thời
gian. Việc phân tích môi trường vĩ mô giúp nhà
hoạch định chiến lược nhận thức được cơ hội và
đồng thời cả các thách thức mà doanh nghiệp đang
hoặc sẽ gặp phải trong quá trình hoạt động của mình. Phân tích môi trường vĩ mô là
khâu tiên quyết cho việc hoạch định chiến lược của doanh nghiệp.
Về bản chất, môi trường vĩ mô là một tập phức hợp gồm rất nhiều các tác nhân, lực
lượng khác nhau. Tuy nhiên nhiệm vụ của nhà hoạch định chiến lược khi nghiên cứu
phân tích môi trường vĩ mô không phải là phân tích toàn bộ các yếu tố có tác động tới
doanh nghiệp mà chỉ tập trung nhận dạng và phân tích các yếu tố có ảnh hưởng với
cường độ mạnh, ở phạm vi rộng và đặc biệt tác động trong dài hạn đến sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp. Các yếu tố môi trường này được gọi là các biến số chiến lược để
phân biệt với các biến số tác nghiệp (tác động với cường độ yếu, phạm vi hẹp và trong
ngắn hạn). Trên cơ sở đánh giá được tác động của các yếu tố môi trường, doanh nghiệp
có thể đưa ra các quyết định để tận dụng tối đa các cơ hội, hạn chế hoặc giảm thiểu
được tác động tiêu cực từ các nguy cơ.
Những yếu tố môi trường vĩ mô tác động đến từng doanh nghiệp là khác nhau tùy thuộc
vào đặc điểm của ngành kinh doanh, mục tiêu và chiến lược của doanh nghiệp. Trong
nhiều trường hợp, một số yếu tố tác động là đe dọa cho doanh nghiệp này nhưng lại là
cơ hội cho những doanh nghiệp khác và ngược lại. Chúng ta có thể xem xét ví dụ về tác
động đa chiều của yếu tố môi trường "phong cách làm việc và lối sống" dưới đây.
Doanhnghiệp
Môi trường ngành
Khách hàng
Nhà cung ứng
Sản phẩm
thay thế
Đối thủ cạnh
tranh tiềm ẩn
Đối thủ cạnh
tranh hiện tại
Kinh tế
Công nghệ Chính trị
Văn hóa xã hội
Luật pháp
Tự nhiên
Bài 2: Phân tích môi trường bên ngoài
v1.0 31
Theo IDC – một hãng nghiên cứu tư nhân – thì số nhân viên Mỹ làm việc ngoài văn phòng
tăng lên 40% năm 2004 và tăng tới 66% vào cuối năm 2006. Tùy thuộc vào lĩnh vực kinh
doanh, số liệu thống kê sơ bộ này có thể gợi lên một số vấn đề đối với doanh nghiệp:
Hàng triệu nhân viên này sẽ di chuyển bằng phương tiện nào?
Buổi tối họ sẽ ở đâu và địa điểm đặc biệt nào sẽ làm cho những buổi đi chơi tối trở nên
dễ chịu hơn?
Họ sẽ giữ liên lạc như thế nào với gia đình, đồng nghiệp và khách hàng của họ trong thời
gian đi công tác?
Có thể làm gì để giảm chi phí do di chuyển quá nhiều?
Có thể làm gì để chuyển thời gian lãng phí do việc di chuyển thành thời gian có ích?
Đây là những loại câu hỏi mà các nhà chiến lược trong ngành du lịch, nhà hàng, khách sạn,
viễn thông, nên tìm câu trả lời. Những câu trả lời này sẽ bộc lộ mối đe dọa cho người
này cũng như cơ hội cho người khác. Chẳng hạn, dự báo của IDC về việc đi công tác ngày
càng tăng là tin tốt lành cho ngành hàng không và khách sạn vì họ phục vụ cho phân khúc
đối tượng khách hàng này. Đây cũng là cơ hội cho những doanh nghiệp cung cấp các dịch
vụ thay thế hiệu quả cho việc đi công tác như internet hay dịch vụ hội thảo trực tuyến.
Nhưng sự thành công của các dịch vụ thay thế này lại là mối đe dọa trực tiếp cho ngành
hàng không và khách sạn.
2.2.2. Phân tích PESTEL
Mô hình phân tích PESTEL (xem hình 2.2) nhóm các tác động của các yếu tố môi
trường vĩ mô vào 6 nhóm lực lượng chính: Chính trị (P), Kinh tế (E), Xã hội (S),
Công nghệ (T), Môi trường sinh thái (E) và Luật pháp (L). Cụ thể:
Lực lượng chính trị: bao gồm các yếu tố như:
o Hệ thống chính trị, xu hướng đối ngoại
o Vai trò điều tiết của chính phủ
o Chính sách công, thủ tục hành chính ...
Lực lượng kinh tế: bao gồm các yếu tố như:
o GDP, cơ cấu nền kinh tế, chính sách phát triển, ...
o Thu nhập và khả năng thanh toán của người dân
o Lãi suất và chính sách tài chính; hệ thống thuế quan
o Tỷ lệ lạm phát hay giảm phát
o Phân phối thu nhập và sức mua ...
Lực lượng xã hội: bao gồm các yếu tố như:
o Giới tính, tỷ lệ dân số, lứa tuổi, tuổi thọ, thu
nhập, nghề nghiệp, học vấn
o Giá trị truyền thống, quan điểm thẩm mỹ, đạo
đức, lối sống
o Tôn giáo, giai cấp, phong tục tập quán, ...
Lực lượng công nghệ: bao gồm các yếu tố như:
o Công nghệ và tốc độ đổi mới công nghệ
o Sự xuất hiện của sản phẩm dịch vụ thay thế và sản phẩm mới
o Sự kết hợp công nghệ và mức độ tự động hóa
Bài 2: Phân tích môi trường bên ngoài
32 v1.0
o Trình độ tiếp nhận, khả năng vận hành, ...
Lực lượng môi trường sinh thái: bao gồm các yếu tố như:
o Hiệu ứng nhà kính, biến đổi khí hậu
o Tái chế, xử lý chất thải
o Ô nhiễm môi trường, ...
Lực lượng pháp luật: bao gồm các yếu tố như:
o Hệ thống tòa án, văn bản quy phạm pháp luật
o Hệ thống luật thương mại, các hoạt động sáp nhập và mua lại (M&A), ...
Hình 2.2: Mô hình phân tích PESTEL
Nhiệm vụ của nhà chiến lược khi tiến hành phân tích PESTEL là đánh giá tác động
của các yếu tố và đặc biệt sự thay đổi, vận động của các yếu tố này đối với doanh
nghiệp. Tuy nhiên, điều quan trọng không chỉ là xây dựng được danh sách các yếu tố
trong PESTEL mà nhà chiến lược phải xác định được nhân tố nào có tác động mạnh
nhất và trong dài hạn, hay nói cách khác là xác định các biến số chiến lược. Các biến
số chiến lược tùy thuộc vào đặc điểm của từng ngành ví dụ: đối với thương mại bán lẻ
cần quan tâm đặc biệt tới thay đổi về thị hiếu tiêu dùng và hành vi của khách hàng địa
phương; các nhà sản xuất máy tính lại quan tâm nhiều tới sự phát triển của các
công nghệ mới.
Khi tiến hành phân tích PESTEL đối với các doanh nghiệp hoạt động đa ngành như
Sony, Coca Cola hay FPT, nhà chiến lược doanh nghiệp cần phải quyết định sử dụng
mô hình phân tích này cho toàn bộ quy trình kinh doanh của doanh nghiệp hoặc chỉ
giới hạn ở một SBU hoặc ở một thị trường cụ thể. Bảng 2.1 thể hiện tác động của môi
trường vĩ mô thông qua mô hình phân tích PESTEL đối với các doanh nghiệp trong
ngành vận tải hàng không.
Bảng 2.1: Phân tích PESTEL trong ngành hàng không
Chính trị
Hỗ trợ của Chính phủ đối với các doanh
nghiệp nhà nước.
Chống nhập cư trái phép.
Kinh tế
Tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế.
Giá xăng, dầu.
Văn hóa – Xã hội
Tầng lớp trung lưu đi du lịch nhiều hơn.
Du học sinh.
Công nghệ
Động cơ hiệu năng.
Công nghệ kiểm soát an toàn bay.
Sử dụng hội thảo truyền hình trực tuyến.
Môi trường sinh thái
Các chuẩn quốc tế về tiếng ồn và khí thải.
Kiểm soát mức tiêu hao nhiên liệu.
Luật pháp
Kiểm soát các M&A.
Quyền kinh doanh trên một số các đường,
tuyến bay nội địa.
Doanh nghiệp
Chính trị Kinh tế
Xã hội
Công nghệ
Luật pháp
Môi trường sinh thái
Bài 2: Phân tích môi trường bên ngoài
v1.0 33
2.3. Phân tích ngành
2.3.1. Khái niệm và mô hình chu kỳ sống của ngành kinh doanh
2.3.1.1. Khái niệm ngành kinh doanh
Bên cạnh việc phân tích tác động của các lực lượng môi trường vĩ mô, khi tiến hành
công tác hoạch định chiến lược, các nhà chiến lược còn cần phải phân tích môi trường
ngành mà doanh nghiệp hiện đang kinh doanh hoặc có thể thâm nhập trong tương lai.
Phân tích một cách hệ thống môi trường ngành giúp cho nhà hoạch định chiến lược
đánh giá được mức độ sinh lời hiện tại và tiềm năng tăng trưởng trong tương lai, xác
định được các lực lượng điều tiết cạnh tranh trong ngành để từ đó có các quyết định
chiến lược để thay đổi cấu trúc cạnh tranh trong ngành, cải thiện khả năng sinh lời,
rút lui hoặc gia nhập vào ngành kinh doanh. Vậy ngành kinh doanh là gì?
Một ngành kinh doanh được hiểu là "một nhóm những doanh nghiệp cùng chào bán
một loại sản phẩm hoặc dịch vụ có thể hoàn toàn thay thế cho nhau". Theo quan điểm
tiếp cận của quản trị chiến lược, đối với bất kỳ ngành kinh doanh nào, các nhà chiến
lược đều phải đánh giá được cường độ cạnh tranh trong ngành để từ đó cho phép xác
định mức độ hấp dẫn và khả năng thành công hay thất bại của doanh nghiệp trong
ngành kinh doanh này. Yếu tố nền tảng có tính quyết định đến khả năng sinh lợi của
doanh nghiệp chính là mức độ hấp dẫn của ngành.
Nghiên cứu và phân tích môi trường ngành cho phép nhà hoạch định chiến lược nhận
dạng được các quy luật cạnh tranh trong ngành, từ đó đánh giá được mức độ hấp dẫn
của ngành kinh doanh. Mục tiêu quan trọng nhất là hoạch định chiến lược cạnh tranh
để đương đầu và lý tưởng là để thay đổi những quy luật cạnh tranh này theo chiều
hướng có lợi cho doanh nghiệp.
Trong khoảng hơn 2 thập kỷ trở lại đây, chúng ta đã chứng kiến một xu hướng mà các
nhà quản trị gọi là "sự hội tụ ngành" - đây là xu hướng mà các ngành kinh doanh khác
nhau bắt đầu hội tụ với nhau hoạt động, công nghệ, về sản phẩm và cả về khách hàng.
Xu hướng này phát triển đặc biệt nhanh chóng ở những ngành có hàm lượng công
nghệ cao. Ví dụ như sự phát triển của công nghệ đã dẫn tới sự hội tụ giữa hai ngành
kinh doanh là điện thoại di động và máy ảnh. Trong thực tế biên giới giữa hai ngành
đang ngày càng bị xóa bỏ và những công ty như Nokia hay Samsung cũng dần trở
thành đối thủ cạnh trạnh trực tiếp với Kodak hay Canon .
2.3.1.2. Chu kỳ sống sản phẩm
Trong thực tế cấu trúc cạnh tranh trong một ngành luôn luôn vận động và biến đổi
theo thời gian. Ví dụ những rào cản gia nhập và số lượng các đối thủ đã được nâng lên
đáng kể trong ngành ngân hàng ở Việt Nam. Sự vận động của ngành có vai trò rất
quan trọng trong công tác hoạch định chiến lược, có thể làm tăng hoặc giảm mức độ
hấp dẫn của ngành và do đó đòi hỏi phải có sự điều chỉnh chiến lược. Một trong
những công cụ cơ bản nhất trong dự báo sự vận động của ngành là khái niệm: chu kỳ
sống sản phẩm.
Khái niệm này dựa trên giả thuyết cho rằng mỗi ngành đều trải qua một số giai đoạn
(như trong hình 2.3), từ giai đoạn giới thiệu sản phẩm, tăng trưởng, bão hòa và tới
suy thoái. Những giai đoạn này được xác định bởi những điểm uốn trong tốc độ tăng
trưởng doanh số. Tăng trưởng của một ngành sẽ đi theo đồ thị hình chữ S do quá trình
Bài 2: Phân tích môi trường bên ngoài
34 v1.0
đổi mới và lan tỏa của sản phẩm mới. Tăng trưởng trong giai đoạn giới thiệu tương
đối phẳng, phản ánh những khó khăn khi phải vượt qua tính ỳ của khách hàng và kích
thích dùng thử sản phẩm mới. Tăng trưởng nhanh sẽ diễn ra khi sản phẩm mới đã
thành công và thu hút được nhiều khách hàng. Khi sự quan tâm của những khách hàng
tiềm năng cuối cùng lên đến đỉnh điểm cũng là khi quá trình tăng trưởng nhanh ngừng
lại và đạt tới độ bão hòa. Sau cùng, tăng trưởng sẽ suy giảm khi sản phẩm mới xuất
hiện thay thế.
Hình 2.3: Những giai đoạn trong chu kỳ sống sản phẩm
Khi ngành trải qua vòng đời của nó, tính chất cạnh tranh cũng thay đổi.
Bảng 2.2: Tóm lược một số đặc điểm trong các giai đoạn này
Nguồn: M.Porter, Chiến lược cạnh tranh
Tiêu chí Giới thiệu Tăng trưởng Bão hòa Suy thoái
Khách hàng
Khách hàng thu
nhập cao.
Tính ì của khách
hàng.
Mở rộng nhóm
khách hàng.
Khách hàng chấp
nhận chất lượng
khác nhau.
Thị trường đại chúng.
Mua thêm sản phẩm.
Lựa chọn giữa các
nhãn hiệu.
Khách hàng trở
nên khó tính với
sản phẩm.
Sản phẩm
Chất lượng kém.
Nhiều biến thể
khác nhau, không
có chuẩn.
Thay đổi thiết kế
thường xuyên.
Có đặc trưng về
kỹ thuật và tính
năng.
Chất lượng tốt
Chất lượng vượt trội.
Tiêu chuẩn hóa
Thay đổi sản
phẩm chậm.
Có ít đặc trưng
Chất lượng không
đồng đều.
Marketing
Tỷ lệ chi phí
quảng cáo/
doanh số rất cao
Giá hấp dẫn
Chi phí
marketing cao.
Chi phí quảng
cáo vẫn cao
nhưng tỷ lệ %
doanh số đã
thấp hơn giai
đoạn trước.
Phân đoạn thị
trường.
Mở rộng dòng
sản phẩm.
Cạnh tranh
quảng cáo.
Chi phí quảng
cáo và chi phí
marketing khác
thấp.
Sản xuất /
phân phối
Thừa công suất.
Hàm lượng lao
động cao.
Chi phí sản xuất lớn.
Các kênh phân
phối chuyên biệt.
Thiếu công suất
Chuyển sang
sản xuất đại trà.
Tranh giành
kênh phân phối.
Kênh phân phối
Dư thừa công suất.
Công suất tối ưu
Điều chỉnh kênh
phân phối hợp lý.
Chi phí phân phối
cao do dòng sản
Dư thừa công
suất đáng kể.
Sản xuất đại trà.
Các kênh phân
phối chuyên biệt.
Giới thiệu
sản phẩm
Tăng trưởng Suy thoái Bão hòa
Thời gian D
oa
nh
s
ố c
ủa
n
gà
nh
Bài 2: Phân tích môi trường bên ngoài
v1.0 35
Tiêu chí Giới thiệu Tăng trưởng Bão hòa Suy thoái
đại trà. phẩm rộng.
Cạnh tranh
Ít đối thủ. Gia nhập
ngành.
Nhiều đối thủ.
Sáp nhập DN.
Cạnh tranh giá.
Nhiều công ty
phá sản.
Rút lui khỏi ngành.
Ít đối thủ hơn.
Lợi nhuận Giá cao. Lợi nhuận thấp.
Lợi nhuận cao. Giá giảm
Lợi nhuận thấp.
Giá gi