Bài giảng Các yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến lãi suất
Phântích cung–cầutrái phiếuchiết khấuthờihạn1năm o Tạisaolạiphântíchtráiphiếu? o Tại sao lại là khuôn khổ tiền vay (loanablefundsframework)?
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Các yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến lãi suất, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CÁC YẾU TỐ CƠ BẢN
ẢNH HƯỞNG ĐẾN LÃI SUẤT
o Lãi suất là yếu tố kinh tế luôn biến động. Vậy
những yếu tố nào làm cho lãi suất biến động?
o Lãi suất và giá của trái phiếu tỷ lệ nghịch với
nhau. Vậy nếu hiểu vì sao giá trái phiếu thay
đổi thì có thể giải thích được tại sao lãi suất
thay đổi.
o Dùng phương pháp phân tích cung cầu để giải
thích sự thay đổi của giá trái phiếu ⇒ sự thay
đổi của lãi suất.
Dẫn nhập
o Phân tích cung – cầu trái phiếu chiết
khấu thời hạn 1 năm
o Tại sao lại phân tích trái phiếu?
o Tại sao lại là khuôn khổ tiền vay
(loanable funds framework)?
1. Lý thuyết khuôn mẫu tiền vay:
cung cầu trên thị trường trái phiếu
o Dù các loại lãi suất khác nhau có thể biến
động khác nhau nhưng chúng thường biến
động cùng nhau nên để đơn giản hóa, chúng
ta có thể giả định trên thị trường chỉ có 1 loại
trái phiếu và 1 loại lãi suất.
o Trên thị trường tài chính, việc phát hành trái
phiếu ra thị trường tương đương với việc đi
vay tiền nên phân tích cung cầu trái phiếu
được gọi là phân tích khuôn mẫu tiền vay.
1. Lý thuyết khuôn mẫu tiền vay:
cung cầu trên thị trường trái phiếu
1.1 Cân bằng thị trường
Giả sử trên thị trường có trái phiếu chiết khấu
thời gian đáo hạn 1 năm và mệnh giá $1.000.
Giá ($) Lãi suất (%) Cầu (tỷ $) Cung (tỷ $)
950 ?
900 ?
850 ?
800 ?
750 ?
1.1 Cân bằng thị trường
o Ta có giá, lãi suất, lượng cầu và lượng cung
của trái phiếu này trên thị trường như sau:
Giá($) Lãi suất (%) Cầu (tỷ $) Cung (tỷ $)
950 5.26 100 500
900 11.11 200 400
850 17.65 300 300
800 25.00 400 200
750 33.33 500 100
1.1 Cân bằng thị trường
A
E
F
I
B
C
H
D
G
950
P* = 850
750
900
800
33.33
i* = 17.65
5.26
11.11
25.00
300 500100 400200
Lãi suất i %Giá
Khối lượng trái
phiếu, tỷ $
o Để phân tích sự thay đổi của lãi
suất, ta sẽ phân tích sự thay đổi của
tình hình cung cầu trái phiếu.
o Phân biệt giữa sự dịch chuyển theo
đường cầu (cung) và sự dịch
chuyển của đường cầu (cung).
1.2. Thay đổi lãi suất cân bằng
Dịch chuyển của đường cầu
o Khi lượng cầu trái phiếu thay đổi do kết quả
của việc thay đổi của giá trái phiếu (hay lãi
suất), ta có sự dịch chuyển theo đường cầu.
o Khi lượng cầu trái phiếu tại 1 mức giá nhất
định thay đổi do kết quả của việc thay đổi
các yếu tố khác không phải là giá (hay lãi
suất), ta có sự dịch chuyển của đường cầu.
Trong trường hợp này, ta sẽ có điểm cân
bằng mới trên thị trường trái phiếu.
1.2. Thay đổi lãi suất cân bằng
o Có 4 yếu tố ảnh hưởng đến lượng cầu tài sản:
a. Của cải (Wealth)
b. Suất sinh lời dự tính của trái phiếu
(Expected Return)
c. Rủi ro so với các tài sản khác (Risk)
d. Tính thanh khoản so với các loại tài sản
khác (Liquidity)
=> Hàm cầu trái phiếu:
1.2 Dịch chuyển đường cầu trái phiếu
Các yếu tố
làm dịch
chuyển
đường cầu
trái phiếu
o Các yếu tố làm ảnh hưởng đến lượng
cung trái phiếu:
a. Khả năng sinh lời dự tính của hoạt
động đầu tư
b. Lạm phát dự tính
c. Thâm hụt ngân sách
1.3 Dịch chuyển đường cung trái phiếu
Các
yếu tố
làm
dịch
chuyển
đường
cung
trái
phiếu
14
1.4 Lạm phát dự tính tăng lên
o Khi lạm phát dự tính tăng thì lãi
suất sẽ tăng. Tuy nhiên, khối lượng
trái phiếu cân bằng của thị trường
có thể tăng hay giảm.
o Mối quan hệ giữa lạm phát dự tính
và lãi suất gọi là hiệu ứng Fisher.
1.4 Lạm phát dự tính tăng
Expected Inflation and Interest Rates (Three-Month Treasury Bills)
Nhìn từ thực tế:
Hiệu ứng Fisher tại Mỹ giai đoạn 1953-2004
1.5. Kinh tế tăng trưởng
1. Của cải ↑, Bd ↑,
đường Bd dịch
chuyển sang phải
2. Đầu tư ↑, Bs ↑,
đường Bs sang
phải
3. Nếu Bs dịch
chuyển nhiều
hơn Bd thì P ↓,
i ↑
o Khi kinh tế tăng trưởng, đường cung và
đường cầu đều dịch chuyển sang phải
nên điểm cân bằng mới cũng dịch
chuyển sang phải với khối lượng trái
phiếu cân bằng cao hơn ban đầu.
o Tuy nhiên, lãi suất có thể tăng hay
giảm và giá của trái phiếu cũng có thể
giảm hay tăng tương ứng.
1.5. Kinh tế tăng trưởng
Nhìn từ thực tế: mối liên hệ giữa
chu kỳ kinh tế và lãi suất
Giả thiết:
1. Trái phiếu và tiền là 2 loại tài sản chính mọi
người dùng để làm của cải dự trữ của mình.
2. Lượng cung tiền là hoàn toàn do ngân hàng
trung ương kiểm soát và không thay đổi trong
ngắn hạn.
3. Sự thay đổi 1 yếu tố xảy ra khi các yếu tố
khác không thay đổi.
2. Khuôn mẫu ưa thích tính thanh khoản:
cung và cầu trên thị trường của tiền tệ
o Do chỉ có trái phiếu và tiền nên tổng của cải trong
nền kinh tế bằng tổng khối lượng trái phiếu cộng
tổng tiền, hay là bằng lượng cung trái phiếu +
lượng cung tiền.
o Lượng cung trái phiếu cộng lượng cung tiền phải
bằng lượng cầu trái phiếu cộng lượng cầu tiền:
Bs + Ms = Bd + Md
Nếu Bs – Bd = 0 thì Md – Ms = 0
⇒ Việc phân tích khuôn mẫu ưa thích tính thanh khoản
cũng tương đương với việc phân tích khuôn mẫu tiền vay.
2. Khuôn mẫu ưa thích tính thanh khoản:
cung và cầu trên thị trường của tiền tệ
Tại sao lại sử dụng cả 2 khuôn mẫu?
Khuôn mẫu tiền vay cho chúng ta một
cách phân tích đơn giản hơn khi phân
tích tác động của lạm phát dự tính.
Khuôn mẫu ưa thích tính thanh khoản
dễ sử dụng hơn trong phân tích tác
động của sự thay đổi của mức thu nhập,
mức giá và thay đổi của cung tiền tệ.
2. Khuôn mẫu ưa thích tính thanh khoản
Giả định:
Tiền không mang lại lợi nhuận
Trái phiếu có tỷ suất lợi nhuận dự tính
bằng với lãi suất.
Lãi suất tăng, tỷ suất lợi nhuận dự tính của
tiền giảm một cách tương đối so với trái
phiếu và theo lý thuyết lượng cầu tài sản,
cầu về tiền sẽ giảm xuống.
2. Khuôn mẫu ưa thích tính thanh khoản
Cách giải thích khác theo khái niệm “chi
phí cơ hội”:
Chi phí cơ hội là khoản lợi nhuận bị mất đi
do không nắm giữ loại tài sản thay thế
khác.
Khi lãi suất tăng, chi phi cơ hội của việc
nắm giữ tiền tăng lên và tiền trở nên kém
hấp dẫn hơn, nhu cầu về tiền sẽ giảm
xuống.
2. Khuôn mẫu ưa thích tính thanh khoản
Cân bằng trên thị trường của tiền tệ
Ms
Md
A
C
B
10.000 20.000 30.000
15
i*=10
5
Lãi suất %
Lượng tiền M
(tỷ đồng)
Giả định khi xét ảnh hưởng của một
yếu tố kinh tế nào đó lên đường cung và
đường cầu tiền tệ thì các yếu tố khác
không đổi.
Thay đổi của lãi suất cân bằng
a. Thu nhập
Md1
Md2
Msi
i2
i1
M
o Khi của cải hay thu nhập tăng lên, mọi
người giữ tiền nhiều hơn và giao dịch
mua sắm nhiều hơn ⇒ lượng cầu tiền
tăng, đường cầu Md dịch chuyển sang
phải ⇒ i2 > i1
o Vậy khi kinh tế tăng trưởng thì lãi suất
sẽ tăng. Ngược lại, khi kinh tế suy
thoái lãi suất sẽ giảm.
a. Thu nhập
o Khi giá cả tăng lên, mọi người sẽ muốn
nắm giữ số tiền danh nghĩa nhiều hơn để
mua một lượng hàng hóa như cũ.
o Khi mức giá tăng lên, giá trị thực của
tiền giảm, nhu cầu tiền tăng lên, đường
cầu Md dịch chuyển sang phải ⇒ i2 > i1
o Vậy khi mức giá tăng lên thì lãi suất sẽ
tăng lên.
b. Mức giá
c. Cung tiền tệ
Md
Ms2Ms1
i
i1
i2
M
o Khi lượng cung tiền tăng lên do chính
sách mở rộng tiền tệ của chính phủ, đường
cung tiền Ms sẽ dịch chuyển sang phải ⇒
i2 < i1
o Vậy khi lượng cung tiền tăng lên thì lãi
suất sẽ giảm.
⇒ Muốn giảm lãi suất để khuyến khích đầu
tư và tiêu dùng thì cần thực hiện chính
sách mở rộng tiền tệ.
c. Cung tiền tệ
Nhận xét về tác động của các yếu tố đến lãi
suất
Yếu tố Lý thuyết khuôn mẫu tiền vay
Lý thuyết khuôn
mẫu ưa thích tính
thanh khoản
Lạm phát dự tính
Giải thích được
-
Chu kỳ kinh tế
Không giải thích
được
Giải thích được
Cung tiền -
Không giải thích
được
o Thấy gì trong thực
tế?
o Quan điểm của
Milton Friedman?
Phân tích thay đổi lãi suất cân bằng
o Dựa trên mô hình ưa thích tính thanh khoản cho
thấy: Một sự gia tăng của cung tiền sẽ làm cho lãi
suất giảm và điều này sẽ dẫn đến 2 kết quả sau:
1. Một sự gia tăng trên tổng chi tiêu và GDP
2. Giảm tỷ lệ thất nghiệp
o Quan điểm này được nhiều nhà kinh tế và chính trị
đồng tình.
o Hiệu ứng thanh khoản: hiệu ứng làm giảm lãi
suất khi tăng cung tiền tệ.
Chính sách tiền tệ của trường phái
Keynes
o Milton Friedman thừa nhận tính đúng đắn của khuôn
mẫu ưa thích tính thanh khoản, tuy nhiên ông cũng
chỉ ra rằng sự gia tăng cung tiền ngoài việc tác động
trực tiếp lên lãi suất còn có những tác động trực tiếp
lên các yếu tố khác như: thu nhập, mức giá và tỷ lệ
lạm phát dự tính.
o Hiệu ứng thanh khoản xảy ra khi các yếu tố khác
không thay đổi nhưng việc tăng cung tiền tệ sẽ thay
đổi các yếu tố khác và làm thay đổi lãi suất.
⇒ Do vậy tác động của việc gia tăng lượng cung
tiền sẽ tác động trực tiếp và gián tiếp lên lãi suất.
Quan điểm của Milton Friedman
o Hiệu ứng thu nhập: hiệu ứng thu nhập của việc
tăng cung tiền tệ là sự tăng lên của lãi suất để
phản ứng với một mức thu nhập cao hơn.
o Hiệu ứng mức giá: hiệu ứng mức giá của việc tăng
cung tiền tệ là sự tăng lên của lãi suất để phản
ứng với việc tăng giá.
o Hiệu ứng lạm phát dự tính: hiệu ứng lạm phát dự
tính của việc tăng cung tiền tệ là sự tăng lên của
lãi suất để phản ứng với việc tăng lên của lạm
phát dự tính.
Ảnh hưởng của cung tiền tệ lên các yếu tố
kinh tế: thu nhập, mức giá và lạm phát dự tính
Hiệu ứng mức giá và hiệu ứng lạm phát dự tính là khác
nhau mặc dù chúng có cùng nguồn gốc là từ việc tăng giá
do tăng cung tiền.
Lượng cung tiền tăng => tăng giá năm tới => cuối năm khi
giá đạt mức cao nhất thì hiệu ứng này đạt mức cao nhất.
Tăng mức giá => tăng lãi suất qua hiệu ứng lạm phát dự
tính. Cuối năm khi mức giá tăng mức cao nhất và không
tăng => lạm phát và lạm phát dự tính giảm xuống => hiệu
ứng lạm phát dự tính là bằng không.
Hiệu ứng mức giá vẫn tồn tại khi giá ngừng tăng còn hiệu
ứng lạm phát dự tính thì mất đi.
Lưu ý
MS tăng =>
1. Hiệu ứng thanh khoản làm giảm lãi suất.
Nhưng:
2. Hiệu ứng thu nhập, mức giá và tỷ lệ lạm
phát dự tính làm tăng lãi suất.
=> Tổng tác động của việc tăng cung tiền
đối với lãi suất là không rõ ràng.
Tác động trực tiếp và gián tiếp của cung
tiền tệ đối với lãi suất
o Nhìn chung, hiệu ứng thanh khoản sẽ có
tác động ngay lập tức, trong khi đó hiệu
ứng thu nhập và hiệu ứng mức giá có tác
động chậm hơn.
o Hiệu ứng lạm phát dự tính lại phụ thuộc
vào sự điều chỉnh của cá nhân đối với dự
tính của họ.
Tác động của cung tiền tệ đối với lãi suất
o Tác động của cung tiền đối với lãi suất là
phụ thuộc vào sự lấn át của hiệu ứng nào:
Hiệu ứng thanh khoản lớn hơn các hiệu ứng
khác.
Hiệu ứng thanh khoản nhỏ hơn các hiệu ứng
khác.
Hiệu ứng thanh khoản nhỏ hơn hiệu ứng lạm
phát dự tính và sự điều chỉnh nhanh của lạm
phát dự tính.
Tác động của cung tiền tệ đối với lãi suất
Khuôn mẫu nào gần nhất với thực tế?