Sự tồn tại của xã hội loài người liên quan mật thiết đến các nguồn tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên sinh vật. Tuy nhiên con người đang lạm dụng quá mức việc khai thác sử dụng các nguồn tài nguyên này và kết quả là tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên sinh vật, môi trường bị suy thoái, gây ra mất cân bằng sinh thái, đe doạ cuộc sống của các loài sinh vật trong đó có loài người chúng ta. Sức khoẻ của hành tinh phụ thuộc vào sự đa dạng của các loài sinh vật. Vì vậy việc bảo tồn đa dạng sinh học được coi là nhiệm vụ rất cấp bách hiện nay và cũng là trách nhiệm của cả nhân loại. Đã đến lúc con người phải thay đổi về suy nghĩ và hành động của mình đối với việc khai thác sử dụng tài nguyên thiên nhiên theo phương châm "phát triển bền vững".
Việt Nam được coi là một trong những trung tâm về đa dạng sinh học của khu vực cũng như thế giới. Những phát hiện loài mới (Sao la, Mang Trường sơn, Mang lớn) gây chấn động thế giới gần đây đã cho thấy rằng thiên nhiên Việt Nam còn nhiều điều bí ẩn chưa được khám phá. Tuy nhiên Việt Nam cũng đang phải đối mặt với một thực trạng rất đáng lo ngại đó là sự suy thoái nghiêm trọng về môi trường và tài nguyên đa dạng sinh học, đe doạ cuộc sống của các loài sinh vật và cuối cùng là ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững của đất nước. Việc trang bị cho sinh viên những kiến thức, kĩ năng và thái độ cần thiết về bảo tồn đa dạng sinh học là hết sức quan trọng góp phần nâng cao ý thức và trách nhiệm của toàn xã hội đối với công tác bảo tồn đa dạng sinh học.
96 trang |
Chia sẻ: tranhoai21 | Lượt xem: 1706 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Bảo tồn đa dạng sinh học, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương trình hỗ trợ Lâm nghiệp xã hội
Bài Giảng
BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH HỌC
Nhóm tác giả:
Cao Thị Lý, Nguyễn Thị Mừng - Đại Học Tây Nguyên
Trần Mạnh Đạt, Đinh Thị Hương Duyên - Đại Học Nông Lâm Huế
Đỗ Quang Huy, Phạm Quang Vinh - Đai Học Lâm Nghiệp Việt Nam
La Quang Độ - Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên
Hà Nội - 2002
Mục Lục
LỜI NÓI ĐẦU
Sự tồn tại của xã hội loài người liên quan mật thiết đến các nguồn tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên sinh vật. Tuy nhiên con người đang lạm dụng quá mức việc khai thác sử dụng các nguồn tài nguyên này và kết quả là tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên sinh vật, môi trường bị suy thoái, gây ra mất cân bằng sinh thái, đe doạ cuộc sống của các loài sinh vật trong đó có loài người chúng ta. Sức khoẻ của hành tinh phụ thuộc vào sự đa dạng của các loài sinh vật. Vì vậy việc bảo tồn đa dạng sinh học được coi là nhiệm vụ rất cấp bách hiện nay và cũng là trách nhiệm của cả nhân loại. Đã đến lúc con người phải thay đổi về suy nghĩ và hành động của mình đối với việc khai thác sử dụng tài nguyên thiên nhiên theo phương châm "phát triển bền vững".
Việt Nam được coi là một trong những trung tâm về đa dạng sinh học của khu vực cũng như thế giới. Những phát hiện loài mới (Sao la, Mang Trường sơn, Mang lớn) gây chấn động thế giới gần đây đã cho thấy rằng thiên nhiên Việt Nam còn nhiều điều bí ẩn chưa được khám phá. Tuy nhiên Việt Nam cũng đang phải đối mặt với một thực trạng rất đáng lo ngại đó là sự suy thoái nghiêm trọng về môi trường và tài nguyên đa dạng sinh học, đe doạ cuộc sống của các loài sinh vật và cuối cùng là ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững của đất nước. Việc trang bị cho sinh viên những kiến thức, kĩ năng và thái độ cần thiết về bảo tồn đa dạng sinh học là hết sức quan trọng góp phần nâng cao ý thức và trách nhiệm của toàn xã hội đối với công tác bảo tồn đa dạng sinh học.
Chương 1: Tổng Quan Về Đa Dạng Sinh Học
Mục đích: Chương này nhằm cung cấp cho sinh viên những kiến thức tổng
quan về đa dạng sinh học.
Mục tiêu: Sau khi học xong chương này, sinh viên có khả năng:
+Trình bày được các khái niệm về đa dạng sinh học và các giá trị
của đa dạng sinh học
+Giải thích được sự suy thoái và các nguyên nhân chính gây ra suy
thoái đa dạng sinh học.
Khung chương trình tổng quan toàn chương
Bài
Mục tiêu
Nội dung
Phương pháp
Vật liệu
Thời gian
BÀI 1: KHÁI NIỆM VỀ ĐA DẠNG SINH HỌC
Giải thích các khái niệm ĐDSH
Khái niệm ĐDSH
+ Đa dạng di truyền
+ Đa dạng loài
+ Đa dạng hệ sinh thái
+ Trình bày
+ Giảng có minh hoạ
+ Câu hỏi mở
+ OHP
+ Tài liệu phát tay
+ AO
3 tiết
Nêu được một số vùng giàu tính ĐDSH
Một số vùng giàu tính ĐDSH
+ Giảng có minh hoạ
+ OHP
BÀI 2: GIÁ TRỊ CỦA ĐDSH
Trình bày được các giá trị của đa dạng sinh học
Định giá giá trị của ĐDSH
Giá trị trực tiếp
Giá trị gián tiếp
+ Trình bày
+ Bài giao nhiệm vụ
+ Tài liệu phát tay
+ OHP
2 tiết
BÀI 3: SUY THOÁI ĐA DẠNG SINH HỌC
Trình bày được khái niệm và qúa trình suy thoái ĐDSH
Khái niệm suy thoái ĐDSH
Quá trình suy thoái ĐDSH
+ Giảng có minh hoạ
+ Động não
+ OHP, Slides
+ Tài liệu phát tay
+ Card màu
4 tiết
Giải thích được các nguyên nhân gây suy thoái, thang bậc phân hạng mức đe doạ ĐDSH
Nguyên nhân suy thoái ĐDSH
Thang bậc phân hạng mức đe doạ ĐDSH
+ Trình bày
+ Thảo luận nhóm
+ Giấy A0
+ Tài liệu phát tay
Bài 1: Khái niệm về đa dạng sinh học
Mục tiêu: Kết thúc bài này, sinh viên có khả năng:
- Trình bày và phân biệt được các khái niệm về đa dạng sinh học
- Liệt kê và mô tả được các vùng giàu tính đa dạng sinh học trên thế giới
1. Khái niệm về đa dạng sinh học
Theo ước tính gần đây nhất thì có đến 12 định nghĩa khác nhau về đa dạng sinh học (Gaston and Spicer, 1998). Tuy nhiên trong số này thì định nghĩa được sử dụng trong Công ước đa dạng sinh học (1992) được coi là "toàn diện và đầy đủ nhất" xét về mặt khái niệm. Trong thực tế thuật ngữ đa dạng sinh học được dùng lần đầu tiên vào năm 1988 và sau khi Công ước Đa dạng sinh học được ký kết (5/6/1992) thì nó đã được dùng phổ biến hơn.
Trong Công ước về đa dạng sinh học, thuật ngữ đa dạng sinh học được dùng để chỉ sự phong phú và đa dạng của giới sinh vật từ mọi nguồn trên trái đất, nó bao gồm sự đa dạng trong cùng một loài, giữa các loài và sự đa dạng hệ sinh thái (Gaston and Spicer, 1998). Như vậy đa dạng sinh học là toàn bộ các dạng sống trên trái đất, bao gồm tất cả các nguồn tài nguyên di truyền, các loài, các hệ sinh thái và các tổ hợp sinh thái. Đa dạng sinh học thường được thể hiện ở 3 cấp độ: đa dạng trong loài (đa dạng di truyền), giữa các loài (đa dạng loài) và các hệ sinh thái (đa dạng hệ sinh thái).
1.1. Đa dạng di truyền
1.1.1. Khái niệm
Từ lâu nay chúng ta đã biết rằng sự tồn tại của một loài có được là nhờ quá trình sản xuất và sự sao chép lại các tính trạng và tính chất của cơ thể từ thế hệ này sang thế hệ khác qua sự di truyền.
Đa dạng di truyền là phạm trù chỉ mức độ đa dạng của biến dị di truyền, đó chính là sự khác biệt về di truyền giữa các xuất xứ, quần thể và giữa các cá thể trong một loài hay một quần thể dưới tác dụng của đột biến, đa bội hoá và tái tổ hợp.
Biến dị là những biến đổi của sinh vật do những nguyên nhân khác nhau, sự sai khác của con cái so với bố mẹ, sự đa dạng về các tính trạng và tính chất của các cá thể trong một quần thể hoặc nhóm sinh vật. Thực chất biến dị là kết quả của các tương hỗ phức tạp giữa các yếu tố khác nhau như đột biến, phản ứng với sự đa dạng của môi trường sống, kích thước quần thể, phương thức sinh sản hay mức độ lai chéo. Biến dị di truyền là cơ sở của tiến hoá và công tác cải thiện giống. Cơ sở vật chất di truyền của các loài sinh vật là các axit nucleic, gồm 2 loại đó là ADN (axit deoxinucleic) và ARN (axit ribonucleic). Trong quá trình tiến hoá của sinh vật từ thấp lên cao, hàm lượng ADN trong nhân tế bào cũng được tăng lên. Đó là một biểu hiện của sự đa dạng di truyền. Vật liệu di truyền của sinh vật chứa đựng nhiều thông tin về đặc điểm, tính chất của loài và các cá thể. Do vậy sự đa dạng về vật chất di truyền đã tạo nên sự đa dạng của thế giới sinh vật.
Các cá thể trong một quần thể thường có kiểu gen khác nhau. Sự khác nhau giữa các cá thể (kiểu hình) là do tương tác giữa kiểu gen và môi trường tạo ra. Đa dạng di truyền cho phép các loài thích ứng được với sự thay đổi của môi trường. Thực tế cho thấy những loài quý hiếm thường phân bố hẹp và do đó thường đơn điệu về gen (lượng biến dị nhỏ) so với các loài phổ biến, phân bố rộng (lượng biến dị lớn). Do vậy loài quí hiếm thường rất nhạy cảm với sự biến đổi của môi trường và hậu quả là dễ bị tuyệt chủng.
1.1.2 Một số nhân tố ảnh hưởng đến đa dạng di truyền
-Những nhân tố làm giảm đa dạng di truyền
+Phiêu bạt gen
Đây là quá trình thường xuất hiện trong các quần thể nhỏ, gây nên biến đổi về tần số gen. Quần thể nhỏ thường có số cá thể ít do đó khi giao phối ngẫu nhiên thì tần số gen sau giao phối đôi khi bị lệch vì các alen ở quần thể nhỏ có tần số khác với các quần thể lớn. Ví dụ một quần thể gồm 10 gen trong đó có 5A và 5B. Đối với quần thể lớn, sau giao phối ngẫu nhiên các thế hệ sau thường vẫn có tần số gen như ban đầu. Tuy nhiên với quần thể nhỏ chỉ cần một vài cá thể không tham gia vào quá trình giao phối hoặc khả năng sinh sản kém, hoặc là tỉ lệ sống kém là tần số gen có thể bị biến tiađổi hoàn toàn, lệch so với tần số gen ban đầu chẳng hạn thành 6A và 4B hoặc là 7A và 3B, thậm chí thành 9A và 1B (Nguyễn Hoàng Nghĩa, 1999).
+ Chọn lọc tự nhiên và nhân tạo
Trong quá trình tiến hoá thì bằng con đường chọn lọc tự nhiên, từ một loài tổ tiên ban đầu đã sinh ra các loài khác nhau. Tuy nhiên quá trình chọn lọc tự nhiên lại làm giảm lượng biến dị bởi vì quá trình này liên quan đến sự đào thải các cá thể kém thích nghi và giữ lại các cá thể thích nghi nhất với môi trường sống.
Khác với chọn lọc tự nhiên, chọn lọc nhân tạo là chọn lọc có định hướng do con người tiến hành nhằm đáp ứng các mục tiêu đề ra. Bởi vì con người chỉ chọn lọc một số cá thể và loài nhất định và lai tạo chúng để đáp ứng nhu cầu của mình cho nên sẽ làm giảm lượng biến dị di truyền. Thực tế là khi một số loài ít ỏi được gây trồng trên diện rộng sẽ dẫn đến hiện tượng xói mòn di truyền. Xói mòn di truyền sẽ làm giảm sự đa dạng của các nguồn gen bên trong mỗi loài và làm mất đi các biến dị di truyền cái mà các nhà chọn giống cần phải có để triển khai công tác cải thiện giống. Có thể nói rằng những giống cây trồng và vật nuôi được con người lai tạo và sử dụng đều có nền tảng di truyền hẹp hơn so với các loài hoang dã.
- Những nhân tố làm tăng đa dạng di truyền
+ Đột biến gen
Đột biến gen là những biến đổi xảy ra trong các gen. Các đột biến gen chính là nguồn tạo ra các gen mới và là cơ sở của biến dị di truyền. Đột biến có tác dụng làm tăng lượng biến dị, cũng có nghĩa là làm tăng tính đa dạng sinh học và đảm bảo cho sự ổn định của loài.
+ Sự di trú
Sự xâm nhập (di trú) của các các thể lạ có thể làm thay đổi tần số gen trong quần thể tại chỗ. Mức độ thay đổi phụ thuộc vào mức độ của sự di trú và sự sai khác về tần số gen giữa các cá thể cũ và cá thể mới.
Tất cả các nhân tố như là chọn lọc, đột biến, phiêu bạt gen, sự di trú, cách li chính là các yếu tố chủ chốt tham gia vào quá trình tiến hoá của sinh giới, đôi khi còn được coi là động lực chính của quá trình tiến hoá.
1.2. Đa dạng loài
1.2.1. Khái niệm
Đa dạng loài là phạm trù chỉ mức độ phong phú về số lượng loài hoặc số lượng các phân loài (loài phụ) trên trái đất, trong một vùng địa lý, một quốc gia hay trong một sinh cảnh nhất định.
Loài là những nhóm cá thể khác biệt với các nhóm khác về mặt sinh học và sinh thái. Các cá thể trong loài có vật chất di truyền giống nhau và có khả năng trao đổi thông tin di truyền (giao phối, thụ phấn) với nhau và cho các thế hệ con cái có khả năng tiếp tục sinh sản. Như vậy các cá thể trong loài chứa toàn bộ thông tin di truyền của loài, do đó tính đa dạng loài hoàn toàn bao trùm tính đa dạng di truyền và nó được coi là quan trọng nhất khi đề cập đến tính đa dạng sinh học.
Sự đa dạng về loài trên thế giới được thể hiện bằng tổng số loài có mặt trên toàn cầu. Tuy nhiên số lượng cá thể của loài cũng rất quan trọng khi đo đếm sự đa dạng loài. Theo dự đoán của các nhà phân loại học, có thể có từ 5 - 30 triệu loài sinh vật trên trái đất, trong đó chiếm phần lớn vi sinh vật là côn trùng. Thực tế hiện chỉ có khoảng trên 1,4 triệu loài sinh vật đã được mô tả (Wilson, 1998 trích trong Phạm Nhật, 1999), trong đó tập trung chủ yếu là các loài động thực vật cỡ lớn, có giá trị về nhiều mặt (Bảng 1). Do vậy còn rất nhiều loài chưa được biết đến, nhiều môi trường sống chưa được điều tra nghiên cứu kĩ như vùng biển sâu, vùng san hô hoặc đất vùng nhiệt đới.
Bảng 1: Số loài sinh vật đã được mô tả trên thế giới (Wilson, 1988 có bổ sung)
Nhóm
Số loài đã mô tả
Nhóm
Số loài đã mô tả
Virus
1.000
Động vật đơn bào
30.800
Thực vật đơn bào
4.760
Côn trùng
751.000
Nấm
70.000
ĐVKXS khác
238.761
Tảo
26.900
ĐVCXS bậc thấp
1.273
Địa y
18.000
Cá
19.056
Rêu
22.000
Ếch nhái
4.184
Dương xỉ
12.000
Bò sát
6.300
Hạt trần
750
Chim
9.040
Hạt kín
250.000
Thú
4.629
405.410 loài
1.065.043 loài
Tổng số
1.470.453 loài
Nguồn: Cao Thị Lý và Nhóm biên tập (2002)
Trong nghiên cứu đa dạng sinh học việc mô tả quy mô của đa dạng loài cũng rất quan trọng. Do vậy các chỉ số toán học về đa dạng đã được phát triển để bao hàm đa dạng loài ở các phạm vi địa lí khác nhau( 3 mức độ).
+ Đa dạng alpha (a): là tính đa dạng xuất hiện trong một sinh cảnh hay trong một quần xã. Ví dụ: sự đa dạng của các loài cây gỗ, các loài thú, chim. trong một kiểu rừng hoặc quần xã.
+ Đa dạng beta (b): là tính đa dạng tồn tại giữa các sinh cảnh hay là giữa các quần xã trong một hệ sinh thái. Vì vậy nếu sự khác nhau giữa các sinh cảnh càng lớn thì tính đa dạng beta càng cao.
+ Đa dạng gama (g): là tính đa dạng tồn tại trong một quy mô địa lý rộng hơn. Ví dụ: sự đa dạng của các loài cây gỗ, các loài thú, chimtrong những sinh cảnh khác nhau, cách xa nhau của cùng một vùng địa lý.
Nghiên cứu quy mô đa dạng sinh học theo hệ thống trên có ý nghĩa quan trọng đối với việc xem xét quy mô khi thiết lập các ưu tiên trong công tác bảo tồn.
Sự đa dạng về loài đã tạo cho các quần xã sinh vật khả năng phản ứng và thích nghi tốt hơn đối với những thay đổi của điều kiện ngoại cảnh. Chức năng sinh thái của một loài có ảnh hưởng trực tiếp đến cấu trúc của quần xã sinh vật và bao trùm hơn là lên cả hệ sinh thái. Ví dụ: Sự có mặt của một loài cây gỗ (sung, si, dẻ) không chỉ tăng thêm tính đa dạng của quần xã sinh vật mà còn góp phần tăng tính ổn định của chính loài đó thông qua mối quan hệ khăng khít giữa chúng với các loài khác. Các loài sinh vật khác phụ thuộc vào loài cây này vì đó là nguồn thức ăn của chúng (Khỉ, Vượn, Sóc) hoặc loài cây này có thể phát triển hay mở rộng vùng phân bố (thụ phấn, phát tán, hạt giống) nhờ các loài khác.
1.2.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến đa dạng loài
* Sự hình thành loài mới
Một loài có thể được hình thành thông qua quá trình tiến hoá. Trong quá trình hàng triệu năm tiến hoá, loài mới thường được hình thành qua 2 con đường đó là quá trình đa bội hoá và quá trình hình thành loài địa lí (N.H.Nghĩa, 1999).
Một phần thực vật xuất hiện chủ yếu thông qua quá trình đa bội hoá: bội hoá số lượng thể nhiễm sắc trong loài ban đầu hoặc trong các cá thể lai của 2 loài (Nguyễn Hoàng Nghĩa, 1999). Trong thực tế đa bội hoá chỉ có ý đối với một số nhóm động vật nhưng nó lại có nghĩa rất to lớn đối với thực vật và là một yếu tố tiến hoá quan trọng. Hiện tượng đa bội hoá cho phép một loài thực vật xâm lấn có thể lai hữu thụ với một loài bản địa và có thể sinh ra một loài mới. Sự nhân đôi của thể nhiễm sắc đã biến loài mới sinh ra hoàn toàn bất thụ với loài ban đầu và loài mới được hình thành.
Gần đây người ta bắt đầu nói đến một quá trình hình thành loài mới đó là loài mới được hình thành ngay trong cùng một vùng phân bố với loài ban đầu như hiện tượng đa bội hoá nhưng không có nguồn gốc đa bội hoá. Quá trình này ngược với quá trình hình thành loài địa lí khi mà loài mới được hình thành từ một địa điểm khác với loài ban đầu. Quá trình này thường được mô tả nhiều nhất cho các nòi côn trùng sống trên các cây chủ khác nhau (Wilson 1988 trích trong Nguyễn Hoàng Nghĩa, 1999). Tính đặc hữu về cây chủ là một hiện tượng phổ biến ở thế giới côn trùng.
Lý thuyết tiến hoá hiện đại cho thấy hầu hết sinh vật hình thành loài mới thông qua cách li địa lý, cách li sinh sản và quá trình này được gọi là hình thành loài địa lí. Ví dụ: Hạt giống của một loài cây từ đất liền được phát tán ra đảo thông qua gió, bão hoặc các loài chim, quần thể loài cây đó được tạo thành trên đảo sau nhiều năm, nhiều thế hệ sẽ khác với quần thể ở đất liền. Trong những điều kiện hoàn toàn mới loài sẽ phải thay đổi để thích nghi và đó là cơ sở để tạo nên các loài mới.
* Sự mất loài (tuyệt chủng)
Nếu như quá trình hình thành loài mới làm tăng tính đa dạng loài thì sự tuyệt chủng sẽ làm giảm tính đa dạng sinh học. Sự mất loài (tuyệt chủng) sẽ được nghiên cứu kĩ trong phần "suy thoái đa dạng sinh học".
1.3. Đa dạng hệ sinh thái
1.3.1. Khái niệm
Hệ sinh thái là một đơn vị cấu trúc và chức năng của sinh quyển bao gồm các quần xã sinh vật, đất đai và các yếu tố khí hậu. Quần xã sinh vật được xác định bởi các loài sinh vật trong một sinh cảnh nhất định vào một thời điểm nhất định cùng với mối quan hệ qua lại giữa các cá thể trong loài và giữa các loài với nhau. Quần xã sinh vật có quan hệ với môi trường vật lý tạo thành hệ sinh thái. Các loài trong hệ sinh thái tạo thành một chuỗi thức ăn liên kết với nhau một cách chặt chẽ và tạo thành một qui luật nhất định góp phần duy trì sự cân bằng sinh thái.
Sự phong phú của môi trường trên cạn và dưới nước trên trái đất tạo lên một số lượng lớn các hệ sinh thái khác nhau. Sự đa dạng của các hệ sinh thái được thể hiện qua sự đa dạng về sinh cảnh, cũng như mối quan hệ giữa các quần xã sinh vật và các quá trình sinh thái trong sinh quyển.
Việc xác định hệ sinh thái hay sinh cảnh trên thực tế là rất khó khăn vì ranh giới của chúng không rõ ràng. Những sinh cảnh rộng lớn trên quả đất bao gồm rừng nhiệt đới, những cánh đồng cỏ, đất ngập nước, rừng ngập mặn Những hệ sinh thái có thể là một hồ nước, rừng cây hay đồng ruộng.
Trên thế giới bao gồm nhiều chỉnh thể sinh vật. Sự phân chia đó tuỳ thuộc vào điều kiện khí hậu và các sinh vật sống trên đó. Một chỉnh thể bao gồm nhiều hệ sinh thái khác nhau. Các chỉnh thể sinh vật trên thế giới bao gồm có:
1. Rừng mưa nhiệt đới
2. Rừng mưa á nhiệt đới - ôn đới
3. Rừng lá kim ôn đới
4. Rừng khô nhiệt đới
5. Rừng lá rộng rộng ôn đới
6. Thảm thực vật Địa Trung Hải
7. Sa mạc và bán sa mạc
8. Đầm rêu (Tundra) và sa mạc
9. Sa mạc, bán sa mạc lạnh
10. Trảng cỏ và đồng cỏ nhiệt đới
11. Đồng cỏ ôn đới
12. Thảm thực vật vùng núi
13. Thảm thực vật vùng đảo
14. Thảm thực vật vùng hồ
1.3.2. Những nhân tố ảnh hưởng
Môi trường vật lý có ảnh hưởng đến cấu trúc và tính chất của quần xã sinh vật, ngược lại quần xã sinh vật cũng có những ảnh hưởng tới tính chất vật lý của hệ sinh thái. Ví dụ ở các hệ sinh thái trên cạn, tốc độ gió, độ ẩm, nhiệt độ ở một địa điểm nhất định có thể bị chi phối bởi thảm thực vật, hệ động vật có mặt ở đó. Trong hệ sinh thái thuỷ vực, những đặc điểm của nước như độ trong, độ đục, độ muối và các loại hoá chất khác, độ nông sâu đã chi phối đến các loài sinh vật và cấu trúc quần xã sinh vật. Nhưng ngược lại các quần xã sinh vật như quần xã tảo, dải san hô có ảnh hưởng đến môi trường vật lý.
Trong những quần xã sinh vật, một số loài có vai trò quyết định đến khả năng tồn tại, phát triển của một số lớn các loài khác, người ta gọi đó là những loài ưu thế. Những loài ưu thế này có ảnh hưởng đến cấu trúc quần xã sinh vật nhiều hơn so với tổng số cá thể của các loài hay sinh khối của chúng. Do vậy những loài ưu thế nên được ưu tiên trong công tác bảo tồn.
2. Một số vùng giàu về đa dạng sinh học trên thế giới
Nhiều bằng chứng cho thấy rằng nơi được coi là giàu tính đa dạng sinh học nhất là vùng nhiệt đới và tập trung chủ yếu ở các rừng mưa nhiệt đới. Ngoài ra các đảo san hô nhiệt đới và biển sâu cũng tìm thấy sự đa dạng phong phú của một số lớp nghành. Ví dụ rừng nhiệt đới tuy chỉ chiếm 7% diện tích bề mặt trái đất, nhưng chúng chứa ít nhất là 50%, thậm chí có thể đến 90% tổng số loài động, thực vật của trái đất (McNeely et al, 1990 trong Phạm Nhật, 1999).
Nguyên nhân tại sao vùng nhiệt đới lại có tính đa dạng cao hơn những vùng khác vẫn còn đang tranh cãi nhưng một số thuyết thống nhất lí giải như sau:
+ Trong suốt thời gian biến đổi địa chất thì vùng nhiệt đới có khí hậu tương đối ổn định hơn so với vùng ôn đới do vậy nhiều loài có thể đảm bảo được cuộc sống tại chỗ trong khi các loài ở vùng ôn đới thường phải di cư để tránh rét.
+ Các quần xã sinh vật ở vùng nhiệt đới được hình thành từ lâu đời hơn so với vùng ôn đới. Chính vì vậy các loài ở vùng nhiệt đới có thời gian tiến hoá lâu đời hơn và do vậy có khả năng thích nghi cao hơn với môi trường sống.
+ Nhiệt độ và độ ẩm cao ở vùng nhiệt đới tạo điều kiện thuận lợi cho nhiều loài mà chúng không thể tồn tại ở vùng ôn đới di chuyển đến và định cư tại vùng nhiệt đới.
+ Tỷ lệ giao phấn của thực vật vùng nhiệt đới cao hơn vùng ôn đới do sự hỗ trợ của khí hậu cũng như côn trùng.
+ Vùng nhiệt đới tiếp nhận nhiều năng lượng mặt trời trong năm hơn do đó các quần xã sinh vật vùng nhiệt đới cũng có sức sản xuất sinh khối cao hơn. Chính điều này đã giúp ích cho sự phân bố của các loài, đó là cung cấp các yêu cầu cần thiết cho sự phân bố của các loài.
Về thực vật đến nay đã thống kê được khoảng 90.000 loài có mặt ở vùng nhiệt đới. Vùng nhiệt đới Nam Mỹ là nơi giàu loài nhất chiếm 1/3 tổng số loài. Braxin có 50.000 loài cây có hoa; Colombia có 35.000 loài; Venezuela có 15-25.000 loài. Vùng châu Phi kém đa dạng hơn Nam mỹ; Tanzania 10.000 loài, Camơrun 8000 loài. Trong khi đó toàn bộ vùng Bắc Mỹ, Âu, Á chỉ có 50.000 loài. Vùng Đông Nam Á có tính đa dạng khá cao, theo Van Steenis, 1971 và Yap, 1994 có tới 25 000 loài chiếm 10% s