Bài giảng Chỉ số P/E trong đầu tư chứng khoán

Nếu E/P > Lãi suất  có thể coi: Thu nhập của cổ phiếu lớn hơn trái phiếu Giá cổ phiếu rẻ P/E thấp Nếu E/P < Lãi suất  có thể coi: Thu nhập của cổ phiếu ít hơn trái phiếu Giá cổ phiếu đắt P/E cao

ppt28 trang | Chia sẻ: haohao89 | Lượt xem: 2713 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Chỉ số P/E trong đầu tư chứng khoán, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHỈ SỐ P/E TRONG ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN Lưu Trung Dũng Trưởng phòng Quản lý danh mục đầu tư Công ty Chứng khoán Ngân hàng Công thương Việt Nam P/E là gì? P/E: P = Price = Giá cổ phiếu E = Earning per Share (EPS) = Thu nhập (lợi nhuận) của mỗi cổ phiếu P/E = Giá/Thu nhập của mỗi cổ phiếu P/E là gì? (tiếp theo) P/E = Giá/Thu nhập của mỗi cổ phiếu P = Giá cổ phiếu hiện tại E = EPS = Lợi nhuận sau thuế của công ty / Số lượng cổ phiếu EPS = Lợi nhuận của công ty cổ phần tính cho mỗi cổ phiếu trong một năm Học thuyết: EPS = EPS kỳ vọng của năm (4 quý tới) Thực tế: EPS = EPS của năm gần nhất. Đơn vị của P/E là “lần” P/E là gì? (tiếp theo) Ví dụ tính P/E: Công ty cổ phần BEST: Vốn điều lệ: 100 tỷ đ (10 triệu CP, mệnh giá 10.000/CP) Lợi nhuận 2005: 20 tỷ đ. Giá cổ phiếu hiện tại: 20.000 đ/CP EPS năm 2005 = ? P/E = ? EPS = 2.000 đ (20 tỷ đ/10 triệu CP) P/E = 10 lần (20.000 đ/2.000 đ) P/E là gì? (tiếp theo) Lưu ý: EPS (E) ≠ Lợi nhuận chênh lệch giá mua bán EPS ≠ Cổ tức trả cho mỗi cổ phiếu. (Cổ tức (Dividend) chỉ là một phần của EPS. ) P/E ≠ Chỉ số Giá/Cổ tức P/E dùng để làm gì? Nhận đinh giá cổ phiếu cao hay thấp (đắt hay rẻ) Giúp nhà đầu tư đưa ra quyết định Nên đầu tư hay Không nên đầu tư Chỉ số hay được nhà đầu tư dài hạn dùng nhất Ý nghĩa của EPS Mua cổ phiếu = Mua một phần giá trị của công ty cổ phần. Giá trị của một công ty phụ thuộc vào lợi nhuận hàng năm mà công ty đó đem lại: Mua CP cần xem xét lợi nhuận của CTCP Giá CP phụ thuộc vào lợi nhuận của CTCP tính cho mỗi CP (EPS) Ý nghĩa của EPS EPS càng lớn: Công ty làm ăn càng hiệu quả Cổ phiếu càng hấp dẫn Cổ phiếu đáng được giá cao EPS càng nhỏ: Công ty làm ăn càng kém hiệu quả Cổ phiếu càng kém hấp dẫn Cổ phiếu chỉ đáng giá thấp Ý nghĩa của P/E P/E: Cổ phiếu đang được giao dịch với giá gấp mấy lần thu nhập của cổ phiếu đó P/E = 10: Cổ phiếu hiện đang được giao dịch với giá gấp 10 lần thu nhập của cổ phiếu đó Chấp nhận đầu tư 10 đ để thu được 01 đ lợi nhuận/01năm Tỷ suất thu nhập = 1/10 = 10%/năm Ý nghĩa của P/E (tiếp theo) P/E = 20: CP đang được giao dịch với giá gấp 20 lần thu nhập Đầu tư 20 đ để có được 1 đ lợi nhuận/1 năm Tỷ suất thu nhập (E/P): 1/20 = 5%/năm P/E = 5: CP đang được giao dịch với giá gấp 5 lần thu nhập Đầu tư 5 đ để có được 1 đ lợi nhuân Tỷ suất thu nhập (E/P): 1/5 = 20%/năm P/E càng cao  Tỷ suất thu nhập của cổ phiếu càng thấp (P/E cao  E/P thấp) Ý nghĩa của P/E (tiếp theo) P/E cao  Giá cổ phiếu cao P/E thấp  Giá cổ phiếu thấp Phương pháp để nhận biết P/E cao hay thấp Xem xét các hình thức đầu tư khác : Nhà đất, vàng, ngoại tệ: Không biết trước được thu nhập Khó dùng để so sánh Trái phiếu Chính phủ: An toàn Thu nhập = Lãi suất: xác định trước, số cố định Lãi suất = Tỷ suất thu nhập của trái phiếu Phương pháp để nhận biết P/E cao hay thấp (tiếp theo) So sánh Tỷ suất thu nhập của cổ phiếu (E/P) với Tỷ suất thu nhập của trái phiếu (lãi suất) Nếu E/P = Lãi suất  có thể coi: Thu nhập cổ phiếu và trái phiếu như nhau P/E vừa phải  Giá cổ phiếu hợp lý Phương pháp để nhận biết P/E cao hay thấp (tiếp theo) Nếu E/P > Lãi suất  có thể coi: Thu nhập của cổ phiếu lớn hơn trái phiếu Giá cổ phiếu rẻ P/E thấp Nếu E/P (E/P ~ 5,6%) Lãi suất TPCP Việt Nam ~ 9,2%/năm S&P 500 (Mỹ) P/E ~ 18 lần (E/P ~ 5,6%) Lãi suất TPCP Mỹ ~ 4,6%/năm P/E (2000) ~ 27 LS TPCP (2000) ~ 7%/năm SSE (Thượng Hải) P/E ~ 18,5 (E/P ~ 5,4%) Lãi suất TPCP Trung Quốc ~ 4,2%/năm
Tài liệu liên quan