Bài giảng Bài 3: Quản trị thanh khoản

Thanh khoản là khả năng tiếp cận các tài sản hoặc nguồn vốn với chi phí hợp lý để phục vụ các nhu cầu phát sinh. - Nguồn vốn có tính thanh khoản cao khi chi phí huy động thấp và thời gian huy động nhanh. - Tài sản có tính thanh khoản cao khi chi phí chuyển đổi thành tiền thấp và khả năng chuyển hoá ra tiền nhanh

pdf19 trang | Chia sẻ: nyanko | Lượt xem: 2415 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng Bài 3: Quản trị thanh khoản, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1BÀI 3 QUẢN TRỊ THANH KHOẢN Giảng viên phụ trách: PGS. TS Trương Quang Thông Khoa Ngân hàng – Đại học Kinh tế TP.HCM 2KHÁI NIỆM THANH KHOẢN - Thanh khoản là khả năng tiếp cận các tài sản hoặc nguồn vốn với chi phí hợp lý để phục vụ các nhu cầu phát sinh. - Nguồn vốn có tính thanh khoản cao khi chi phí huy động thấp và thời gian huy động nhanh. - Tài sản có tính thanh khoản cao khi chi phí chuyển đổi thành tiền thấp và khả năng chuyển hoá ra tiền nhanh. 3RỦI RO THANH KHOẢN - Rủi ro thanh khoản là rủi ro mà ngân hàng thiếu khả năng chi trả, không chuyển đổi kịp thời các tài sản ra tiền hoặc không có khả năng vay mượn để đáp ứng nhu cầu các hợp đồng phải thanh toán. - Đây là loại rủi ro đặc trưng và phổ biến của ngân hàng thương mại. 4RỦI RO THANH KHOẢN - Rủi ro thanh khoản là rủi ro khi ngân hàng thiếu ngân quỹ hoặc tài sản ngắn hạn mang tính khả thị để đáp ứng nhu cầu của người gửi tiền và người đi vay (Thomas.P. Fitch) - Rủi ro thanh khoản là sự biến động về thu nhập ròng và thị giá của vốn sở hữu, xuất phát từ khó khăn của ngân hàng trong việc huy động ngay lập tức các khoản ngân quỹ sẵn bằng hình thức vay mượn hoặc bán tài sản (Timothy W.Koch) 5BIỂU HIỆN CỦA RỦI RO THANH KHOẢN - Thiếu ngân quỹ để đáp ứng nhu cầu chi trả cho người gửi tiền + thanh toán các khoản nợ ngắn hạn mà ngân hàng đã vay. - Thiếu ngân quỹ để giải ngân cho các hợp đồng tín dụng đã thỏa thuận. - Thiếu ngân quỹ để đáp ứng nhu cầu của các bên đối tác của ngân hàng dẫn đến tổn thất cho ngân hàng. 6CÁC NGUYÊN NHÂN DẪN ĐẾN RỦI RO THANH KHOẢN 1. Chiến lược và phương pháp quản trị thanh khoản. 2. Sự thay đổi của lãi suất. 3. Hiệu ứng rút tiền dây chuyền trong giai đoạn khủng hoảng tài chính + các biến cố bất thường. 4. Do ảnh hưởng từ các loại rủi ro khác. 7DỰ TRỮ SƠ CẤP VÀ DỰ TRỮ THỨ CẤP - Rất phổ biến tại các ngân hàng thương mại Việt Nam. - Là phương cách quản trị tài sản thanh khoản theo truyền thống . 8THẶNG DƯ THANH KHOẢN (Liquidity Surplus) - Đây là trạng thái mất cân bằng của ngân hàng. - Nguyên nhân: khi nền kinh tế hoạt động kém hiệu quả; khả năng tiếp cận khách hàng/lựa chọn khách hàng của ngân hàng; không khai thác hết tiềm năng sinh lời của tài sản; nguồn vốn tăng trưởng quá nhanh so với qui mô hoạt động. - Sử dụng thanh khoản thặng dư: mua chứng khoán làm dự trữ thứ cấp, cho vay trên thị trường liên ngân hàng 9THIẾU HỤT THANH KHOẢN (Liquidity Deficit) - Đây là trạng thái thiếu vốn để hoạt động của ngân hàng. - Hậu quả của thiếu hụt thanh khoản: mất cơ hội kinh doanh, mất khách hàng, giảm lòng tin - Biện pháp bù đắp: bán dự trữ thứ cấp; vay qua đêm; vay tài chiết khấu từ ngân hàng trung ương; vay từ thị trường tiền tệ 10 CÁC CHIẾN LƯỢC QUẢN TRỊ THANH KHOẢN - Chiến lược quản trị thanh khoản dựa vào tài sản. - Chiến lược quản trị thanh khoản dựa vào các khoản mục nợ. - Chiến lược quản trị kết hợp. 11 CHIẾN LƯỢC QUẢN TRỊ THANH KHOẢN DỰA VÀO TÀI SẢN - Cách tiếp cận dựa vào thuyết cho vay thương mại: tập trung đầu tư vào các khoản cho vay ngắn hạn. - Cách tiếp cận dựa vào thị trường tiền tệ : khối lượng và kỳ hạn của các công cụ tiền tệ tương ứng với khối lượng và thời hạn của các nhu cầu dự kiến (còn gọi là chiến lược chuyển đổi tài sản). 12 Ưu / nhược điểm  Ưu điểm  Chủ động trong việc đáp ứng nhu cầu  Không lệ thuộc vào các chủ thể khác  Nhược điểm  Bán tài sản có thể làm mất thu nhập  Chi phí giao dịch khi bán tài sản  Đánh đổi giữa tài sản thanh khoản cao nhưng có mức sinh lợi thấp 13 CHIẾN LƯỢC QUẢN TRỊ THANH KHOẢN DỰA VÀO CÁC KHOẢN MỤC NỢ - Xu hướng quản trị thanh khoản dựa vào NGUỒN VỐN hơn là dựa vào SỬ DỤNG VỐN. - Xuất phát từ việc chuyển hướng sang quản trị tài chính theo cách năng động hơn của ngân hàng thương mại. - Khi cần, ngân hàng sẽ “mua” khả năng thanh khoản trên thị trường tiền tệ bằng một số kỹ thuật khác nhau. 14 - Tăng khả năng thu nhập là lợi thế chính của chiến lược nầy: có thể dự trữ ít hơn và từ đó có thể đầu tư nhiều hơn vào các chứng khoán dài hạn và các khoản cho vay. - Rủi ro cũng cao hơn : lãi suất có thể rất cao khi ngân hàng phải tìm kiếm vốn trong điều kiện khan hiếm vốn. Đặc biệt trong những thời kỳ khủng hoảng tài chính - Đòi hỏi phải bảo đảm tình hình tài chính của ngân hàng vững mạnh (vì có thể bị đánh giá khó khăn về tài chính nếu quá lệ thuộc vào liên ngân hàng) 15 CHIẾN LƯỢC QUẢN TRỊ KẾT HỢP - Một phần nhu cầu thanh khoản sẽ được đáp ứng bằng dự trữ tài sản. - Phần còn lại được khai thác từ các khoản mục nợ. - Các ngân hàng nhỏ nghiêng về quản trị thanh khoản theo tài sản, trong khi các ngân hàng lớn sử dụng các khoản mục nợ nhiều hơn. 16 CHIẾN LƯỢC QUẢN TRỊ KẾT HỢP - Nhu cầu thanh khoản thường xuyên: đáp ứng bằng dự trữ, tiền gửi tại các ngân hàng khác, các chứng khoán khả mại. - Nhu cầu thanh khoản không thường xuyên nhưng có thể dự đoán được: những thỏa thuận về hạn mức từ các đối tác cho vay khác nhau. - Nhu cầu có tính đột xuất, không thể dự báo được: vay ngắn hạn trên thị trường tiền tệ. - Nhu cầu thanh khoản dài hạn: cần được hoạch định nguồn vốn. 17 CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG CHIẾN LƯỢC QUẢN TRỊ KẾT HỢP - Tính cấp thiết của nhu cầu thanh toán - Thời hạn nhu cầu thanh khoản - Khả năng tiếp cận thị trường tiền tệ - Chi phí và rủi ro - Triển vọng về chính sách của ngân hàng trung ương 18 QUẢN TRỊ BẰNG CÁC CHỈ TIÊU THANH KHOẢN KẾT HỢP VỚI CÁC TÍN HIỆU THỊ TRƯỜNG - Sự tin tưởng của khách hàng - Thị giá cổ phiếu - Rủi ro lãi suất của các khoản nợ vay - Tổn thất dự tính của việc bán vội các tài sản - Khả năng vay từ ngân hàng trung ương 19 TIẾN TRÌNH ÁP DỤNG - Dựa vào số liệu lïich sử, xem xét khả năng và dự báo thanh khoản cần thiết để đáp ứng việc rút tiền gửi và mức cầu tín dụng. - Quan tâm đến các áp lực về thanh khoản : tính thời vụ, chu kỳ kinh doanh, chính sách tiền tệ, tình hình kinh tế địa phương, kinh tế quốc tế. - Lượng hoá những thay đổi dự kiến về tiền gửi và cho vay