Phương trình trên cho thấy chi phí sử dụng của mỗi loại nguồn vốn dựa trên lãi suất phi rủi ro của nguồn tài trợ đó cộng với phần bù rủi ro kinh doanh và phần bù rủi ro tài chính của doanh nghiệp.
Có thể đánh giá phương trình trên bằng 2 cách:
So sánh chuỗi thời gian: được thực hiện bằng cách so sánh chi phí sử dụng vốn của mỗi phương thức tài trợ theo thời gian. Yếu tố khác biệt ở đây là lãi suất phi rủi ro của mỗi nguồn tài trợ.
84 trang |
Chia sẻ: haohao89 | Lượt xem: 13035 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng chương 12: Chi phí sử dụng vốn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG 12: CHI PHÍ SỬ DỤNG VỐN Chi phí sử dụng vốn vay dài hạn Tổng quan chi phí sử dụng vốn Chi phí sử dụng vốn cổ phần ưu đãi Chi phí sử dụng vốn cổ phần thường Chi phí sử dụng vốn bình quân (WACC) Chi phí sử dụng vốn biên tế (WMCC) và quyết định đầu tư Các vấn đề quốc tế về chi phí sử dụng vốn I. KHAÙI NIEÄM -Chi phí sử dụng vốn được xem như là 1 liên kết quyết định tài trợ và quyết định đầu tư. - Chi phí sử dụng vốn thường được sử dụng để thay thế với tỷ suất sinh lời đòi hỏi của doanh nghiệp, tỷ suất rào cản cho các đầu tư mới, tỷ suất chiết khấu để đánh giá đầu tư mới và cơ hội phí của sử dụng vốn. I. Một số khái niệm về chi phí sử dụng vốn: Chi phí sử dụng vốn là: Tỷ suất sinh lời mà doanh nghiệp phải tạo ra từ những dự án đầu tư để đảm bảo duy trì vốn cổ phần trên thị trường. Mức tỷ suất sinh lời mà các nhà cung ứng vốn trên thị trường yêu cầu doanh nghiệp phải trả nhằm đảm bảo tài trợ vốn của họ đối với doanh nghiệp. Toùm laïi CPSDV laø giaù maø doanh nghieäp phaûi traû cho nguoàn voán taøi trôï cho quaù trình SXKD. 2. Tầm quan trọng của chi phí sử dụng vốn: Là 1 khái niệm vô cùng quan trọng khi đề cập đến chiến lược tài trợ của 1 doanh nghiệp Là cầu nối quan trọng giữa các quyết định đầu tư dài hạn của 1 doanh nghiệp với việc gia tăng giá trị tài sản của các chủ sở hữu theo yêu cầu của các nhà đầu tư trên thị trường Là cơ sở để lựa chọn dự án đầu tư nào sẽ làm tăng giá trị của doanh nghiệp. 3. Chi phí sử dụng vốn của doanh nghiệp so với chi phí sử dụng vốn của 1 dự án cụ thể: Chi phí sử dụng vốn của doanh nghiệp: tỷ lệ dùng để chiết khấu dòng tiền bình quân của doanh nghiệp, qua đó tác động đến giá trị của doanh nghiệp Chi phí sử dụng vốn của 1 dự án cụ thể: mức lãi suất chiết khấu được dùng khi rủi ro của dự án cá thể này khác biệt với rủi ro của doanh nghiệp. Trong trường hợp này, phải điều chỉnh mức lãi suất chiết khấu phản ánh được độ lệch bình quân giữa rủi ro của doanh nghiệp và rủi ro của dự án cá thể Công thức chung về tỷ suất lợi nhuận đòi hỏi hay chi phí sử dụng vốn của 1 dự án (CPSDVDA): Trong đó: r: chi phí sử dụng vốn bình quân của doanh nghiệp trước đầu tư r: gia tăng trong chi phí sử dụng vốn do tính rủi ro của dự án mới này I0; đầu tư ban đầu của dự án mới P0: giá trị của doanh nghiệp trước đầu tư Từ công thức trên ta thấy rằng: Chi phí sử dụng vốn sẽ khác nhau giữa dự án này với dự án khác tùy thuộc vào mức độ rủi ro của dự án. - Nếu r = 0 thì chi phí sử dụng vốn bình quân của doanh nghiệp (WACC) là suất chiết khấu thích hợp. - Nếu r > 0 (đây là 1 dự án có rủi ro) thì cần cộng thêm phần bù rủi ro vào WACC. - Nếu r 2%) nên chi phí nợ vay dài hạn của công ty Raj Company cao hơn. 6. Khái niệm cơ bản về chi phí sử dụng vốn: Chi phí sử dụng vốn được đo lường tại 1 thời điểm nhất định nhằm phản ánh chi phí của nguồn tài trợ trong dài hạn dựa trên những thông tin có sẵn tốt nhất giúp doanh nghiệp đưa ra quyết định đầu tư trong dài hạn. Hầu hết các doanh nghiệp đều duy trì cho mình 1 cấu trúc vốn tối ưu (cấu trúc vốn mục tiêu) bao gồm: nợ vay và vốn chủ sở hữu nhằm tối đa hóa giá trị tài sản của chủ sở hữu. Để đạt được các tài trợ riêng biệt, giả định doanh nghiệp đã có trước 1 cấu trúc vốn mục tiêu cho mình và ta sẽ xác định chi phí sử dụng vốn chung trên tổng thể hơn là xác định chi phí sử dụng vốn của từng nguồn tài trợ riêng biệt ứng với từng cơ hội đầu tư. Ví dụ: Một công ty đang đứng trước 1 cơ hội đầu tư với nội dung như sau: Chi phí đầu tư ban đầu là 100.000$ Dự án có đời sống kinh tế 20 năm Tỷ suất sinh lời nội bộ (IRR) của dự án là 7% Chi phí sử dụng vốn vay là 6% năm Dự án có thể tạo ra IRR: 7% trong khi chi phí sử dụng nguồn tài trợ cho dự án chỉ là 6%. Công ty nên thực hiện cơ hội đầu tư này. Giả định rằng 1 tuần sau đó công ty lại đứng trước 1 cơ hội đầu tư mới như sau: Chi phí đầu tư ban đầu: 100.000$ Dự án có đời sống kinh tế là 20 năm Tỷ suất sinh lời nội bộ (IRR) là 12% Chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu là 14% năm Công ty sẽ loại bỏ cơ hội đầu tư mới này vì chi phí sử dụng nguồn tài trợ lớn hơn tỷ suất sinh lời nội bộ của dự án ( 14% > 12%) Ta thấy việc đánh giá và lựa chọn các cơ hội đầu tư qua cách thức như trên đã không tối đa hóa lợi ích chủ sở hữu vì đã chấp nhận 1 dự án có IRR: 7% mà loại bỏ 1 dự án có IRR: 12%. Việc sử dụng chi phí kết hợp trong dài hạn sẽ tạo ra các quyết định tốt hơn. Thông qua việc xác định mức độ tài trợ theo tỷ lệ mục tiêu trong cấu trúc vốn của doanh nghiệp, chi phí sử dụng vốn bình quân sẽ phản ánh mối quyết định tương quan giữa các quyết định tài trợ. Giả sử ví dụ trên có: Một cấu trúc vốn hỗn hợp với 50% nợ vay và 50% vốn chủ sở hữu. Ta có: CPSDVbình quân = 50% nợ vay + 50% VCSH = 50% * 6% + 50% * 14% = 10% Cơ hội đầu tư thứ nhất sẽ bị loại trừ (IRR CPSDVbình quân 12% > 10%) 7. Chi phí sử dụng vốn của các nguồn tài trợ thành phần: Các nguồn tài trợ dài hạn có thể sử dụng để đầu tư vào các TSCĐ của doanh nghiệp: nợ dài hạn, cổ phần ưu đãi, cổ phần thường và lợi nhuận giữ lại. Các nguồn tài trợ trên được phản ánh ở phần bên phải của bảng cân đối kế toán dưới đây: Bảng cân đối kế toán Tài sản Nguồn vốn Nợ ngắn hạn Nợ dài hạn Vốn chủ sở hữu - Vốn cổ phần ưu đãi Nguồn vốn - Vốn cổ phần thường dài hạn Cổ phần thường Lợi nhuận giữ lại Chi phí sử dụng vốn của mỗi nguồn tài trợ là chi phí sử dụng vốn sau thuế được tính trên nền tảng của các chi phí tài trợ ở hiện tại. 12.2/ CHI PHÍ SỬ DỤNG VỐN VAY DÀI HẠN Chi phí sử dụng vốn vay dài hạn (rd),là chi phí phải được tính sau thuế khi doanh nghiệp tăng nguồn vốn tài trợ dài hạn bằng vay nợ. Để thuận lợi chúng ta giả định rằng nguồn vốn của doanh nghiệp được huy động qua việc phát hành trái phiếu.Trái phiếu được phát hành là loại trái phiếu trả lãi hàng năm. 1.Doanh thu phát hành thuần: Doanh thu phát hành thuần = Giá bán trái phiếu - chi phí phát hành -Doanh thu phát hành thuần là khoản tiền thưc sự mà doanh nghiệp nhận được từ việc phát hành và bán các chứng khoán . -Chi phí phát hành là tổng chi phí phát sinh trong quá trình doanh nghiệp phát hành và bán một chứng khoán . Ví dụ: Công ty A dự định vay nợ 10.000.000$ bằng cách phát hành lô trái phiếu có kì hạn 20 năm,lãi suất hàng năm 9%,mệnh giá trái phiếu 1.000$,giá bán trái phiếu là 980$,chi phí phát hành trái phiếu là 2% trên mệnh giá. Tính số tiền thu thuần trên một trái phiếu của công ty? -Ta có số tiền thu thuần của công ty từ việc bán trái phiếu là : 980$ - 2%*1.000$ = 960$ 2.Chi phí sử dụng vốn vay trước thuế (rD): Có thể được xác định theo một trong 3 phương pháp sau: -Phương pháp dựa vào bảng cân đối trên thị trường: Khi số tiền thu thuần từ bán trái phiếu bằng mệnh giá của nó thì chi phí sử dụng vốn vay trước thuế bằng lãi suất coupon (ghi trên cuống lãi) mà trái chủ được hưởng hàng năm. Ví dụ:Trái phiếu có lãi suất hàng năm là 10% và giá phát hành thuần của trái phiếu bằng mệnh giá (1.000$). Vậy chi phí sử dụng vốn vay bằng trái phiếu trước thuế trong trường hợp này cũng sẽ bằng đúng 10%. -Phương thức dựa vào tỷ suất sinh lợi đáo hạn YTM của các trái phiếu có cùng mức độ rủi ro theo bảng báo giá trên thị trường chứng khoán Ví dụ:Một trái phiếu cùng mức độ rủi ro có YTM là 9,7% thì giá trị này có thể được xem như là chi phí sử dụng vốn vay trước thuế. -Phương thức tính toán chi phí sử dụng vốn: Chi phí sử dụng vốn vay trước thuế có thể được tính toán bằng cách dựa trên dòng tiền của trái phiếu và từ đó xác định tỷ suất sinh lợi nội bộ của trái phiếu này.Dưới góc độ của nhà phát hành thì chi phí sử dụng vốn vay này được xem như là chi phí tính theo đáo hạn của dòng tiền từng khoản nợ. Ví dụ: Trái phiếu có mệnh giá 1.000$,lãi suất hàng năm là 9%,kì hạn 20 năm,giá phát hành của trái phiếu là 960$. Dòng tiền khi công ty phát hành trái phiếu như sau: Trong đó:R :lãi vay hàng năm FV :Mệnh giá của trái phiếu P0 : Giá thị trường của trái phiếu n:Kì hạn của trái phiếu Ngoài ra ta cũng có thể tính gần đúng rD theo công thức sau: Ví dụ: Công ty A dự định vay nợ 10.000.000$ bằng cách phát hành lô trái phiếu có kì hạn 20 năm,lãi suất hàng năm 9%,mệnh giá trái phiếu 1.000$,giá bán trái phiếu là 980$,chi phí phát hành trái phiếu là 2% trên mệnh giá. Tính số tiền thu thuần trên một trái phiếu của công ty? R=9% FV=1.000$ P0=960$ n=2 Thay thế những dữ liệu cần thiết trong ví dụ trên vào công thức ta có: Chi phí sử dụng vốn vay sau thuế Do lãi vay được khấu trừ trước khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp nên chi phí sử dụng vốn vay cần được tính sau thuế r*D r*D= rD(1-T) Với T là thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp Ví dụ: chúng ta có thể sử dụng vốn vay trước thuế của công ty A là 9,4% thuế suất thuế thu nhâp doanh nghiệp là 40%, chi phí sử dụng vốn vay sau thuế của công ty này là: 9,4%*(1-40%)=5,6% Tóm lại chi phí nợ vay dài hạn sẽ thấp hơn bất kỳ chi phí của nguồn tài trợ dài hạn nào khác bởi vì khả năng hưởng lợi từ lá chắn thuế của chi phí lãi vay. 12.3 Chi phí sử dụng vốn cổ phần ưu đãi Giới thiệu về cổ phần ưu đãi Khi cổ đông mua cổ phiếu của công ty sẽ được hưởng một số quyền lợi.Khi một trong những quyền đó được đối xử đặc biệt thì nó trở thành cổ phần ưu đãi.Trong đó ưu đãi về cổ tức là phổ biến nhất. Ưu đãi về cổ tức là một con số được ấn định trước mà cổ đông ưu đãi được hưởng bất kỳ kết quả kinh doanh Ví dụ:Mệnh giá cổ phần ưu đãi được thỏa thuận là 8%/năm,mệnh giá cổ phần ưu đãi là 50$.khi đó cổ tức mà cổ đông ưu đãi được nhận hàng năm là:4$(8%*50$) Do đó cổ phần ưu đãi được xem là một loại nguồn vốn sở hữu đặc biệt trong doanh nghiệp.Cổ tức của cổ phần ưu đãi cũng được lấy từ lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp.Nhưng lợi nhuận này đem chia cổ tức của cổ phần ưu đãi trước rồi mới chia chia cho cổ phần thường. Tính toán chi phí sử dụng vốn cổ phần ưu đãi: rp Trong đó:Dp:Cổ tức cổ phần ưu đãi P’p:Doanh thu thuần từ việc phát hành cổ phần ưu đãi (Pp=Pp(1-%*phí phát hành cổ phần ưu đãi) Ví dụ: Công ty K đang dư định phát hành cổ phần ưu đãi với mức chia cổ tức dự kiến hàng năm 8,5% trên mệnh giá phát hành là 87$.Chi phí phát hành là 5$ mỗi cổ phần. Giải: Dp=8,5%*87$=7,4$ P’p=87$-5$=82$ Chi phí sử dụng vốn cổ phần: Rp=7,4$ / 82$=9% So sánh 9% chi phí sử dụng vốn cổ phần ưu đãi này với 5,6% chi phí sử dụng vốn vay dài hạn từ trái phiếu ta thấy chi phí sử dụng vốn cổ phần ưu đãi đắt hơn. Kết quả sự khác biệt này chủ yếu là bởi chi phí vay nợ dài hạn được khấu trừ trước thuế.Hơn nữa chi phí sử dụng vốn cổ phần ưu đãi cũng rủi ro nhiều hơn. 12.4) CHI PHÍ SỬ DỤNG VỐN CỔ PHẦN THƯỜNG: 1.Khái niệm:Là tỷ suất sinh lợi trên mỗi cổ phần do các nhà đầu tư trên thị trường vốn kỳ vọng,có hai dạng tài trợ dưới dạng cổ phần thường:(1)thu nhập giữ lại và(2)phát hành mới cổ phần thường. 2.Xác định chi phí sử dụng vốn cổ phần thường(re): a)Khái niệm:là mức tỷ lệ lãi suất chiết khấu mà nhà đầu tư chiết khấu các khoản thu nhập cổ tức mong đợi để xác định cổ phần thường của công ty.Có 2 cách xác định. Cách 1:Sử dụng mô hình tăng trưởng đều(Mô hình Gordon) P0:Giá cổ phần thường D1:Cổ tức dự kiến vào cuối năm1: [D1=D0*(1+g)] D0:Cổ tức hiện tại re :Tỷ suất sinh lợi cần thiết của cổ phần thường. g :Tỷ lệ tăng trưởng đều hàng năm trong cổ tức. Từ pt1,ta có: Chi phí sử dụng vốn cổ phần thường(re),như sau: (re – g)*p0=D1 Chú ý vì cổ tức cổ phần thường có thể được thanh toán từ thu nhập sau thuế nên chi phí này không cần được điều chỉnh sau thuế. Ví dụ 1: Công ty TH mong muốn xác định re,với p0=50$/cổ phần,g=5%,D0=3,8$.Cổ tức được thanh toán trong 3 năm qua: -Từ các giá trị đã cho ta được: D1= D0*(1+g) = 3,8*(1+5%) = 3,99 $ ≈ 4($) -13% là chi phí vốn cổ phần thường phản ánh tỷ suất sinh lợi mà các cổ đông hiện tại mong muốn trên khoản vốn đầu tư của họ để đảm bảo giá TT(thị trường) các cổ phần đang lưu hành không thay đổi). •Cách 2:Sử dụng mô hình định giá tài sản vốn(CAPM): -Mô hình CAPM mô tả mối quan hệ giữa r(tỷ suất sinh lợi) hoặc re với rr(rủi ro) của doanh nghiệp(dn) được đo lường bằng hệ số β: re = rf + [ β * (rm-rf) ] rf :Lãi suất sinh lợi phi rủi ro(RR) rm=rf + phần bù rr (rm:Lãi suất sinh lợi thị trừơng là r danh mục TT của các tài sản) β:Sự bù đắp rr không đa dạng hóa được của dn Ví dụ 2: Công ty TH cung cấp các thông tin đã xác định rằng rf=7%, β=1,5; phần bù rr(pbrr) tiềm ẩn trong doanh mục TT là 4%.Từ các giá trị đã cho ta được: rm = rf + pbrr = 7% + 4% = 11% re = 7% + [ 1,5 * (11% - 7%) ] = 13% ٭So sánh kỹ thuật định giá tăng trưởng đều và CAPM: -Trong mô hình CAPM thì xem xét rr của dn qua hệ số β để xác định rm,re.Còn mô hình định giá tăng trưởng đều chỉ sử dụng giá TT của cổ phần(p0) để phản ánh tỷ suất sinh lợi – rr mong đợi của nhà đầu tư theo TT,không đề cập đến rr của dn. - Ta thấy cả 2 pp đều cho ra kết quả re là ngang nhau (13%).Nó thể hiện r mong muốn của nhà đầu tư đối với cổ phần thường của công ty TH.Tuy nhiên trong thực tế mô hình CAPM rất khó xác định re [vì khó xác định được các thông số cần thiết như β, rf( r của trái phiếu chính phủ,mức tăng trưởng và rm). -Trong mô hình định giá tăng trưởng đều được sử dụng để xác định re, có thể dễ dàng điều chỉnh theo sự thay đổi của chi phí phát hành để tìm ra re phát hành mới.Còn trong mô hình CAPM dạng thức phổ biến không bao gồm giá trị thường của cổ phần p0 và khi p0 thay đổi phải tiến hành điều chỉnh. Do đó mô hình tăng trưởng đều vẫn được ưa thích hơn trong việc xác định re. 3) Chi phí sử dụng vốn từ thu nhập giữ lại(rre): Nếu thu nhập không được giữ lại thì nó sẽ được thanh toán dưới dạng cổ tức cho các cổ đông thường.Do đó chi phí của thu nhập giữ lại đối với một doanh nghiệp tương tự như chi phí cổ phần thường.Điều này có nghĩa là thu nhập giữ lại là sự gia tăng nguồn vốn cổ phần thừơng mà không tốn chi phí phát hành,Ta xác định chi phí lợi nhuận giữ lại ngang bằng với re,như sau: Chi phí sử dụng vốn lợi nhận giữ lại (Lngl) = re -Lngl không cần điều chỉnh theo chi phí phát hành vì lợi nhuận giữ lại để gia tăng nguồn vốn không làm phát sinh những chi phí này. -Nếu các cổ đông nhận cổ tức và đầu tư thu nhập này vào doanh nghiệp thì họ phải trả thuế và phí hoa hồng. rre = re * [( 1 - bt )( 1 – bf )] bt: Thuế TNDN bình quân của các cổ đông bf: Chi phí hoa hồng bình quân (%) 4) Chi phí sử dụng vốn từ phát hành mới cổ phần thường(rne): -Xác định bằng cách tính re sau khi đã xem xét đến cả yếu tố định giá thấp hơn lẫn chi phí phát hành mới.Thông thường để bán một cổ phần thường mới thì dn sẽ bán với giá thấp hơn giá TT hiện tại và chi phí để phát hành cổ phần mới sẽ làm giảm số tiền thu được từ việc phát hành cổ phần mới. Chi phí sử dụng vốn từ phát hành mới cổ phần thường(rne) được tính toán bằng cách xác định doanh thu phát hành thuần sau khi đã tính tới yếu tố bán dưới giá TT và trừ đi chi phí phát hành: p’0 : Doanh thu phát hành thuần. Vì : p’0 rne > re rne thường lớn hơn chi phí sử dụng bất kỳ một nguồn tài trợ dài hạn nào khác. -Cổ tức thanh toán cho các cổ đông được trích từ dòng tiền thu nhập sau thuế nên re bản thân nó là một chi phí hình thành sau thuế nên không cân thiết điều chỉnh. -Ta có thể tính rne bằng công thức sau: T’ : Phần trăm giảm giá trong TT do phát hành mới bán dưới giá và chi phí phát hành. Ví dụ 3: Trong ví dụ 1 ta biết p0=50$, g=5%,D1=4$ ↔ re=13%.Để xác định rne giám đốc tài chính TH đã dự đoán mỗi cổ cổ phần mới có thể đươc bán với mức giá thấp hơn là 47$ (3$ chênh lệch là cần thiết để đảm bảo khả năng cạnh tranh về giá của cổ phần trên thị trường),chi phí chi trả cho hoạt động phát hành và bán cổ phần mới là 2,5$/cổ phần: -Tổng chi phí phát hành một cổ phần mới ra TT: 3$ + 2,5$ = 5,5$ -Doanh thu thuần từ việc phát hành cổ phần thường mới(p’0): 50$ - 5,5$ = 44,5$ -Chi phí sử dụng vốn cổ phần thường phát hành mới(rne): 12.5/CHI PHÍ SỬ DỤNG VỐN BÌNH QUÂN 1- Khái Niệm Chi phí sử dụng vốn bình quân gia(WACC) là chi phí bình quân gia quyền của tất cả các nguồn tài trợ dài hạn mà một doanh nghiệp đang sử dụng. 2- Tính Toán Chi Phí Sử Dụng Vốn Bình Quân(WACC) -Khi chi phí sử dụng vốn của các nguồn tài trợ khác nhau được xác định thì chi phí sử dụng vốn bình quân có thể tính bằng cách nhân lần lượt các chi phí riêng biệt với tỷ lệ tỷ trọng vốn tương ứng trong cấu trúc vốn của doanh nghiệp. - Trong chi phí sử dụng vốn bình quân của doanh nghiệp nó luôn luôn phụ thuộc vào hai yếu tố: chí phí sử dụng và tỷ trọng từng nguồn vôn trong kì. - Công thức tính toán: WACC= (WD * rD)+( Wp * rp )+(We * re) (1) Trong đó: WD: tỷ lệ % tỷ trọng vốn tài trợ bằng nợ dài hạn rD: tỷ lệ % chi phí sử dụng vốn vay Wp: tỷ lệ % tỷ trọng nguồn vốn tài trợ bằng cổ phần ưu đãi rp: tỷ lệ % chi phí sử dụng cổ phần ưu đãi We: tỷ lệ % tỷ trọng nguồn tài trợ bằng cổ phần thường re: tỷ lệ % chi phí sử dụng vốn từ thu nhập giữ lại - Ta cũng có công thức tổng quát như sau: WACC= ∑( Wj * rj ) ( j=D,p,e) Wj : tỷ lệ tỷ trọng từng nguồn vốn j rj : tỷ lệ chi phí sử dụng từng nguồn vốn j - Hai điểm quan trọng cần lưu ý trong công thức (1) Tổng tỷ trọng các nguồn tài trợ riêng biệt trong cấu trúc vốn phải bằng 1,0 . ( WD + Wp + We = 1,0) Tỷ trọng trong vốn cổ phần thường, We, được nhân với hoặc chi phí của thu nhập giữ lại, re, hoặc chi phí sử dụng vốn cổ phần thường phát hành mới, rne . Ví Dụ :Ta có các thông số về chi phí sử dụng từng nguồn vốn riêng biệt trong cấu trúc vốn của công ty như sau: - Chi phí sử dụng vốn vay rD =5,6%, cổ phần ưu đãi rp=9,0%, vốn từ thu nhập giữ lại re=13,0%,cổ phần thường phát hành mới rne=14,0% - Tỷ trọng nguồn tài trợ bằng nợ vay dài hạn WD=40%, tỷ trọng nguồn tài trợ bằng cổ phần ưu đãi Wp=10%, tỷ trọng nguồn tài trợ bằng cổ phần thường We=50%. Qua số liệu trên ta có bảng xác định chi phí sử dụng vốn bình quân: Ta áp dụng công thức trên tính ra ta được chi phí sử dụng vốn bình quân (WACC) là= 9,6%. 3- Gía trị sổ sách so với giá thị trường Tỷ trọng theo gia trị sổ sách sử dụng các giá trị kế toán để tính toán tỷ lệ của nguồn tài trợ riêng biệt trong cấu trúc vốn của doanh nghiệp. Tỷ trong tính theo giá thị trường đo lường tỷ lệ của các nguồn tài trợ riêng biệt này theo giá thị trường. Tỷ trọng tính theo giá thị trường có ưu điểm hơn vì giá trị thị trường của các chứng khoán phản ánh xấp xỉ giá trị bằng tiền thu được khi bán các chứng khoán này. Chi phí của các nguồn tài trợ riêng biệt khác nhau được tính toán dựa vào giá công bố của thị trường nên hợp lý hơn nếu tỷ trọng tương ứng của chúng cũng được tính theo giá trị thị trường. 4- Cấu trúc vốn lịch sử so với mục tiêu Tỷ trọng tính theo cấu trúc vốn lịch sử là tỷ trọng theo giá trị sổ sách hay giá trị thị trường dựa trên cấu trúc vốn thực tế. Tỷ trọng tính theo cấu trúc vốn mục tiêu cũng được dựa trên giá trị sổ sách hay giá trị thị trường nhưng nó phản ánh tỷ trọng một cấu trúc vốn kỳ vọng của doanh nghiệp. Trong các doanh nghiệp sử dụng tỷ trọng theo mục tiêu và tính toán các tỷ lệ % tham gia tương ứng của các nguồn tài trợ riêng biệt trên nền tảng cấu trúc vốn “tối ưu” mà doanh nghiệp mong muốn đạt được. Lưu ý: - Khi tính giá sử dụng vốn bình quân luôn luôn sử dụng chi phí sau khi nộp thuế TNDN cho mọi nguồn vốn - Khi đòn cân nợ ở điểm bất kì thì giá sử dụng vốn của doanh nghiệp ở mức thấp nhất. - Trong thực tế, doanh nghiệp có thể sử dụng các nguồn vốn chiếm dụng hợp pháp không phải trả lại, do đó khi tính tỷ trọng các nguồn vốn phải loại trừ những nguồn vốn không trả lại. Ví dụ: Công ty ABC có cơ cấu tài chính như sau: Từ bảng số liệu trên ta có WACC=10%*6,1%+15%*6,2%+10%*10%+55%*12%+10%*12% = 10,34 % - Như vậy, chi phí sử dụng vốn của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào cơ cấu tài chính của doanh nghiệp, cơ cấu tài chính thay đổi thì chi phí sử dụng vốn bình quân cũng thay đổi theo. - Các doanh nghiệp có đòn cân nợ vào khoảng từ 20% đến 80% do đó có biến động của cơ cấu tài chính như sau: Từ bảng trên cho thấy cơ cấu tài chính để có được chi phí sử dụng vốn tối ưu của đơn vị này là 50% vốn chủ sở hữu và 50% nợ vay. 12.6/ Chi phí sử dụng vốn biên tế và quyết định đầu tư Chi phí sử dụng vốn biên tế (WMCC) là chi phí sử dụng vốn bình quân của một doanh nghiệp (WACC) gắn liền với một đồng tài trợ mới tăng thêm. Tại sao WMCC là chi phí sử dụng vốn bình quân tăng thêm khi quy mô tổng nguồn vốn tài trợ mới tăng thêm bắt đầu vượt quá một mức độ nào đó được xác định