Khái niệm, vai trò và phân loại các
nguồn lực của doanh nghiệp.
Khái niệm, vai trò và nhận dạng các
năng lực của doanh nghiệp.
Khái niệm và các đặc trưng của
năng lực cốt lõi của doanh nghiệp.
Khái niệm, vai trò và nội dung các
hoạt động trong chuỗi giá trịcủa
doanh nghiệp
14 trang |
Chia sẻ: nyanko | Lượt xem: 1557 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng Bài 3: Phân tích môi trường bên trong, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bài 3: Phân tích môi trường bên trong
45
BÀI 3: PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN TRONG
Nội dung
Khái niệm, vai trò và phân loại các
nguồn lực của doanh nghiệp.
Khái niệm, vai trò và nhận dạng các
năng lực của doanh nghiệp.
Khái niệm và các đặc trưng của
năng lực cốt lõi của doanh nghiệp.
Khái niệm, vai trò và nội dung các
hoạt động trong chuỗi giá trị của
doanh nghiệp.
Hướng dẫn học Mục tiêu
Học viên cần tìm hiểu thêm một số kiến thức liên
quan về lợi thế cạnh tranh; các hoạt động chức
năng: sản xuất, marketing, nghiên cứu & phát
triển, tài chính, nhân sự, quản trị hệ thống thông
tin; chuỗi giá trị, ... trong các tài liệu tham khảo
sau đây:
Fred R.David (2004), Khái luận về Quản Trị
Chiến Lược, Chương 5, NXB Thống kê.
PGS Lê Thế Giới, TS Nguyễn Thanh Liêm
(2007), Quản Trị Chiến Lược, Chương 5, NXB
Thống kê.
Thời lượng học
9 tiết
Nhận dạng và đánh giá các nguồn
lực/năng lực của doanh nghiệp.
Xác định năng lực lõi của doanh
nghiệp thông qua các đặc trưng: có
giá trị, hiếm, khó bắt chước và
không thể thay thế.
Vận dụng mô hình chuỗi giá trị để
nhận dạng các hoạt động mang lại
giá trị và xác định lợi thế cạnh tranh
của doanh nghiệp.
Bài 3: Phân tích môi trường bên trong
46
TÌNH HUỐNG DẪN NHẬP
Tình huống: Procter & Gamble (P&G): Năng lực phát triển sản phẩm
Tập đoàn P&G thành lập năm 1837 tại Cincinnati (Mỹ) với sự
hợp tác sản xuất và kinh doanh giữa 2 doanh nghiệp chuyên về
nến (William Procter) và xà phòng (James Gamble). Đầu thập
niên 1870, P&G bỏ sản phẩm nến và chuyên về xà phòng dưới
dạng thô và sản xuất thơm đầu tiên năm 1879 (nhãn hiệu
Ivory) và xà phòng bột năm 1911 (nhãn hiệu Crisco). Từ năm
1940 đến 1960, P&G có thêm 5 nhóm sản phẩm: dầu gội đầu,
kem đánh răng, bột giặt (nhãn hiệu Tide), xà phòng giặt dạng lỏng (nhãn hiệu Joy) và nước lau
nhà. Từ năm 1960 đến 1980, P&G bổ sung thêm các loại sản phẩm: dầu thơm khử mùi, nước
súc miệng và kem dưỡng da. Kể từ 1980 đến nay, P&G phát triển thêm 2 chủng loại sản phẩm:
kem trị mụn và thuốc chống loãng xương. Phần lớn doanh thu của P&G đến từ các sản phẩm
trên (các mặt hàng như nước uống hay thực phẩm đóng gói chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ).
Dựa vào những yếu tố nội lực nào mà P&G phát triển danh mục sản phẩm theo chiều hướng
trên? Thực chất khi khởi đầu, P&G hay nến và xà phòng kết hợp với nhau bởi vì cả 2 sản phẩm
thời bấy giờ đều làm từ mỡ động vật mà Cincinnati là trung tâm cung cấp vì đây là thành phố
có nhiều lò mổ nhất nước Mỹ. Đầu thập niên 1870, P&G bỏ nến để chỉ chuyên về xà phòng vì
thị trường nến ngày càng nhỏ. Chuyên môn hóa về xà phòng đòi hỏi P&G phải nắm vững năng
lực công nghệ chế biến và một số tác nhân hóa chất để xà phòng có khả năng tẩy mạnh nhưng
không làm khô da hay hư vải. Để sản xuất xà phòng thơm, P&G cần phải bổ sung năng lực
nghiên cứu các hóa chất pha màu và tạo mùi hương và để cho xà phòng không chỉ thơm mà còn
không hại da, P&G đi sâu vào kiểm soát các công nghệ hóa chất về dưỡng da,... Khi đã nắm bắt
được các công nghệ trên thì P&G hoàn toàn dễ dàng sản xuất deodorants, nước súc miệng và
kem dưỡng da, ...
Tóm gọn sự phát triển của P&G trong thời gian qua dựa trên cơ bản năng lực lõi là làm chủ
một nhánh công nghệ sinh hóa ứng dụng chủ yếu trong lĩnh vực sản xuất sản phẩm
gia dụng và chăm sóc y tế.
Câu hỏi
Doanh nghiệp của bạn đã và đang khai thác các năng lực nào để tiếp tục tăng trưởng và
phát triển?
Bài 3: Phân tích môi trường bên trong
47
3.1. Phân tích các nguồn lực và năng lực của doanh nghiệp
3.1.1. Khái niệm và phân loại nguồn lực trong doanh nghiệp
3.1.1.1. Khái niệm nguồn lực
Như đã trình bày trong bài 2, nếu chỉ hiểu được môi trường vĩ mô và môi trường ngành
thôi thì chưa đủ để hoạch định thành công các chiến lược. Mỗi doanh nghiệp cần phải có
một số các nguồn lực hữu hình như tiền, nhân lực, nhà xưởng, máy móc, ... và cả các
nguồn lực vô hình như các mối quan hệ với các nhà cung cấp, sự am hiểu thị trường, hình
ảnh và uy tín với khách hàng hay chính phủ. Nhận dạng và phát triển các nguồn lực này
thành các năng lực (ở mục tiếp theo) là một trong những thách thức mang tính chiến lược
cơ bản nhất mà mỗi doanh nghiệp đang phải đối mặt.
Vậy nguồn lực của doanh nghiệp là gì?
Nguồn lực (resources) được hiểu là những tài sản mà một doanh nghiệp sở hữu và có thể
khai thác vì mục đích kinh tế (F. David, 1998).
3.1.1.2. Phân loại nguồn lực
Nguồn lực trong một doanh nghiệp thường được phân
biệt thành 2 loại chính: nguồn lực hữu hình và nguồn
lực vô hình.
Nguồn lực hữu hình là những tài sản của doanh
nghiệp mà ta có thể nhìn thấy và định lượng được,
bao gồm: tiền mặt, nhà xưởng, trang thiết bị, nguồn
nhân lực, văn phòng, ...
Nguồn lực vô hình là những tài sản vô hình, bao
gồm: kiến thức và các kỹ năng của các cá nhân
trong doanh nghiệp, mối quan hệ với các đối tác
như nhà bán lẻ, nhận thức của người khác đối với doanh nghiệp và sản phẩm/dịch
vụ của doanh nghiệp (ví dụ khách hàng tin rằng doanh nghiệp cung cấp sản phẩm
có giá trị cao hơn các đối thủ cạnh tranh).
Các doanh nghiệp phải tích lũy đồng thời các nguồn lực hữu hình và vô hình có
thể sử dụng nhằm phục vụ cho việc hoạch định và thực thi chiến lược.
Ví dụ: Amazon.com là một trang web bán sách trực tuyến nổi tiếng nhất hiện nay.
Tuy nhiên Amazon đặt mục tiêu trở thành nhà bán lẻ trực tuyến với đủ các chủng
loại sản phẩm tiêu dùng liên tục được đa dạng hóa như quần áo, đồ chơi, hoa và
phần mềm, ... Theo đuổi mục đích này đòi hỏi Amazon phải xây dựng và phát triển
nhiều loại nguồn lực, bao gồm: các sản phẩm hoàn chỉnh như sách, đĩa DVD,
video, đồ chơi, hàng điện tử, ...; nguồn nhân lực để tìm kiếm, tiếp thị, phân phối,
bán và phục vụ các chủng loại sản phẩm đang tăng nhanh; hệ thống kho chứa
hàng, phân loại và đóng gói sản phẩm nhằm đáp ứng số lượng đơn đặt hàng tăng
lên từng ngày; danh tiếng để khách hàng biết đến và sẵn lòng hợp tác với công ty;
quan hệ bền vững với các đối tác như nhà cung cấp sản phẩm và các tài sản tài
chính không ngừng lớn mạnh.
Bài 3: Phân tích môi trường bên trong
48
Sử dụng và quản lý nguồn lực đòi hỏi các nhà quản trị phải phân nhóm và phân loại các
nguồn lực của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp khác nhau có những cách thức khác
nhau để tiến hành phân loại nguồn lực. Bảng 3.1 trình bày một cách nhận dạng nguồn
lực bằng việc phân biệt các nhóm, các loại và các kiểu tài sản của một doanh nghiệp.
Bảng 3.1: Các nhóm, loại và kiểu tài sản trong doanh nghiệp
Nhóm tài sản Loại tài sản Kiểu tài sản
Tài sản chính
Nợ
Vốn cổ phần
Mức độ thanh khoản
Các loại nợ: nợ ngắn hạn,
trung hạn và dài hạn.
Tài sản con người
Nhân sự
Kỹ năng chuyên môn
Số lượng nhân sự phân theo:
Các phòng chức năng
Các kỹ năng khác
Tài sản vật chất
Nhà xưởng
Trang thiết bị
Vật tư
Hàng tồn kho
Thành phẩm
Nhà xưởng:
Quy trình công nghệ
Sản phẩm
Tài sản tri thức
Về các đơn vị bên ngoài
Về hệ thống/quy trình
Về đối tượng mục tiêu
Am hiểu khách hàng về:
Vị trí địa lý của khách hàng
Hành vi mua hàng
Tiêu chí mua hàng
Tài sản chính trị (các mối
quan hệ)
Các mối quan hệ chính
thức với các đối tượng
bên ngoài.
Các mối quan hệ không
chính thức với các đối
tương bên ngoài.
Quan hệ với các kênh phân phối
Hợp tác chuyên sâu
Các thỏa thuận
Tài sản tri giác Được các đối tượng bên
ngoài biết đến
Khách hàng biết đến chất
lượng sản phẩm của công ty
Tài sản tổ chức
Các hệ thống
Các cấu trúc
Văn hóa
Quy trình ra quyết định
Loại hệ thống:
Thông tin
Mua hàng
Kiểm soát
Câu hỏi đặt ra cho nhà quản trị của bất kỳ doanh nghiệp nào là nhóm tài sản nào có
vai trò quan trọng nhất cho hoạt động kinh doanh. Trong trường hợp của Amazon, các
nguồn lực thuộc về tri giác như kỳ vọng của khách hàng đối với công ty và các
sản phẩm của công ty (dịch vụ nhanh chóng, tin cậy) và cảm nhận của các nhà cung
cấp đối với công ty (ví dụ như Amazon có trung thành với nhà cung cấp hay không) là
nhóm tài sản quan trọng. Việc nhận dạng các loại tài sản liên quan đến mỗi nhóm tài
sản đòi hỏi nhà quản trị phải có những phân tích cụ thể hơn. Ví dụ: khi nhận dạng các
loại nguồn lực về tri thức, nhà quản trị có thể xem xét đến kiến thức của doanh nghiệp
về các đối tượng bên ngoài như khách hàng, kênh phân phối, nhà cung cấp, đối thủ,
các cơ quan nhà nước và các tổ chức cộng đồng. Doanh nghiệp cũng có thể đánh giá
đến kiến thức về các xu hướng bên ngoài như nhân khẩu học, giải trí, công nghệ, ...
Bài 3: Phân tích môi trường bên trong
49
Cuối cùng, phân tích kiểu tài sản sẽ cung cấp các yếu tố đầu vào thiết yếu cho
quá trình ra quyết định chiến lược. Ví dụ như Amazon tập trung các nguồn lực lớn vào
việc khai thác thêm những kiến thức tường tận, cụ thể về các hoạt động mua sắm
trước đây của khách hàng, sở thích mua hàng và các nhu cầu tiềm năng.
3.1.2. Khái niệm và nhận dạng các năng lực của doanh nghiệp
3.1.2.1. Khái niệm năng lực
Các nguồn lực hữu hình và vô hình được kết hợp và đưa vào triển khai thông qua các
quy trình hoạt động như nghiên cứu & phát triển sản phẩm, quản trị chuỗi cung ứng,
quản trị quan hệ khách hàng, tiếp thu công nghệ, triển khai vận hành sản xuất, ... để
tạo lập lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp được gọi là năng lực.
Năng lực là khả năng sử dụng các nguồn lực đã được kết hợp một cách có mục đích
để đạt được một trạng thái mục tiêu mong muốn.
Các năng lực được tạo ra thông qua sự liên kết chặt
chẽ và tương tác giữa các nguồn lực hữu hình và vô
hình. Các năng lực này tập trung vào các hoạt động
hàng ngày của doanh nghiệp, đó thực chất là khả năng
quản trị các quy trình hoạt động bên trong để đạt được
mục tiêu của doanh nghiệp. Năng lực là thước đo đánh
giá doanh nghiệp thực hiện các quy trình hoạt động tốt
như thế nào. Nói cách khác đánh giá khả năng làm được việc này hay việc khác của
doanh nghiệp. Ví dụ như Amazon cố gắng nâng cao năng lực xử lý đơn hàng bằng
cách cải thiện thời gian hoàn thành đơn hàng từ 5 ngày xuống còn 3 ngày.
Phân tích các nguồn lực và năng lực cho phép xác định được nguồn gốc sản sinh ra
năng lực tạo ra sự khác biệt hay lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp so với các đối thủ.
Một doanh nghiệp có thể sở hữu nhiều nguồn lực đáng giá, độc đáo nhưng nếu những
tài sản này không được sử dụng một cách hiệu quả thì cũng không thể tạo ra và duy trì
được lợi thế bền vững cho doanh nghiệp. Điều này cho thấy một doanh nghiệp không
nhất thiết phải có các nguồn lực đáng giá để tạo lập lợi thế cạnh tranh miễn là doanh
nghiệp có được các năng lực mà đối thủ không có hoặc nhưng không hiệu quả bằng.
3.1.2.2. Nhận dạng các năng lực tại các lĩnh vực chức năng
Các năng lực của doanh nghiệp được hình thành dựa vào sự phát triển, thu thập, trao
đổi thông tin và kiến thức thông qua toàn bộ nguồn nhân lực. Trong thực tế, một nền
tảng kiến thức được tạo dựng cho các hoạt động cụ thể của doanh nghiệp có thể không
được tất cả nhân viên hiểu rõ ràng mà chính sự thực hành và đặc biệt sự lặp lại các
kiến thức này sẽ làm tăng dần giá trị của các năng lực trong doanh nghiệp. Nói cách
khác, nền tảng cơ sở của năng lực nằm ở kiến thức và kỹ năng của lực lượng lao động,
thường là các chuyên gia tại các lĩnh vực chức năng trong doanh nghiệp. Bảng 3.2
dưới đây thể hiện một số năng lực riêng biệt tại các lĩnh vực hoạt động chức năng của
doanh nghiệp.
Bài 3: Phân tích môi trường bên trong
50
Bảng 3.2: Năng lực riêng biệt tại một số hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp
Lĩnh vực Năng lực Doanh nghiệp điển hình
Phân phối Quản trị logistics Wal-Mart
Nhân lực Động viên, khen thưởng, đào tạo, ... Microsoft
Hệ thống
thông tin
Quản trị cơ sở dữ liệu khách hàng thông qua phương
pháp tập trung dữ liệu theo từng điểm bán lẻ.
Wal-Mart
Marketing
Hoạt động xúc tiến thương hiệu sản phẩm
Dịch vụ chăm sóc khách hàng hiệu quả
Gillette
Ralph Lauren
Nordstrom
Quản trị Thực hiện hiệu quả các chức năng quản trị Cấu trúc tổ chức hiệu quả
Hewlett-Packard
PepsiCo
Sản xuất
Kỹ năng sản xuất các sản phẩm có độ tin cậy cao.
Chất lượng sản xuất và thiết kế sản phẩm.
Công nghệ sản xuất tự động hóa.
Komatsu
The Gap
Sony
Nghiên cứu
& phát triển
(R&D)
Năng lực công nghệ đặc biệt.
Khả năng áp dụng nhanh chóng công nghệ vào các sản
phẩm mới và quy trình sản xuất.
Công nghệ quang học điện tử
Corning Glass
Thomson
Canon
3.1.3. Xác định năng lực cốt lõi của doanh nghiệp
3.1.3.1. Khái niệm năng lực cốt lõi
Thuật ngữ năng lực cốt lõi (core competencies) được sử dụng để chỉ sự thành thạo
chuyên môn hay các kỹ năng của doanh nghiệp trong các lĩnh vực chính trực tiếp đem
lại hiệu suất cao so với các đối thủ cạnh tranh.
Năng lực cốt lõi thể hiện khả năng cạnh tranh và các
phẩm chất khác biệt riêng của doanh nghiệp. Năng lực
cốt lõi được hình thành theo thời gian thông qua quá
trình học tập, tích lũy một cách hệ thống và có tổ chức
về cách thức khai thác các nguồn lực và năng lực khác
nhau. Chẳng hạn, một trong những năng lực cốt lõi của Sony là khả năng kết hợp công
nghệ vi điện tử với những thiết kế đầy sáng tạo trong một loạt các sản phẩm tiêu dùng
hữu ích hay như Corning đã tạo ra các dòng sản phẩm thành công, từ đĩa chịu nhiệt
Pyrex dùng trong lò nướng đến đèn hình ti vi hay sợi quang học từ năng lực cốt lõi
liên quan đến vật liệu thủy tinh và gốm sứ.
3.1.3.2. Các tiêu chí xác định năng lực cốt lõi của doanh nghiệp
Như đã trình bày ở trên, năng lực cốt lõi được coi là nguồn gốc xây dựng lợi thế cạnh
tranh của doanh nghiệp, nhưng không phải là tất cả các nguồn lực và năng lực của
doanh nghiệp đều có thể trở thành những năng lực lõi. Nhiệm vụ của nhà chiến lược là
tìm kiếm những nguồn lực và năng lực phù hợp và kết hợp chúng để tạo ra được hiệu
quả giá trị gia tăng lớn nhất và đặc biệt bền vững. Trong mục này, chúng ta sẽ
nghiên cứu 4 tiêu chuẩn mà doanh nghiệp có thể sử dụng để xác định các nguồn lực và
năng lực có tiềm năng trở thành năng lực cốt lõi.
Bài 3: Phân tích môi trường bên trong
51
Các năng lực cốt lõi của doanh nghiệp phải đảm bảo đồng thời 4 tiêu chuẩn: có giá trị,
có tính hiếm, khó bắt chước và không thể thay thế. Như vậy, mỗi năng lực cốt lõi là
một năng lực nhưng không phải năng lực nào cũng có thể trở thành năng lực cốt lõi.
Tóm lại, một năng lực sẽ trở thành một năng lực lõi nếu có giá trị và không thể
thay thế dưới góc độ của khách hàng và độc đáo, khó có thể bắt chước dưới góc độ
của các đối thủ cạnh tranh.
Có giá trị: bất kỳ năng lực nào của doanh nghiệp muốn tạo lập được lợi thế cạnh
tranh đều bắt buộc phải mang lại một giá trị gia
tăng nào đó cho khách hàng. Việc cung ứng giá trị
cho khách hàng đã trở thành điều hiển nhiên nhưng
không phải lúc nào doanh nghiệp cũng tính đến.
Doanh nghiệp thường bị cuốn vào các mối quan
tâm về hiệu quả hoạt động, giảm chi phí hay lợi
nhuận cho cổ đông. Sẽ thật sai lầm nếu các nhà
chiến lược khẳng định một năng lực của doanh
nghiệp vượt trội so với các đối thủ mà không chỉ ra
được năng lực này có được đánh giá cao từ phía
khách hàng hay không?
Có tính hiếm: những năng lực hiếm là những năng lực mà rất ít đối thủ có được.
Một câu hỏi trọng tâm được các nhà chiến lược đặt ra khi đánh giá tiêu chuẩn này
là: “Có bao nhiêu đối thủ của doanh nghiệp trên thị trường đang sở hữu năng lực
này?”. Những năng lực mà có quá nhiều doanh nghiệp cùng sở hữu thì không được
xem là lợi thế cạnh tranh của bất kì doanh nghiệp nào. Thay vào đó, những nguồn
lực và năng lực đáng giá nhưng không hiếm sẽ là cơ sở cho cạnh tranh hoàn hảo.
Khi đó lợi thế cạnh tranh có được là do việc phát triển và khai thác những năng lực
mà các doanh nghiệp khác không có.
Khó bị bắt chước: một trong những tiêu chuẩn để
đánh giá một năng lực có phải là năng lực cốt lõi
hay không chính là việc năng lực đó có dễ dàng bị
bắt chước bởi các đối thủ hay không? Sẽ là một lợi
thế nếu đối thủ cạnh tranh của ta không thể bắt
chước hoặc nếu có bắt chước sẽ rất tốn kém về tài
chính, mất nhiều thời gian. Ngược lại, một năng
lực sẽ không được coi là năng lực cốt lõi của doanh
nghiệp nếu như các đối thủ cạnh tranh dễ dàng sao
chép được. Cần nhấn mạnh rằng năng lực dựa trên
việc kết hợp chủ yếu các nguồn lực hữu hình có sẵn sẽ dễ dàng bị bắt chước hơn là
các năng lực dựa trên việc kết hợp hiệu quả các nguồn lực vô hình.
Không thể thay thế: Những năng lực không thể thay thế là những năng lực mà
không có một nguồn lực nào có giá trị chiến lược tương đương trong doanh nghiệp.
Hai nguồn lực có giá trị của doanh nghiệp (hay 2 nhóm nguồn lực của doanh
nghiệp) được đánh giá là tương đương khi mà mỗi nguồn lực đó tự bản thân nó khi
được sử dụng riêng biệt vẫn tạo ra cùng một chiến lược. Các năng lực càng khó nhận
thấy thì càng khó tìm ra cách thức thay thế. Tri thức và các mối quan hệ tin cậy
Bài 3: Phân tích môi trường bên trong
52
lẫn nhau giữa bộ phận điều hành và bộ phận thực thi chính là những kiểu nguồn lực
vô hình rất khó nhận ra và khó có thể thay thế được của một doanh nghiệp.
Trong thực tế, các doanh nghiệp cần phải nhận thức rằng hầu như mọi năng lực cốt lõi
cuối cùng đều bị đối thủ bắt chước. Vấn đề chỉ là thời gian mà thôi. Thời gian để đối
thủ sao chép một năng lực lõi càng lâu thì càng có cơ hội để doanh nghiệp tạo lập vị
thế cạnh tranh mạnh và thương hiệu với khách hàng và vì thế càng gây khó khăn cho
các đối thủ. Hơn nữa, thời gian bắt chước càng lâu sẽ càng cho phép doanh nghiệp có
đủ thời gian tăng cường các nguồn lực và năng lực của nó để đảm bảo vị thế đứng đầu
so với các đối thủ. Chính vì thế mọi doanh nghiệp đều phải nhận dạng được đúng đâu
là năng lực cốt lõi của mình.
3.2. Phân tích chuỗi giá trị của doanh nghiệp
3.2.1. Khái niệm, vai trò của chuỗi giá trị
Khái niệm:
Mỗi doanh nghiệp là một tập hợp các hoạt động từ thiết kế, sản xuất, bán hàng và
hỗ trợ dịch vụ khách hàng và tất cả các hoạt động này được liên kết thành một
chuỗi. Khái niệm chuỗi giá trị lần đầu tiên được M.Porter đưa ra trong cuốn sách
Competitive Advantage – lợi thế cạnh tranh vào năm 1985.
Chuỗi giá trị được h iểu là mộ t chuỗ i các hoạt động có liên kết theo chiều
dọc nhằm tạo lập và gia tăng giá trị cho khách hàng. (xem hình 3.1 dưới đây).
Hình 3.1: Mô hình chuỗi giá trị của doanh nghiệp
Nguồn: M. Porter, Lợi thế cạnh tranh, 1985
Sản phẩm của doanh nghiệp sẽ đi qua tất cả các hoạt động của chuỗi theo thứ tự
và tại mỗi hoạt động sản phẩm lại được cộng thêm một số giá trị nào đó. Trong
kinh doanh, giá trị là mức tiền mà người mua sẵn lòng thanh toán cho sản phẩm
mà doanh nghiệp cung cấp. Doanh nghiệp có lãi nếu giá trị cung cấp cho
thị trường vượt quá các chi phí liên quan đến việc tạo ra sản phẩm. Chuỗi các
hoạt động cung cấp cho sản phẩm nhiều giá trị gia tăng hơn tổng giá trị gia tăng
Cơ sở hạ tầng của tổ chức
Quản trị nguồn nhân lực
Phát triển kỹ năng/ công nghệ
Quản trị thu mua
Hậu
cần
đầu
vào
Vận
hành
Hậu
cần
đầu
ra
Market-
ing và
Bán
hàng
Dịch
vụ
Các hoạt động
phụ trợ
Các hoạt động cơ bản
Lợi thế
cạnh
tranh
Bài 3: Phân tích môi trường bên trong
53
của tất cả các hoạt động cộng lại. Ví dụ: Việc chế tác cắt kim cương có thể chỉ tốn
thêm một ít chi phí, nhưng việc đó thêm vào nhiều giá trị cho sản phẩm cuối cùng
do một viên kim cương thô rẻ hơn rất nhiều so với một viên kim cương đã được
chế tác.
Vai trò phân tích chuỗi giá trị:
Lợi thế cạnh tranh (điểm mạnh) của doanh nghiệp xuất phát từ nhiều hoạt động
riêng biệt trong thiết kế, sản xuất, marketing, phân phối,... Mỗi hoạt động trong số
này đều đóng góp vào việc giảm chi phí tương đối của doanh nghiệp hoặc tạo cơ
sở cho việc khác biệt hóa, từ đó tạo lập lợi thế cạnh tranh cho