Xác định tỷ giá dựa trên cán cân thanh toán quốc tế
Xác định tỷ giá hối đoái dựa trên cách tiếp cận định giá tài sản
Các yếu tố tác động đến tỷ giá hối đoái cân bằng
Các hệ thống tỷ giá hối đoái theo phân loại truyền thống
Các hệ thống tỷ giá hối đoái theo phân loại của IMF
Can thiệp của NHTW trong chính sách tỷ giá
33 trang |
Chia sẻ: nyanko | Lượt xem: 1697 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Bài 5: Xác định tỷ giá hối đoái và tác động của Chính phủ đến tỷ giá hối đoái, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bài 5: Xác định tỷ giá hối đoái và tác động của Chính phủ đến tỷ giá hối đoáiTài Chính Quốc Tế 2012(International Finance)TS. Nguyễn Khắc Quốc BảoXác định tỷ giá dựa trên cán cân thanh toán quốc tếXác định tỷ giá hối đoái dựa trên cách tiếp cận định giá tài sản Các yếu tố tác động đến tỷ giá hối đoái cân bằngCác hệ thống tỷ giá hối đoái theo phân loại truyền thốngCác hệ thống tỷ giá hối đoái theo phân loại của IMFCan thiệp của NHTW trong chính sách tỷ giá Nội dungCác điều kiện cân bằngLạm phát tương đốiLãi suất tương đốiTỷ giá kỳ hạnNgang giá lãi suất IRPTiếp cận dựa trên định giá tài sảnLãi suất tương đốiTriển vọng tăng trưởng kinh tếCung/cầu tài sảnỔn định chính trịĐầu cơ và tính thanh khoảnCán cân thanh toán quốc tế Tài khoản vãng laiFDIFPIChính sách tỷ giá hối đoáiDự trữ ngoại hốiTỷ giá hối đoái danh nghĩaNội dungXác định TGHĐ dựa trên CCTTQTCán cân tài khoản vãng lai (X – M)+Các cân tài khoản vốn (CI – CO)+Cán cân tài khoản tài chính (FI – FO)+Dự trữ ngoại hối FXB=Cán cân thanh toán quốc tếMối quan hệ giữa cán cân thanh toán quốc tế và tỷ giá hối đoái:Xác định TGHĐ dựa trên CCTTQTCán cân thanh toán quốc tế được sử dụng để dự báo những thay đổi của tỷ giá hối đoái. Nếu một quốc gia sử dụng chế độ tỷ giá hối đoái cố định có thâm hụt cán cân thanh toán quốc tế lớn đi kèm với một lượng dự trữ ngoại hối yếu kém sẽ rất dễ bị các nhà đầu cơ tiền tệ tấn công và rơi vào khủng hoảng tiền tệ (currency crisis). Vì vậy mà khủng hoảng tiền tệ còn được gọi là khủng hoảng cán cân thanh toán quốc tế.Xác định TGHĐ dựa trên PP định giá TSLãi suất thực tương đối.Triển vọng tăng trưởng kinh tế.Tính thanh khoản của thị trường.Các điều kiện kinh tế và kiến trúc thượng tầng của một quốc gia.An ninh về mặt chính trị.Độ tin cậy của vấn đề quản trị doanh nghiệp.Sự “lây nhiễm” (contagion).Yếu tố đầu cơ. Xác định TGHĐ dựa trên PP định giá TSCác yếu tố tác động đến TGHĐ cân bằngMức cầu tiền tệ Đường cầu của đồng bảng Anh D$1,50$1,55$1,60Số lượng đồng bảngGiá trị đồng bảngCác yếu tố tác động đến TGHĐ cân bằngĐường cung của đồng bảng Anh$1,50$1,55$1,60Số lượng đồng bảngGiá trị đồng bảngSMức cung tiền tệ Các yếu tố tác động đến TGHĐ cân bằng$1,50$1,55$1,60Số lượng đồng bảngGiá trị đồng bảngDSTỷ giá hối đoái cân bằngCác yếu tố tác động đến TGHĐ cân bằngTGHĐ cân bằngLạm phátThu nhậpChính phủKỳ vọngLãi suấtCác yếu tố tác động đến TGHĐ cân bằng$1,50$1,55$1,60Số lượng đồng bảngGiá trị đồng bảngSDS2D2$1,57Tác động của việc gia tăng lạm phát của Mỹ đến giá trị cân bằng của đồng bảng Anh Các yếu tố tác động đến TGHĐ cân bằngTác động của việc gia tăng lãi suất của Mỹ đến giá trị cân bằng của đồng bảng Anh $1,50$1,55$1,60Số lượng đồng bảngGiá trị đồng bảngSDS2D2Các yếu tố tác động đến TGHĐ cân bằngTác động của việc gia tăng thu nhập của Mỹ đến giá trị cân bằng của đồng bảng Anh $1,50$1,55$1,60Số lượng đồng bảngGiá trị đồng bảngSDD2Các yếu tố tác động đến TGHĐ cân bằngTác động của Chính phủ đến TGHĐ cân bằng thông qua:Áp đặt những rào cản về ngoại hối Áp đặt những rào cản về ngoại thương Can thiệp vào thị trường ngoại hối Tác động đến những biến động vĩ mô như lạm phát, lãi suất, và thu nhập quốc dân Các yếu tố tác động đến TGHĐ cân bằngThị trường ngoại hối phản ứng lại với các thông tin trong tương lai có liên quan đến tỷ giá. Ví dụ, tin về gia tăng lạm phát tiềm ẩn ở Việt Nam có thể làm những nhà đầu cơ bán VND để mua USD nhằm phòng tránh sự mất giá của tiền đồng và điều này làm dịch chuyển tỷ giá hối đoái cân bằng.Tác động của yếu tố “Kỳ vọng” đến TGHĐ :Hệ thống TGHĐ truyền thốngHệ thống tỷ giá hối đoái cố định (Fixed exchange rate system)Hệ thống tỷ giá hối đoái thả nổi hoàn toàn/tự do (Completely/Freely floating exchange rate system)Hệ thống tỷ giá hối đoái hỗn hợp, pha trộn giữa cố định và thả nổi (Mixed exchange rate system)Hệ thống TGHĐ truyền thốngTrong một hệ thống tỷ giá hối đoái cố định, tỷ giá hối đoái hoặc được giữ không đổi hoặc chỉ được cho phép dao động trong một phạm vi rất hẹp. Nếu một khi tỷ giá hối đoái bắt đầu dao động quá nhiều, chính phủ có thể can thiệp để duy trì tỷ giá hối đoái trong vòng giới hạn của phạm vi cho phép.Hệ thống TGHĐ truyền thốngTừ 1944 đến 1971, tỷ giá hối đoái được cố định theo một hệ thống hoạch định tại hội nghị Bretton Woods.Mỗi đồng tiền được định giá theo vàng. Vì tất cả các đồng tiền đều được định giá theo vàng, giá trị của chúng đối với nhau cố định. Các chính phủ đã can thiệp vào các thị trường ngoại hối để đảm bảo tỷ giá hối đoái không dao động quá 1% cao hơn hay thấp hơn tỷ giá đã định ban đầu. Hệ thống TGHĐ truyền thốngMỹ có thâm hụt cán cân mậu dịch, điều này cho thấy giá trị của đồng đô la quá cao, giá trị của một vài đồng tiền cần được điều chỉnh để tái lập một dòng thanh toán cân bằng hơn giữa các nước. Tháng 12/1971, hiệp định Smithsonian được thiết lập đã yêu cầu đồng đô la Mỹ giảm giá khoảng 8% so với các đồng tiền khác. Biên độ của dao động giá trị của các đồng tiền được nới rộng đến ± 2,25% của tỷ giá ấn định. Tháng 3 năm 1973, hiệp định Smithsonian chấm dứt, kết thúc kỷ nguyên Bretton Woods.Hệ thống TGHĐ truyền thốngTrong một hệ thống tỷ giá thả nổi tự do, tỷ giá sẽ được các lực thị trường ấn định mà không có sự can thiệp của chính phủ. Ưu điểm của hệ thống tỷ giá thả nổi tự do so với cố định:Ngăn cản sự lây lan của các căn bệnh kinh tế, giúp duy trì sự ổn định chung của thị trường thế giới.Giảm bớt áp lực can thiệp cho NHTW.Nâng cao hiệu quả hoạt động của thị trường tài chính.Hệ thống TGHĐ truyền thốngHệ thống tỷ giá hối đoái hỗn hợp, pha trộn giữa cố định và thả nổi: Hệ thống dãi băng tỷ giá Hệ thống tỷ giá con rắn tiền tệ Hệ thống tỷ giá hối đoái thả nổi có quản lý Chế độ tỷ giá chuẩn tiền tệ Hệ thống TGHĐ truyền thống19.000Biên độ trên17.100Biên độ dưới20.900Vùng tỷ giá mục tiêuHệ thống dãi băng tỷ giá Hệ thống TGHĐ truyền thốngHệ thống tỷ giá con rắn tiền tệ A19.00020.000FGDCBS(USD/VND)Thaùng123Hệ thống TGHĐ truyền thốngHệ thống tỷ giá thả nổi có quản lýHệ thống nằm đâu đó giữa cố định và thả nổi tự do.Giống hệ thống thả nổi tự do ở điểm các tỷ giá được cho phép dao động hàng ngày và không có các biên độ chính thức. Giống hệ thống cố định ở điểm các chính phủ có thể và đôi khi đã can thiệp để tránh đồng tiền nước họ không đi quá xa theo một hướng nào đó. Hệ thống TGHĐ theo phân loại của IMFNeo cố định (hard peg) Neo linh hoạt (soft peg) Thả nổi (floating)Hệ thống TGHĐ theo phân loại của IMFCơ chế tỷ giá neo cố định điển hình hiện nay trên thế giới là “chuẩn tiền tệ” (currency board). Các quốc gia đã từng áp dụng cơ chế này là Achentina, Estonia, Lithuania.Hệ thống TGHĐ theo phân loại của IMFCơ chế tỷ giá neo linh hoạt, có thể chia thành neo tỷ giá cố định truyền thống, trong cơ chế này tỷ giá chỉ dao động trong một biên độ hẹp, khoảng 1%. hoặc Theo kiểu con rắn tiền tệ, trong cơ chế này tỷ giá có thể dao động trong biên độ rộng hơn.Hệ thống TGHĐ theo phân loại của IMFNhóm cơ chế tỷ giá thả nổi chia thành 2 loại: Thả nổi có điều tiết không công bố trước (managed floating with no preannounced path for the exchange rate). Thả nổi hoàn toàn (independent floating). Can thiệp tỷ giá của NHTWHành động can thiệp của NHTW được thực hiện khi xuất hiện các biến động tỷ giá hối đoái mang tính đột biến tức thời nhằm ổn định thị trường ngoại hối. Đôi khi các can thiệp cũng cần thiết để duy trì tỷ giá hối đoái trong một vùng biên độ ẩn nào đó theo mục tiêu chính sách của Chính phủ. Một cách tổng quát thì can thiệp của NHTW được chia làm hai nhóm: can thiệp trực tiếp và can thiệp gián tiếp.Can thiệp tỷ giá trực tiếpCan thiệp không đạt mục tiêu Can thiệp đạt mục tiêu Can thiệp không vô hiệu hóa Can thiệp vô hiệu hóa Can thiệp tỷ giá trực tiếpCan thiệp vô hiệu hóa là NHTW thực hiện can thiệp lên tỷ giá hối đoái nhưng vẫn không làm thay đổi lượng cung tiền trong lưu thông bằng cách sử dụng cùng một lúc hai nghiệp vụ, một nghiệp vụ mua bán ngoại tệ trên thị trường ngoại hối, một nghiệp vụ dùng để bù trừ lại lượng cung cầu tiền bị thay đổi bởi nghiệp vụ can thiệp tỷ giá. Can thiệp không vô hiệu hóa chỉ đơn thuần là một nghiệp vụ can thiệp tỷ giá trực tiếp và có làm thay đổi lượng cung tiền trong lưu thông.Can thiệp tỷ giá gián tiếpCan thiệp gián tiếp thông qua chính sách của chính phủ. Can thiệp gián tiếp qua các hàng rào của chính phủ.