Xây dựng phương pháp xác định tỷ lệ thành khí định mức khi xẻ thanh
cơ sở đẻ sản xuất ván ghép thanh từ gỗ keo lá tràm, làm cơ sở định mức tiêu
hao nguyên liệu khi sản xuất ván ghép thanh từ loại gỗ này.
1.2 Phạm vi đề tài nghiên cứu:
Loại gỗ keo lá tràm 7- 8 tuổi, ở núi luốt Trường Đại học Lâm Nghiệp.
Loại ván ghép thanh thông dụng không phủ mặt
1.3 Nội dung chủ yếu của đề tài:
24 trang |
Chia sẻ: nyanko | Lượt xem: 1527 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Chương 1 :Tổng quan (tiết 3), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
Chương 1 :Tổng quan
1.1 Mục tiêu đề tài
Xây dựng phương pháp xác định tỷ lệ thành khí định mức khi xẻ thanh
cơ sở đẻ sản xuất ván ghép thanh từ gỗ keo lá tràm, làm cơ sở định mức tiêu
hao nguyên liệu khi sản xuất ván ghép thanh từ loại gỗ này.
1.2 Phạm vi đề tài nghiên cứu:
Loại gỗ keo lá tràm 7- 8 tuổi, ở núi luốt Trường Đại học Lâm Nghiệp.
Loại ván ghép thanh thông dụng không phủ mặt
1.3 Nội dung chủ yếu của đề tài:
- Cơ sở lý luận
- Thực nghiệm
- Kết quả đề tài, kết luận và kiến nghị
1.4 Phạm vi nghiên cứu :
Việc xác định tỷ lệ thành khí định mức, tỷ lệ lợi dụng gỗ trong công
nghệ xẻ, xác định mức tiêu hao nguyên liệu trong chế biến là một việc hết sức
cần thiết và quan trọng. Nó không chỉ là cơ sở cho chúng ta đánh gía chất
lượng công nghệ, năng lực gia công của công nhân, mà còn giúp chúng ta xác
định được phương pháp gia công cần thiết giúp nâng cao tỷ lệ thành khí,nâng
cao thành quả lao động. ở Trường Đại học Lâm Nghiệp đã có một số đề tài
tốt nghiệp của sinh viên khoa chế biến lâm sản đề cập đến vấn đề nghiên cứu
lựa chọn phương pháp xẻ và xây dựng bản đồ xẻ hợp lý khi xẻ thanh cơ sở
cung cấp cho công nghệ ván ghép thanh từ loại gỗ keo lai, keo tai tượng.
Keo lá tràm là một trong những loại cây trồng chủ lực hiện nay của
chương trình 661. Tuy nhiên, nó chưa được nghiên cứu một cách thấu đáo cả
về cấu tạo, tính chất cơ vật lí và sử dụng. Chính vì thế, được sự cho phép của
khoa chế biến lâm sản, và sự hướng dẫn của thầy giáo Nguyễn Phan Thiết
chúng tôi đi sâu nghiên cứu về loại gỗ này. Đề tài tập trung vào 2 vấn đề chủ
yếu :
- Xác định các bước xác định tỷ lệ thành khí định mức .
- Xác định tỷ lệ thành khí định mức khi xẻ thanh cơ sở đẻ sản xuất ván
ghép thanh có phủ mặt từ gỗ keo lá tràm.
2
Chương 2: cơ sở lý thuyết
2.1 Khái niệm về tỷ lệ thành khí, tỷ lệ thành khí định mức
2.1.1 Tỷ lệ thành khí:
Là tỷ số giữa thể tích gỗ xẻ(bao gồm cả sản phẩm chính và phụ) và thể
tích gỗ tròn đem vào xẻ trong cùng điều kiện tính bàng phần trăm.
.100%;x
v
p
v
=
Trong đó p: Tỷ lệ thành khí (%)
Vx: Thể tích gỗ xẻ thu được (m
3)
V: Thể tích gỗ tròn đưa vào xẻ
Tỷ lệ thành khí là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá trình độ kỹ thuật xẻ của
một số cơ sở sản xuất, một ngành, một nước. Nâng cao được tỷ lệ thành khi xẻ
có ý nghĩa rất lớn về kỹ thuật về mặt sử dụng gỗ và cung cấp gỗ. Rộng hơn
nữa là tiết kiệm được lượng gỗ khai thác góp phần bảo vệ môi trường, bảo vệ
rừng.
2.1.2 Tỷ lệ thành khí địng mức:
Là chỉ tiêu tỷ lệ thành khí phải đạt được của một cơ sở sản xuất nó
mang tính trung bình tiên tiến và có kể đến ảnh hưỏng của các yếu tố khách
quan chủ yếu dựa trên cơ sở thống kê.
Tỷ lệ thành khí là một trong những chỉ tiêu quan trọng đánh giá tình hình sản
xuất của xí nghiệp sản xuất xẻ, tỷ lệ thành khí do ảnh hưởng của nhiều yếu tố
khách quan nên đề ra tỷ lệ thành khí định mức.
Nhờ công cụ tính toán thống kê ta có thể xây được tỷ lệ thành khí đảm
bảo độ chính xác.
2.1.3 Các yếu tố ảnh tới tỷ lệ thành khí.
2.1.3.1 Nguyên liệu gỗ:
Tính chất cơ học và tính chất vật lý của gỗ: Giữa vào các cấu tạo khác
nhau của gỗ mà các tính cơ lý của gỗ cũng khác nhau. Gỗ càng cứng (tính
chất cơ học cao) tỷ lệ thành khí gỗ sẽ cao.
Kích thước gỗ tròn: Kích thước gỗ tròn được trưng bằng chiều dài và
đường kính. Qua nghiên cứu ở nhiều cơ sở sản xuất cho thấy nếu chiều dài
càng giảm thì cho tỷ lệ thành khí cao, vì nếu gỗ càng dài thì khả năng xuất
hiện bệnh tật càng nhiều. Với đường kính kính gỗ càng lớn thì tỷ lệ thành khí
thu được càng lớn do khả năng thu được sản phẩm chính nhiều hơn.
Hình dạng gỗ tròn ảnh hưởng tới tỷ lệ thành khí: Hình dạng gỗ tròn đặc
trưng bởi độ cong, độ thót ngọn, độ bầu dục.
+ Độ cong gỗ tròn được tính bằng tỷ số giữa độ võng h và chiều dài L
F = h
L
.100%
F: độ cong tính bằn %
H:Độ vọng (cm)
L:Tính bằng (m)
3
Độ càng lớn thì tỷ lệ thành khí càng giảm do gỗ càng cong khẳ năng xuất hiện
các sản phẩm có kích thước nhỏ hơn, ngắn hơn dự tính ban đầu
+ Độ bầu dục của gỗ: Độ bầu dục được tính bằng tỷ số giữa hiệu đường
kính lớn nhất và đương kính vuông góc với nó đo trên cùng một tiết diện
ngang của gỗ với đường kính lớn nhất đó.
1 2
1
.100d dE
d
d1: đường kính lớn nhất của tiết diện
d2: đường kính vuông góc của tiết diện
+Độ thót ngọn của gỗ: Là tỷ số giữa hiệu hai đường kính đầu và cuối
của khúc gỗ so với chiều dài của cây gỗ
.100(%)D ds
L
Trong đó: D: đường kính đầu gốc của cây gỗ
d:đường kính đầu ngọn của cây gỗ
+ Bệnh tật gỗ ảnh hưởng tới tỷ lệ thành khí: Các loại bệnh tật gỗ tự
nhiên: Mắt gỗ, mục mọt, chéo thớ, vặn thớ, cong, bành vè Không chỉ làm
giảm chất lượng sản phẩm mà còn làm tỷ lệ thành khí. Vớ từng loại bệnh tật
của gỗ sẽ có mức độ ảnh hưởng khác nhau tới tỷ lệ thành khí. Bệnh tật gỗ
càng nhiều thì tỷ lệ thành khí thu được khi cưa xẻ càng thấp. Mắt gỗ (Mắt
sống và mắt chết) là một khuyết tật của gỗ. Số lượng mắt gỗ càng nhiều, kích
thước mắt lớn thì tỷ lệ thành khí thu được càng thấp. Mỗi loại khuyết tật của
gỗ nó lam giảm đáng kể tỷ lệ thành khí, tỷ lệ lợi dụng gỗ. Các loại khuyết tất
này nó ảnh rất khác nhau trong quá trình cưa xẻ. Vì vậy dạng khuyết tật gỗ mà
lựa chọn phương pháp xẻ cho hợp lý để thu được tỷ lệ thành khí, tỷ lệ lợi
dụng, hiệu quả kính tế cao nhất.
+ Sản phẩm gỗ ảnh hưởng tới tỷ lệ thành khí: Nói đến sản phẩm là nói
đến quy cách, kích thước của sản phẩm gỗ có ảnh hưởng rất lớn đến tỷ lệ
thành khí. Bởi vì khi cưa xẻ kích thước sản phẩm không hợp lý thì sẽ làm giảm
tỷ lệ thành khí, tăng lượng hao hụt gỗ.
+ Máy móc thiết bị ảnh hưởng tới tỷ lệ thành khí: Máy móc thiết bị nó
hiện ở độ chính xác của công cụ cắt gọt. Máy móc có chính xác cao, công cụ
cắt tốt thì quá trinh của xẻ sẻ thu được sản phẩm tốt, tỷ lệ thành khí, tỷ lệ lợi
dụng gỗ cao. Độ chính xác máy móc thiết bị góp phần làm giảm các khuyết
tật của sản phẩm xẻ: Nứt nẻ, nứt đầu gỗ, nứt mặt ván, đầu to,đầu nhỏ, dày
mỏng, lem cạnh, độ bằng phẳng của gia công, lượn sóng. Công cụ cắt phải
đảm bảo yêu cầu về độ sắt, độ mở cưa, bóp me, chiều dày lưỡi cắt .Chiều dầy
lưỡi cắt quá lớn sẽ làm tăng kích thước mặt xẻ, làm giảm tỷ lệ tý lệ thành khí,
tăng hao hụt gỗ.
+ Yếu tố công nghệ ảnh hưởng tới tỷ lệ thành khí : Yếu tố công nghệ
gồm có quy trình công nghệ và phương pháp xẻ( bản đồ xẻ). Quy trình công
nghệ không hợp lý, máy móc thiết bị không đảm bảo yêu cầu thì khi cưa xẻ tỷ
lệ lợi dụng gỗ không cao, chất lượng sản phẩm không đạt yêu cầu. Do đó phải
có một quy trình công nghệ hợp lý để làm được điều đó phải căn cứ vào sản
phẩm, yêu cầu chất lượng sản phẩm và tiến độ sản xuất. Nhưng có một qui
4
trình công nghệ hợp lý mà không có phương pháp xẻ hợp lý thì tỷ lệ thành khí
và tỷ lệ lợi dụng sẽ không cao. Vì vậy việc lập được một bản đồ xẻ hợp lý cho
từng khúc gỗ là một yêu cầu cấp thiết ảnh hưởng tới tỷ lệ thành khí.
Các yếu tố khác ảnh hưởng tới tỷ lệ thành khí: Bao gồm trình độ tay
nghề công nhân, kỹ thuật xẻ, độ rộng mạch xẻ ... Độ rộng mạch xẻ càng lớn
thì hao hụt gỗ càng lớn. Trình độ tay nghề công nhân cao,ổn định thì sản
phẩm thu được khi cưa xẻ sẽ có chất lượng đảm bảo,tỷ lệ thành khí cao, năng
suất lao động được nâng lên.
2.2 Các phương pháp xác định tỷ lệ thành khí định mức:
2.2.1. Phương pháp thống kê bình quân:
Qua điều tra khảo sát thực tế đẻ có được giá trị tỷ lệ thành khí định mức
với các điều kiện tương của các cơ sở sản suất khác, trên cơ sở đó xác địng tỷ
lệ thành khí định mức cho cơ sở mình.
Phương pháp này thực hiện theo hai bước:
Bước 1: Đi thực tế các xưởng xẻ có điều kiện tương tự (máy móc thiết bị điều
kiện sản phẩm) để xác định tỷ lệ thành khí định mức.
Pđm1, Pđm2, Pđm3, ... Pđmn
Bước 2:Tỷ lệ thành khí trung bình
đm đm
1
1 n
i
p p
n =
= ồ
Trong quá trình công nghệ có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng tới tỷ lệ thành khí vì
vậy chúng ta biết lọai bỏ những yếu tố không quan trọng để bài toán được đơn
giản hơn:
Pđm = f(d, l, s, ... )
2.2.2 Xác định tỷ lệ thành khí bằng phương pháp hệ số:
+ Tỷ lệ thành khí thực tế : Được tính bằng thể tích khối lượng gỗ xẻ đem
chia cho tổng thể tích khối lượng thể tích gỗ tròn đưa vào xẻ ta được tỷ lệ
thành khí thực tế của cơ sở sản xuất.
+ Tỷ lệ thành khí định mức: Đem tỷ lệ thành khí thực tế nhân với các hệ số
ảnh hưởng đến tỷ lệ thành khí qua tính toán thống kê ta được tỷ lệ thânh khí
định mức cho cơ sở sản xuất. So sánh tỷ lệ thành khí thực tế với tỷ lệ thành khí
định mức cho ta phân tích được tình hình sản xuất tốt hay xấu của cơ sở sản
xuất đó.
Pđm= H.pc
Trong đó: pđm là tỷ lệ thành khí định mức (%)
Pc là tỷ lệ thành khí thực tế (%)
H là hệ số ảnh hưởng tới tỷ lệ thành khí
+ Phương pháp xác định các hệ số ảnh hưởng tới tỷ lệ thành khí:
Hệ số ảnh của đường kính gỗ tròn: Khi xác định ảnh hưởng bởi đường kính gỗ
tròn ta phải cố định các yếu tố khác. Giả sử có một khối lượng gỗ với các số
liệu sau:
- Đường kính gỗ d1, d2 ... dn
- Thể tích tương ứng k1, k2,.., kn
5
Chọn một tỷ lệ thành khí nào đó trong các tỷ lệ thành khí được làm chuẩn ta
lập hệ số:
11
k
kH
k
; 22
1
kH
k
; nn
n
kH
k
Từ đó ta có: k1 = H1.kk ; k2 = H2.kk; k3 = H3.kk
Nếu gọi thể tích gỗ xẻ thu được là Q1, Q2, Qn thì theo công thức tính tỷ lệ
thành khí ta có:
1 1 1
1 1 1
. . . .
n n n
i i i k i i i
i i i
d kn n n
i i i
i i i
k v H k v H v
k k
v v v
Đặt: 1
1
.
n
i i
i
nn
i
i
H v
H
v
là hệ số ảnh hưởng tỷ lệ thành khí bởi đường kính cây gỗ
ta có: kd = Hd.kk.
+ Hệ số ảnh ảnh hưởng độ cong cây gỗ tròn: Giả sử khối lượng gỗ có các số
liệu thống kê sau: Đường kính cây gỗ dk
Độ cong tương ứng f1, f2, ..., fn
Thể tích tương ứng v1df, v2df, ... v2df
Tỷ lệ thành khí tương ứng k1df,, k2df.... kndf hệ số so sánh
tương ứng H1 , H2, ... Hn, với
1 1 11 1 1
. . .; ; ;
. . .
n n n
k n k n k n
k k k k k kH H H
k d k d k d
kn.df: Tỷ lệ thành khí thứ do ảnh hưởng của đường kính và độ cong gỗ tròn.
kn.df: Là tỷ lệ thành khí nào đó lấy trong số tỷ lệ thành khí k i df làm chuẩn.
Như vậy tỷ lệ thành khí khi đường kính và độ cong thay đổi sẽ là:
Trong đó các hệ số Hd, Hc, gọi là hệ số ảnh hưởng của đường kính và độ cong
gỗ tròn đến tỷ lệ thành khí tổng quát khi tính toán tới các yếu tố khác như,
mục,mọt, độ thót ngọn, qui cách sản phẩm ta dùng công thức chung sau để
tính toán các hệ số ảnh hưởng.
1x
1
.
n
i i
i
n
i
i
H v
H
v
Trong đó: Hx là hệ số ảnh hưởng của yếu tố X nào đó đến tỷ lệ thành khí
Vi thể tích gỗ tròn tương ứng
Tỷ lệ thành khí định mức chung sẽ là:
f f i f f f
1 1
f d
i f i f
1 1
d . d d d . d
d d
n n
i i i i
i i
d k cn n
i i
k v k H v
k k H H
v v
6
Ng/ liệu
K = Kk(
1
n
i
i
H
=
ế )
Ưu điểm của phương pháp này là kể đến ảnh hưởng của nguyên liệu, chất
lượng của sản phẩm, phương pháp xác định tương đối đơn giản. Nhưng nhược
điểm của phương pháp này là mất nhiều thời gian, tốn nhiều vật tư, thực chất
đây là phương pháp thực nghiệm đơn yếu tố,độ chính xác thấp
2.3. Công nghệ sản xuất ván ghép thanh và các yếu tố ảnh hưởng.
2.3.1. Công nghệ sản xuất ván ghép thanh.
Để ghép các thanh thành phần theo kirllop có một số cách ghép sau:
+ Ghép đối xứng vòng năm theo phương tiếp tuyến
+ Ghép đối xứng vòng năm theo phương xuyên tâm
+ Ghép các thanh thành phần theo kiểu ngón:
2.3.2 Các yếu tố ảnh hưởng tới công nghệ sản xuất ván ghép thanh.
Có rất nhiều yếu tố, liên quan đến đề tài nghiên cứu, chúng tôi chỉ xem xét
đến một số yếu tố :
2.3.2.1 Cấu tạo gỗ:
Tạohanh Sấy thanh
Chuẩn KT
thanh
XL thanh Tráng keo Xếp ván ép ván
Xứ lí mặt
7
Gỗ là loại vật liệu có cấu tạo từ nhiều hợp chất hữu cơ, thành phần
chủ yếu cấu tạo nên gỗ là xenlulo, hêmixenlulo và lipgin trong cấu tạo của
phân tử xenlulo có chứa nhóm OH, khi gỗ tiếp xúc với keo các phần tử có cực
tính trong keo sẽ liên kết với nhóm OH tạo nên sự dán dính. Cấu tạo gỗ rất
phức tạp đối với một số loại gỗ phải lựa chọn một loại keo và chế độ ép sao
cho phù hợp với từng loại gỗ.
2.3.2.2 Độ ẩm gỗ:
Trong quá trình dán dính, dung môi từ dung dịch keo chủ yếu thông
qua con đường khuếch tán vào bề mặt gỗ và xung quanh vì thế gỗ có dộ ẩm
tăng lên. Trong thực tế dung môi bay hơi ra ngoài là rất ít. Phần giữa mối dán
hầu như không bay hơi, nếu độ ẩm gỗ cao làm đọng dung môi trong màng keo
cản trở quá trình hình thành mối gián, làm giảm cường độ gián dính. Vì vậy
trong công nghệ ván ghép thanh độ ẩm của gỗ sau khi sấy là 8 – 10%.
2.3.2.3 Kích thước thanh cơ sở:
Kích thước thanh cơ sở sử dụng trong ván ghép thanh phụ thuộc vào
yêu cầu của sản phẩm và khẳ năng tận dụng gỗ của từng, vùng từng nhà máy.
Nừu kích thước thanh cơ sở nhỏ sẽ hạn chế được khuyết tật do gỗ tự nhiên gây
ra: Mắt, mục, nứt ... Khẳ năng tận dụng gỗ cao sự chênh lệnh khối lượng thể
tích giữa các thanh không lớn nên mức độ co ngót giữa các chiều nhỏ, chất
lượng ván ghép đồng đều và ổn định hơn. Nhưng kích thước thanh nhỏ chi phí
tạo thanh lớn, hao hụt gỗ nhiều, tốn keo
Theo tiêu chuẩn của Liên Xô cũ kích thước thanh cơ sở của ván ghép thanh
dùng cho hàng mộc được chia như sau:
Chiều rộng thanh 20, 22, 25, 30, 35, 40, 45, ... 55 (mm)
Chiều dày thanh 8, 10, 12, 14, 16, 19, 20, ... 45 (mm)
Để thu được yêu cầu, chất lượng sử dụng gỗ cũng như nâng cao khẳ năng tận
dụng gỗ, chúng tôi chọn kích thước thanh cơ sở như sau:
S.B.L = 22.40.450
Đối với phương pháp xẻ bán xuyên tâm, bán tiếp tuyến kích thước thanh xẻ là:
S.B.L = 26.45.500
2.4 Phương pháp xẻ và bản đồ xẻ.
2.4.1 Phương pháp xẻ.
2.4.1.1 Phương pháp xẻ xuyên tâm.
+ Cách xẻ hình quạt: Đây là cách xẻ được thực hiện trên 1/4 tiết của cây gỗ.
Phương pháp này có khả năng thu được lượng gỗ xuyên tâm cao
nhưng nhược điểm lớn nhất là khó cố định gỗ, cần có công cụ chuyên dùng
đặc biệt trong quá trình xẻ vì vậy đây cũng là một phương pháp xẻ cho
những loại sản phẩm có yêu cầu đặc biệt.
8
+ Cách xẻ hình cung:
Bằng cách xẻ hình cung chúng ta cũng thu được ván xuyên tâm,
pnương pháp này cũng được thực hiện trên nửa tiết diện hình tròn của cây
gỗ.
Giả sử miền ABCD là miền cho phép xẻ ván xuyên tâm ta phải xác
định miền cho phép Z, phải thoả mãn điều kiện cho trước [ ] à
Ta có:
Vì Z1 là khoảng giữa hai đường trung tâm tấm ván ngoài cùng nên
thực tế khoảng cách lợi dụng gỗ hay chiều rộng của miền cho phép z Là:
Trong đó d: Đường kính gỗ tròn.
E: Chiều dày mạch xẻ.
Mở rộng bài toán trên khi xẻ ván xuyên tâm thực hiện trên một phần
nửa hình tròn.
Nếu xẻ xuyên tâm cho một phần của nửa hình tròn
9
[a]
Miền cho phép tính theo công thức :
Trong đó: Z = Z1 + e
Z: Chiều rộng thực tế của miền xẻ Z.
Z1: Chiều rộng miền xẻ ( khoảng cách tâm của hai tấm ván ).
E: Chiều dày mạch xẻ .
B: Là nửa chiều dài miền xẻ.
: Là góc xuyên tâm của ván xẻ.
D: Là đường kính tiết diện cây gỗ.
2.4.1.2 Phương pháp xẻ suốt
Ưu điểm của phương pháp này là khả năng tận dụng gỗ lớn , có thể
đáp ứng được nhiều chủng loại sản phẩm trong đó có ván ghép thanh. Quá
trình xẻ tiến hành đơn giản, gỗ rất dễ cố định phù hợp với các xí nghiệp loại
vừa và nhỏ.
Là phương pháp xẻ mà sản phẩm thu được tất cả đều là ván chưa sạch
bìa, xẻ theo phương pháp này rất linh động trong sản xuất, nhất là nguyên
liệu có nhiều bệnh tật, có điều kiện nâng cao tỷ lệ thành khí và tỷ lệ lợi
dụng gỗ tuy nhiên phương pháp này bộc lộ một số nhược điểm: Chi phí để
rọc rìa các tấm ván tương đối lớn, quy cách kích thước chiều rộng ván
không thống nhất nên gây khó khăn cho khâu cơ giới hoá và tự ddộng hoá.
2.4.1.3 Phương pháp xẻ hộp:
Là các phương pháp mà các sản phẩm thu được đa số đã rạch rìa, cạnh,
phương pháp này áp dụng để xẻ ván, xẻ hộp . Nó phù hợp với quy mô
10
xưởng vừa và lớn, để cơ giới hoá và tự động hoá quy cách sản phẩm đảm
bảo chính xác, có khả năng nâng cao năng suất lao động và tỷ lệ thành khí
và tỷ lệ lợi dụng gỗ. Nhưng phương pháp này kém linh động, với những loại
gỗ có hình dạng phức tạp, không ổn định. Trong quá trình xẻ khó loại bỏ
được khuyết tật ra khỏi sản phẩm, khả năng tận dụng gỗ cao.
2.4.2 Bản đồ xẻ
Bản đồ xẻ có một vị trí quan trọng trong quá trình xẻ. Nó cũng ảnh
hưởng tới tỷ lệ thành khí, tỷ lệ lợi dụng gỗ. Một bản đồ xẻ chỉ phù hợp với
một khúc gỗ với đường kính, độ cong, độ thót ngọn... Vì vậy lập bản đồ xẻ
đúng, phù hợp với từng khúc gỗ là một yêu cầu cấp thiết.
2.5 Lý thuyết qui hoạch thực nghiệm đa yếu tố
Đây là phương pháp tổ chức tiến hành thí nghiệm bằng cách thực
hiện các bài toán kế tiếp nhau.
Xây dựng nội dung thí nghiệm.
Chọn kế hoạch thực nghiệm.
Tổ chức thí nghiệm.
Gia công số liệu thí nghiệm.
Phân tích đánh giá kết quả thí nghiệm.
2.5.1. Xây dựng nội dung thí nghiệm:
Khi chọn được các tham số đầu vào, ta chọn vùng biến thiên của các
biến đầu vào.
Xi min <Xi <Xi max (I = 1,2,3, ... ,n)
Các giá trị Xi min, Xi max thường được xác định từ những điều kiện,
công nghệ, nguyên vật liệu, kinh tế kỹ thuật trong thực nghiệm, phương
pháp đo và thiết bị đo tương ứng với Xi đó.
Giá trị cố định của yếu tố thứ i trong một thí nghiệm gọi là mức của
yếu tố ấy. Trong các mức khác nhau của yếu tố i quan trọng nhất là mức cơ
số Xio (mức không). Sau cùng là chọn khoảng biến thiên Li của biến thứ i.
Quan trọng nhất là mức không và phải lớn hơn đáng kể so với sai số của
dụng cụ đo yếu tố ấy.
Khoảng biến thiên:
11
Các mức biến thiên của biến trong thí nghiệm được biểu diễn ở dạng
mà với cách đặt:
Trong đó: Xi là dạng mã, xi là dạng thực, mức xio là mức cơ sở, li là
khoảng biến thiên của biến thứ i.
Theo cách biểu diễn này, mức trên cần biến là Xi max = +1; mức dưới
là Xi min = -1; mức cơ sở là Xio = 0 hay ta ghi (=); (-); (0).
Ta có bảng 01 xác định khoảng biến động
Tên
yếu tố
-1 0 1 L
X1 14 17 20 3
X2 40 50 60 10
2.5.2 Chọn kế hoạch thực nghiệm:
Nhiệm vụ chính của bước này là lập kế hoach thực nghiệm sao cho
có thể nhận được biểu thức toán học biểu diễn mối quan hệ giữa các tham
số ra Y với các yếu tố vào Xi (1,2,3... n) tức là Y = f(x1, x2, x3, ... xn)
(hàm hồi quy).
Quá trình này được tiến hành theo hai bước:
Lập hàm hồi quy ở dạng mã.
Y = f(x1, x2, x3, ... xn).
Chuyển hàm hồi quy về dạng thực nhờ phép biến đổi
Y = f(x1, x2, x3, ... xn).
Thông thường người ta chọn hàm hồi quy dạng đa thức bậc nhất
hoặc đa thức bậc hai. Không nên lấy hàm này ở bậc cao hơn vì sẽ làm cho
chi phí lớn.
2.5.3 Xác định cánh tay đòn a theo công thức của kế hoạchthực
nghiệm:
Trong đó: P = 0; n = 2; a = 1
P = 0; n = 3; a = 1.125
12
P = 0; n = 4; a = 1.414
Tính toán số lượng thí nghiệm N = N1 +No + Na.
N1: Số lượng thí nghiệm tại tâm.
N0: Số lượng thí nghiệm mở rộng.
Nc: Số lượng thí nghiệm tại nhân.
2.5.4 Gia công xử lý số liệu:
+ Lập ma trận thực nghiệm ( bậc 2):
TT X1 X2
1 - -
2 + -
3 - +
4 + +
5 - 0
6 + 0
7 0 -
8 0 +
9 0 0
Sau khi xác định được phương trình tương quancác hệ số của phương
trình ta tiến hành kiểm tra các số liệu.
2.5.5 Các phép kiểm tra:
+ Kiểm tra tính đồng nhất của các phương sai.
Giá trị này tra bảng.
+ Kiểm tra mức độ ảnh hưởng của các yếu tố
Kiểm tra tính có ý nghĩa của các hệ số
Bi SbiT
Trong đó: Bi là trị tuyệt đối của hệ số bi
Sbi là hệ số của phương sai tương ứng với hệ số bi .
T là giá trị Studen (tra bảng).
+ Kiểm tra tính tương thích của mô hình theo tiêu chuẩn Fisher Fp <
Fb
13
Chương 3 :Xây dựng phương pháp xác định tỷ lệ thành
khí định mức.
3.1. Xây dựng mô hình lý thuyết:
14
3.1.1. Tính toán kích thước thực tế:
Kích thước thực tế của thanh cở = kích thước danh nghĩa + lượng dư
gia công.
3.1.1.1. Tính toán kích