-Để bán được hàng hoá và tạo điều kiện cho người
mua, vào thế kỷ 12, quan hệ tín dụng bắt đầu được
hình thành và biểu hiện dưới dạng HP tự nhận nợ.
- Đến thế kỷ 16, HP tự nhận nợ được chuyển thành HP
đòi nợ.
- Sự phát triển kinh tế kéo theo sự phát triển của công
nghệ Ngân hàng và HP trở thành công cụ thanh toán
chủ yếu và lưu thông rộng rãi trên thị trường.
62 trang |
Chia sẻ: nyanko | Lượt xem: 1230 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Các phương tiện thanh toán quốc tế áp dụng trong ngoại thương (payment instrucment), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1CÁC PHƯƠNG TIỆN TTQT ÁP
DỤNG TRONG NGOẠI THƯƠNG
(PAYMENT INSTRUCMENT)
BÀI 2
2Cách thức trả tiền trong các hoạt động mua bán
ngoại thương:
Xuất khẩu Nhập khẩu
HP trả ngay (at sight)
HP có kỳ hạn (time draft)
MT
Kỳ phiếu
Séc
T/T
3I. HỐI PHIẾU THƯƠNG MẠI (BILL OF EXCHANGE/COMMERCIAL
DRAFT)
1. Quá trình hình thành và phát triển:
-Để bán được hàng hoá và tạo điều kiện cho người
mua, vào thế kỷ 12, quan hệ tín dụng bắt đầu được
hình thành và biểu hiện dưới dạng HP tự nhận nợ.
- Đến thế kỷ 16, HP tự nhận nợ được chuyển thành HP
đòi nợ.
- Sự phát triển kinh tế kéo theo sự phát triển của công
nghệ Ngân hàng và HP trở thành công cụ thanh toán
chủ yếu và lưu thông rộng rãi trên thị trường.
42. Các nguồn luật điều chỉnh lưu thông hối phiếu:
- Luật mang tính chất quốc gia:
+ Luật HP của Anh 1882 BEA (Bill of Exchange Acts)
-> áp dụng cho nước Anh và các nước thuộc địa Anh.
+ Luật thương mại thống nhất của Mỹ 1962 UCC
(Uniform Commercial Code) áp dụng trong phạm vi
nước Mỹ và các nước châu Mỹ La tinh..
5- Luật mang tính chất khu vực: Công ước Giơnevơ
1930 ULB (Uniform Law for Bill of Exchange)
- Luật mạng tính chất quốc tế: Luật hối phiếu và kỳ
phiếu quốc tế do uỷ ban Luật Thương mại quốc tế của
LHQ. Kỳ họp thứ 15 New York, ngày 26/07 đến
6/08/1982, tài liệu số A/CN 9/211 ngày 18/02/1982.
6Đối với Việt Nam
-Cho đến đầu năm 1999, Việt Nam vẫn chưa xây dựng
được văn bản Pháp lý riêng biệt về Hối phiếu mà cơ
bản vẫn tuân thủ theo Công ước Giơnevơ
-Đến 24/12/1999 UBTV Quốc hội đã ban hành Pháp
lệnh về thương phiếu có hiệu lực 1/7/2000 và vẫn dựa
trên nền tảng của Công ước Giơnevơ
- Cho đến nay, thương phiếu vẫn chưa phát huy được
vai trò của trong đời sống kinh tế
73. Khái niệm hối phiếu:
Khái niệm thứ nhất:
Trích từ nguồn luật của nước Anh (BEA 1882):
- Là một mệnh lệnh dưới dạng viết của người bán
phát ra đòi tiền người mua yêu cầu người mua khi
đến hạn qui định của lệnh phải trả một số tiền nhất
định cho người bán, hoặc theo lệnh của người bán
trả cho một người khác tại một địa điểm nhất định.
8Khái niệm thứ hai: Theo Luật thống nhất về Hối
phiếu (Công ước Giơnevơ 1930)
- Là một mệnh lệnh yêu cầu trả tiền vô điều kiện,
do một người ký phát cho người khác, yêu cầu
người này: Hoặc khi nhìn thấy Hối phiếu, hoặc tại
một ngày cụ thể trong tương lai; hoặc tại một ngày
có thể xác định trong tương lai, phải trả một số tiền
nhất định cho một người người nào đó, hoặc theo
lệnh của người này trả cho một người khác, hoặc
trả cho người cầm phiếu.
9Khái niệm thứ ba
Theo Pháp lệnh về Thương phiếu của Việt Nam:
- Hối phiếu là một chứng chỉ có giá do người ký
phát lập, yêu cầu người bị ký phát thanh toán
không điều kiện một số tiền xác định khi có yêu
cầu hoặc vào một thời gian nhất định trong tương
lai cho người thụ hưởng.
10
11
4. Các bên liên quan trong hối phiếu
4.1. Người kí phát HP (Drawer):
- Người kí phát hối phiếu thường là người
bán.
- Là người lập và kí HP ra lệnh cho người bị
kí phát phải trả một số tiền nhất định cho
người hưởng lợi.
12
- 2 quyền lợi của người ký phát:
+ Người kí phát HP được quyền kí phát
HP cho bất kỳ ai.
+ Là người hưởng lợi đầu tiên của hối
phiếu.
13
- 2 nghĩa vụ của người ký phát:
+ Cam kết rằng HP đó sẽ được chấp nhận và
được trả tiền khi xuất trình.
+ Khi hối phiếu bị từ chối trả tiền, người ký
phát phải có trách nhiệm hoàn trả số tiền hối
phiếu cho người hưởng lợi.
(Người kí phát HP phải khác với người chấp nhận
HP - không cùng là một người)
14
4.2. Người bị ký phát hối phiếu (Drawee)
- người trả tiền hối phiếu:
- Là người nhập khẩu hoặc một người khác được
người trả tiền chỉ định, có thể:
+ là người chấp nhận trả tiền (accepter);
+ người bảo lãnh (avanler);
+ ngân hàng (bank) - nếu là ngân hàng mở L/C
(issuing bank).
15
4.3. Người hưởng lợi (benificiary)
- Là người bán và có thể là một người khác do người bán
chỉ định:
+ Có thể là bản thân người ký phát thì phải ghi vào HP “..trả
cho tôi..” hoặc “..trả theo lệnh của tôi..”
+ Có thể là một người đích danh được ghi vào HP
Thực tiễn ở Việt Nam: “Theo nguyên tắc quản chế ngoại
hối: người hưởng lợi đầu tiên (được thể hiện trên mặt trước
của hối phiếu) của thương nhân xuất khẩu Việt Nam là các
NHTM Việt Nam.
+ Có thể là người vô danh (người cầm phiếu) thì HP phải để
trống.
16
4.4. Người ký hậu HP (endorser) - người
chuyển nhượng:
- Là người được hưởng lợi tờ HP nhường quyền sở hữu
HP đó cho người khác bằng cách ký hậu.
- Trách nhiệm: ràng buộc trách nhiệm đối với những
người ký hậu tiếp theo và đối với người cầm phiếu.
- Người chuyển nhượng đầu tiên của HP là người ký
phát HP.
17
4.5. Người được chuyển nhượng:
- Là người được người khác chuyển nhượng HP đó
cho mình và lúc này là người hưởng lợi.
4.6. Người cầm phiếu (bearer):
- Là người được hưởng lợi tờ HP đó với điều kiện
HP là loại HP vô danh hoặc ký hậu vô danh (để
trống). Người cầm phiếu có thể trở thành người
được chuyển nhượng bằng cách ghi tên mình vào
HP.
18
4.7. Người chấp nhận trả tiền HP (accepter):
thông thường là ngân hàng.
4.8. Người bảo lãnh HP: thường là ngân hàng nổi
tiếng.
4.9. Người giữ phiếu.
19
5. Lưu thông hối phiếu:
Ngân hàng Ngân hàng
Người xuất khẩu Người nhập khẩu
1
23 2 3
3
2
1 - Giao hàng hoá (có thể cả bộ chứng từ)
5.1. Lưu thông hối phiếu trả ngay
2 - Ký phát HP và uỷ thác cho ngân hàng thu tiền hộ
3 - Người mua trả tiền cho người bán khi nhìn thấy HP
thông qua hệ thống ngân hàng
20
5.2. Lưu thông HP trả tiền sau
Ngân hàng Ngân hàng
Người xuất
khẩu
Người nhập
khẩu
5
4
3
2
54325 4 3 2 2
1
21
1 - Giao hàng và bộ chứng từ.
2 - Ký phát HP và thông qua hệ thống ngân hàng yêu
cầu người mua ký chấp nhận trả tiền vào HP.
3 - Hoàn trả HP đã được chấp nhận cho người bán để
người bán đòi tiền HP khi HP đến hạn.
4 - Đòi tiền tờ HP đã được ký chấp nhận.
5 - Người mua trả tiền giống như trường hợp a.
22
HỐI PHIẾU
SỐ: 01/XK HÀ NỘI, NGÀY
.......
SỐ TIỀN: USD 100.000
NGAY SAU KHI NHÌN THẤY BẢN THỨ NHẤT CỦA HỐI
PHIẾU NÀY (BẢN THỨ HAI CÙNG NGÀY THÁNG
KHÔNG TRẢ TIỀN) TRẢ THEO LỆNH CỦA NH NGOẠI
THƯƠNG VIỆT NAM MỘT SỐ TIỀN LÀ 100.000 USD.
THUỤOC TÀI KHOẢN CỦA TỔNG CÔNG TY XNK TẠP
PHẨM. KÝ PHÁT CHO NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG
VIỆT NAM
THEO L/C SỐ: MỞ NGÀY
23
6. Đặc điểm của HP thương mại.
BILL OF EXCHANGE
NO: 01/XK HANOI, 10/5/2006.
FOR: USD 100.000
AT SIGHT OF THIS FIRST OF EXCHANGE (SECOND OF THE
SAME TENOR AND DATE BEING UNPAID). PAY TO THE OEDER
OF OURSELVES.
THE SUM OF ONE HUNDRED THOUSAND US DOLLARS
DRAWN UNDER
CONFIRMED/IRREVOCABLE L/C NO.
DATE/WIRED
TO. IMPORT-EXPORT CO.
(SIGNED)
24
- HP là một mệnh lệnh trả tiền vô điều kiện chứ
không phải là một yêu cầu trả tiền.
- HP là một mệnh lệnh trả tiền trừu tượng.
- Tính lưu thông một cách dễ dàng
6. Đặc điểm của HP thương mại.
- HP được quy định chặt chẽ về hình mẫu
25
7. Điều kiện phải có khi tạo lập HP
7.1 Về mặt pháp lý:
- Chủ thể : Ai được ký phát HP
- Khách thể : Ai phải trả tiền HP.
26
7.2. Về hình thức
- HP phải là một văn bản, một chứng thư
- Ngôn ngữ của HP là ngôn ngữ viết và thống
nhất.
- HP phải có hình mẫu riêng do ngân hàng hoặc
công ty phát hành
- HP có thể lập thành một hay nhiều bản (thông
thường từ hai bản trở lên).
27
7.3. Về nội dung
- HP phải có tiêu đề ở trên cùng: Hối Phiếu hoặc một từ
tương tự: BILL OF EXCHANGE; DRAFT; EXCHANGE
FOR
- Là một mệnh lệnh đòi tiền trừu tượng
- Số tiền ghi trong HP là một số tiền được xác định
và phải ghi bằng số hoặc bằng chữ hoặc được ghi cả
bằng chữ và bằng số.
-Địa điểm ký phát (có thể lấy địa chỉ của người lập
phiếu)
- Quy định về ngày tháng ký phát
- Quy định thời hạn trả tiền
28
7.4. Thời hạn trả tiền.
7.5. Địa điểm lập hối phiếu.
7.6. Ngày lập hối phiếu.
7.7. Người ký phát hối phiếu phải bằng tay.
29
6.8. Tên họ địa chỉ của những người có liên
quan
6. 9. Tên người trả tiền hối phiếu được ghi ở mặt
trước, góc trái cuối cùng của tờ hối phiếu
6.10. Địa điểm trả tiền là địa điểm được ghi rõ
trong tờ hối phiếu đó.
6.11. Tên người được trả tiền
30
7. NHỮNG NGHIỆP VỤ CÓ LIÊN QUAN TỚI HỐI
PHIẾU.
7.1. Nghiệp vụ chấp nhận trả tiền hối phiếu
(acceptance )
Là hành vi bằng ngôn ngữ của người trả tiền hoặc
người có nghĩa vụ trả tiền uỷ thác thể hiện trên mặt
trước của hối phiếu, cam kết trả tiền cho người
hưởng lợi một cách vô điều kiện.
31
Cách thức ký chấp nhận:
Theo UBL:
- Ghi ở mặt trước, góc bên trái cuối cùng của hối
phiếu (tránh với nghiệp vụ ký hậu)
- Bằng ngôn ngữ đơn giản rõ ràng.
- Ghi ngày ký chấp nhận đối với HP có kỳ hạn.
- Chấp nhận phải vô điều kiện.
- Người ký chấp nhận phải có quyền ký hợp đồng
kinh tế đối ngoại và ký bằng tay.
32
- Luật Anh, Mỹ cho phép chấp nhận bằng một văn từ
riêng hoặc gộp nhiều hối phiếu bằng một văn từ
riêng.
Không lợi:
- Cồng kềnh, lưu thông phức tạp
- Có thể bị sửa đổi
Dạng này ULB coi là vô hiệu
Lợi:
- Gọn, gộp nhiều hợp đồng - loại hợp đồng giao hàng
nhiều lần.
- Bí mật tài chính.
33
Về thời hạn chấp nhận:
Có 2 trường hợp:
- Nếu hai bên không qui định gì khác thì ULB qui
định thời hạn chấp nhận là 12 tháng kể từ ngày ký
phát hối phiếu (thời hạn hiệu lực của hối phiếu là 12
tháng).
- Nếu hai bên qui định thời hạn cụ thể phải xuất trình
hối phiếu để chấp nhận thì hối phiếu phải được xuất
trình để chấp nhận trong thời hạn đó.
34
7.2. Nghiệp vụ ký hậu hối phiếu (endorsement).
- Là hành vi bằng ngôn ngữ của người hưởng lợi hối
phiếu thoả thuận ký tên của mình vào mặt sau tờ hối
phiếu để chuyển quyền hưởng lợi tờ hối phiếu đó cho
người khác.
35
Cách thức ký hậu hối phiếu:
Theo UBL:
- Ký vào mặt sau.
- Ngôn ngữ rõ ràng, đơn giản.
- Ký hậu phải vô điều kiện.
- Người ký hậu là người có quyền ký các hợp đồng
kinh tế đối ngoại và ký bằng tay.
36
Các loại ký hậu Hối phiếu:
a. Ký hậu chuyển quyền:
- Người kí hậu chuyển quyền sở hữu tờ hối phiếu đó
cho người được chuyển nhượng.
- Ký hậu chuyển quyền có 4 loại:
37
- Ký hậu để trống ( blank endorsement)
+ Người ký hậu chỉ ký tên ở mặt sau tờ hối phiếu.
- Ký hậu theo lệnh: ( to order endorsement):
+ Người ký hậu chỉ ghi câu: “trả theo lệnh ông X” và
ký tên.
+ Người ký hậu không chỉ định người được hưởng lợi
là ai.
+ Người ký hậu chỉ ký tên ở mặt sau và nếu ghi thì ghi
chung chung : “ trả cho...”.
38
- Ký hậu hạn chế, đích danh (restrictive
endorsement): Là việc ký hậu chỉ rõ người được
hưởng lợi hối phiếu và chỉ trả cho người đó mà thôi.
- Ký hậu miễn truy đòi (without recourse
endorsement): Là việc ký hậu mà người ký hậu ghi
thêm câu “miễn truy đòi người ký hậu” cùng với 1
trong 3 loại ký hậu nói trên.
39
b. Ký hËu uû quyÒn.
c. Ký hậu thế chấp
40
7.3. Nghiệp vụ bảo lãnh hối phiếu:
- Là sự cam kết của người thứ ba sẽ trả tiền cho
người hưởng lợi khi hối phiếu đến hạn trả tiền.
- Luật ULB không qui định rõ ký bảo lãnh vào
mặt trước hay mặt sau của tờ hối phiếu.
41
7.4. Kháng nghị:
- Là một thủ tục mà người được hưởng lợi
tờ hối phiếu phải thực hiện khi hối phiếu
đó bị từ chối chấp nhận hoặc bị từ chối trả
tiền, hoặc đã được chấp nhận mà bị từ
chối trả tiền.
42
8. Các loại hối phiếu thương mại
8.1. Căn cứ vào thời hạn trả tiền hối phiếu có
2 loại:
- Hối phiếu trả tiền ngay (at sight draft).
- Hối phiếu có kỳ hạn (usance draft).
43
8.2. Căn cứ vào hối phiếu có kèm chứng từ hay
không:
- Hối phiếu trơn (Clean Bill of Exchange): Là loại
hối phiếu mà việc trả tiền không kèm theo chứng từ
hàng hoá.
- Hối phiếu kèm chứng từ (Documentary Bill of
Exchange): Là loại hối phiếu có kèm theo chứng từ
hàng hoá. Người trả tiền phải trả tiền hối phiếu hoặc
chấp nhận giả tiền vào hối phiếu rồi mới được nhân
chứng từ hàng hoá.
44
Hối phiếu kèm chứng từ có hai loại:
+ Hối phiếu D/A.
(Documents against acceptance)
+ Hối phiếu D/P.
(Documents against payment)
45
8.3 Căn cứ vào tính chất chuyển nhượng của
hối phiếu
- Hối phiếu vô danh (nameless draft)
- Hối phiếu đính danh (name draft)
- Hối phiếu theo lệnh (to order draft).
46
8.4. Căn cứ vào phương thức trả tiền áp
dụng trong ngoại thương:
- Hối phiếu nhờ thu (for collection).
- Hối phiếu tín dụng chứng từ (for L/C).
47
8.4. Căn cứ vào người ký phát là ai:
- Hối phiếu thương mại (Commercial Bill of
Exchange).
- Hối phiếu ngân hàng (Banker’s draft).
48
II. Séc (cheque):
1. Khái niệm:
- Séc là một tờ mệnh lệnh trả tiền vô điều kiện của
người mua ra lệnh cho ngân hàng nắm tài khoản của
mình, yêu cầu ngân hàng trích từ tài khoản đó một số
tiền nhất định để trả cho người hưởng lợi ghi trên tờ
séc hoặc trả cho người cầm séc.
2. Luật điều chỉnh lưu thông séc:
- Công ước Giơnevơ về séc năm 1931 được nhiều nước
áp dụng (Đức, Pháp, ý, Hà Lan, Đan Mạch...)
49
3. Những người có liên quan trong séc:
- Người phát hành séc- người chủ tài khoản yêu cầu
trích tiền để trả cho người khác.
- Ngân hàng trả tiền
- Người hưởng lợi tờ séc
- Người cầm séc- Người được người khác chuyển
nhượng séc cho mình và lúc này trở thành người
hưởng lợi séc.
50
4. Nội dung của séc:
Séc có giá trị thanh toán như tiền tệ do vậy séc phải
tuân thủ những nội dung và hình thức theo luật định:
- Người ký phát séc phải có số dư trên tài khoản tiền
gửi không kỳ hạn tại ngân hàng - Số tiền phát hành
trên tờ séc không được vượt quá số dư trên tài khoản.
- Séc phải làm bằng văn bản, có một hình mẫu nhất
định trong toàn quốc do ngân hàng nhà nước phát
hành. ở các nước tư bản người phát hành quyết định
hình mẫu của séc.
51
- Tiêu đề séc phải được ghi trên tờ séc bằng một thứ
mực và cùng với ngôn ngữ ký phát séc.
- Trên séc phải ghi rõ địa điểm và ngày tháng lập séc;
địa chỉ của người yêu cầu trích tài khoản, số tài khoản
phải trích; Ngân hàng trả tiền; tên và địa chỉ người
hưởng lợi séc; Chữ ký của người phát hành séc.
- Số tiền ghi (cách ghi và cách trả như trong hối phiếu).
Hiện nay có nhiều ngân hàng dùng máy để in số tiền,
ký hiệu tiền vào chỗ để trống.
52
- Séc mang tính chất thời hạn, chỉ có giá trị thanh
toán trong thời hạn hiệu lực của nó.
- Thời hạn hiệu lực của séc được ghi rõ trên tờ
séc:
+ 8 ngày kể từ ngày phát hành séc và là séc
lưu thông trong phạm vi 1 nước.
+ 20 ngày lưu thông trong cùng một châu.
+ 70 ngày lưu thông không cùng châu.
53
5. Lưu thông séc:
5.1 Lưu thông séc thương mại quốc tế:
NK XK
NHNK NHXK
1
2 74 5
6
3
1. Phát hành séc thanh toán
2,3. Nhờ thu.
4. Xuất trình séc đòi tiền.
5. Trả tiền.
6. Quyết toán thanh toán séc.
7. Trả tiền cho người XK
54
5.2. Lưu thông séc ngân hàng quốc tế:
NK XK
NHNK NHXK
4 51 2
3
6
1. Mua séc trả nợ.
2. Ghi nợ người NK.
3. Phát hành séc.
4. Xuất trình séc đòi tiền.
5. Ghi Có tài khoản người XK.
7. Quyết toán séc giữa hai NH.
55
6. Những điểm khác nhau cơ bản giữa hối
phiếu và séc:
- Hối phiếu là một chứng từ, một công cụ tín dụng,
công cụ thanh toán. Séc không phải là công cụ tín
dụng vì séc không có thời hạn tín dụng.
- Hối phiếu có thủ tục chấp nhận- Séc không có.
- Với hối phiếu khi lập phiếu không cần có tiền bảo
chứng hối phiếu phải được thanh toán khi đến hạn.
Còn séc về nguyên tắc phải có tiền bảo chứng khi
phát hành.
56
Điểm chú ý khi dùng séc:
- Về nguyên tắc: Tiền bảo chứng (Tiền trữ kim) trên tài
khoản của người phát hành séc không được sử dụng kể từ
ngày ký phát séc cho đến lúc séc được thanh toán. Song
trên thực tế tiền séc vẫn được sử dụng. Vì vậy người
hưởng lợi buộc người NK sử dụng séc xác nhận (xác nhận
số tiền có trên tài khoản).
- Luật Anh Mĩ rất thực dụng trong việc ký phát và lưu
hành séc. Miễn khi nào đến ngày thanh toán séc có tiền
trên tài khoản là được. Thanh toán theo luật Tống phát và
tiếp thu khi ký phát séc có thể không có tiền trên tài khoản
song trong thời hạn séc lưu thông tiền tiếp tục tập kết về
tài khoản vẫn được chấp nhận.
57
7. Các loại séc.
- Séc đích danh: Trên séc ghi rõ tên người hưởng lợi,
loại này không chuyển nhượng được bằng hình thức
ký hậu.
- Séc vô danh: Trên séc không ghi rõ tên người
hưởng lợi hoặc có ghi thì ghi: “Trả cho người cầm
séc”; séc có thể chuyển nhượng bằng cách trao tay.
- Séc theo lệnh (cheque to order ). Trên séc ghi: “trả
theo lệnh của ông X”. Loại này có thể chuyển
nhượng được theo hình thức ký hậu.
58
- Séc gạch chéo (crossed cheque). Là loại séc mà
người phát hành séc hoặc người hưởng lợi séc dùng
bút gạch chéo hai gạch chứng tỏ séc này không dùng
để rút tiền mặt mà dùng để chuyển khoản. Có hai
loại:
+ Séc gạch chéo thường (không ghi tên ngân hàng
lĩnh hộ tiền).
+ Séc gạch chéo đặc biệt (có ghi tên ngân hàng).
59
- Séc du lịch (Traveller’s cheque). Loại séc này do ngân hàng
phát hành yêu cầu chi nhánh hoặc đại lý của mình ở nước
ngoài trả một số tiền nào đó cho người hưởng lợi séc. Người
hưởng lợi séc là khách du lịch, khi mua séc phải ký, khi nhận
tiền phải ký đối chứng, nếu đúng ngân hàng mới trả tiền. Thời
hạn hiệu lực của séc du lịch có thể có hạn và có thể vô thời
hạn. Trên séc ghi rõ khu vực Ngân hàng trả tiền, ngoài khu vực
đó séc không có giá trị thanh toán.
- Séc chuyển khoản (Transferable Cheque). Chủ yếu dùng
trong lĩnh vực thương mại. Người ký phát séc ra lệnh cho ngân
hàng trích từ tài khoản mình để chuyển sang một tài khoản
khác tại 1 ngân hàng khác. Loại séc này không dùng để rút tiền
mặt được.
60
- Séc xác nhận (Certified cheque). Là loại séc được
ngân hàng đứng ra xác nhận việc trả tiền. Trên séc
thông thường có ghi: “Xác nhận số tiền... trả đến
ngày... tại ngân hàng...” Ký tên.
Với loại séc này phải mở tài khoản xác nhận và chỉ
được trả số tiền ghi trên tài khoản đó mà thôi. Loại
séc này dùng để đảm bảo an toàn cho công việc
thanh toán các hợp đồng có kim ngạch lớn; việc trả
tiền xảy ra thường xuyên. Có thể xác nhận cho 1 tờ
séc hoặc cả quyển séc.
61
III. Kỳ phiếu (Promissory Note ).
1. Khái niệm:
- Là một giấy hứa trả tiền của người nhập khẩu gửi chi
người xuất khẩu hứa cam kết trả một số tiền nhất định
cho người hưởng lợi trong thời hạn ghi trên kỳ phiếu
đó.
- Các nguồn luật áp dụng để điều chỉnh hối phiếu cũng
được áp dụng đối với kỳ phiếu.
62
Các đặc điểm chính:
- Kỳ hạn của kỳ phiếu được ghi rõ trên kỳ phiếu.
- Kỳ phiếu có thể do một hay nhiều người cùng
ký phát.
- Kỳ phiếu không cần có sự bảo lãnh của người
thứ 3.
- Kỳ phiếu chỉ có một bản.