Chương 13: CÁC TRANH CHẤP, BẤT ĐỒNG TRONG HOẠT ĐỘNG XNK VÀ CÁCH GIẢI QUYẾT
• Những bất đồng, tranh chấp trong hoạt động XNK.
• Những biện pháp phòng ngừa tranh chấp trong hoạt động XNK.
• Giải quyết bất đồng, tranh chấp trong hoạt động XNK.
• Luật áp dụng.
• Khuyến nghị cách soạn thảo điều khoản trọng tài.
• Giải quyết tranh chấp tại Việt Nam.
24 trang |
Chia sẻ: thanhtuan.68 | Lượt xem: 1546 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Chương 13: Các tranh chấp, bất đồng trong hoạt động xuất nhập khẩu và cách giải quyết, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương 13: CÁC TRANH CHẤP, BẤT ĐỒNG
TRONG HOẠT ĐỘNG XNK VÀ CÁCH GIẢI
QUYẾT
• Những bất đồng, tranh chấp trong hoạt
động XNK.
• Những biện pháp phòng ngừa tranh chấp
trong hoạt động XNK.
• Giải quyết bất đồng, tranh chấp trong hoạt
động XNK.
• Luật áp dụng.
• Khuyến nghị cách soạn thảo điều khoản
trọng tài.
• Giải quyết tranh chấp tại Việt Nam.
I. Những bất đồng, tranh chấp trong
hoạt động ngoại thương.
- Những tranh chấp, bất đồng trong quá trình thực
hiện hợp đồng xuất nhập khẩu hàng hóa
- Những tranh chấp phát sinh trong quá trình thực
hiện hợp đồng gia công quốc tế
- Những tranh chấp phát sinh trong quá trình thực
hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ
- Những tranh chấp trong quá trình thực hiện các
hợp đồng vận tải, giao nhận quốc tế
Những tranh chấp, bất đồng trong quá
trình thực hiện HĐ XNK
- Người Bán không cung cấp hàng hóa hoặc cung cấp
hàng hóa không phù hợp với quy định của hợp đồng
mua bán mà đôi bên đã ký kết hoặc cung cấp hàng
hóa không đúng với sự mong đợi của người Mua.
- Người Mua từ chối nhận hàng, từ chối thanh toán
mặc dù hàng hóa được người Bán cung cấp hoàn toàn
phù hợp với những quy định trong hợp đồng mua
bán.
Những tranh chấp, bất đồng trong quá
trình thực hiện HĐ XNK (tiếp)
- Người Mua không thanh toán hoặc thanh toán không
đúng với những thoả thuận của đôi bên trong hợp
đồng mua bán (Người Mua nhận hàng nhưng
không thanh toán tiền hàng – trong các phương
thức thanh toán Clean Collection, D/A, chuyển tiền
trả chậm,; Người Mua nhận hàng nhưng chậm
trễ, dây dưa trong khâu thanh toán: mở L/C chậm,
chuyển tiển chậm so với quy định của hợp đồng;
Thanh toán không đúng loại tiền, số tiền theo quy
định,...).
Những tranh chấp phát sinh trong quá trình
thực hiện hợp đồng gia công quốc tế
• Bên đặt gia công không cung cấp mẫu mã, nguyên
phụ liệu, những điều kiện hỗ trợ sản xuất khác (máy
móc, trang thiết bị, đào tạo công nhân, đội ngũ cán bộ
quản lý, những vấn đề về sở hữu trí tuệ liên quan đến
mặt hàng gia công) theo đúng những quy định
trong hợp đồng.
• Bên đặt gia công không thanh toán tiền công gia công
theo đúng những thỏa thuận trong hợp đồng (thanh
toán chậm, thiếu,).
Những tranh chấp phát sinh trong quá trình thực hiện
hợp đồng gia công quốc tế (tiếp)
• Bên nhận gia công không tổ chức sản xuất theo đúng
yêu cầu.
• Bên nhận gia công giao hàng không dúng chất lượng,
không đủ số lượng, không kịp thời hạn, theo những
quy định trong hợp đồng.
• Bên đặt gia công/Bên nhận gia công vi phạm những
quy định của các quốc gia có liên quan (ví dụ: vấn đề
quota) => không nhận/giao được hàng như đã thỏa
thuận trong hợp đồng.
•
Những tranh chấp phát sinh trong quá trình
thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ
• Huấn luyện, đào tạo.
• Trợ giúp kỹ thuật.
• Sở hữu trí tuệ.
• Chuyển giao công nghệ, bí quyết sản xuất.
Những tranh chấp phát sinh trong quá trình
thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ (tiếp)
Chỉ riêng trong lĩnh vực liên quan đến Licence đã có thể phát
sinh rất nhiều loại tranh chấp, ví dụ như:
• Có phải trả tiền bản quyền không? Trả bao nhiêu là vừa?
• Có được phát triển các sản phẩm mới trên cơ sở Licence
không? Nếu được thì có phải trả tiền không? Trả bao nhiêu ?
• Trong trường hợp nào thì một bên được quyền đơn phương
chấm dứt hợp đồng Licence?
• Bên nhận Licence có quyền chuyển nhượng cho bên thứ ba
không?
• Bồi thường do vi phạm Licence,
Những tranh chấp trong quá trình thực hiện các hợp
đồng vận tải, giao nhận quốc tế
• Có nhiều loại tranh chấp có thể xảy ra trong lĩnh vực
này, trong đó phổ biến nhất là các tranh chấp do giao
hàng chậm và khi xảy ra những tổn thất, mất mát
trong quá trình chuyên chở, giao nhận hàng hóa.
II. Những biện pháp phòng ngừa tranh
chấp trong ngoại thương.
• Làm tốt khâu đàm phán, soạn thảo, ký kết hợp
đồng ngoại thương.
• Bàn bạc, soạn thảo kỹ những tình huống bất
khả kháng, miễn trách, khó khăn trở ngại dẫn
đến phải điều chỉnh, sửa đổi lại hợp đồng.
• Tổ chức quá trình thực hiện hợp đồng một
cách khoa học, hợp lý.
III. Giải quyết bất đồng, tranh chấp
trong hoạt động ngoại thương.
Tranh chấp trong hoạt động ngoại thương có thể được
giải quyết thông qua:
• Các phương thức mang tính tài phán, bao gồm: Tòa
án và trọng tài. Tòa án và hội đồng trọng tài đều có
quyền ban hành quyết định không chỉ có giá trị ràng
buộc đối với các bên tranh chấp mà còn buộc bên
thua kiện phải thi hành.
• Các phương thức không mang tính tài phán gồm
các phương thức giải quyết tranh chấp lựa chọn
(ADR – Alternative Disputer Resolution) như hòa
giải hoặc trung gian.
IV. Luật áp dụng.
Có bốn dòng luật chính: hai trong số đó (luật Anh – Mỹ
và luật lục địa) có tầm quan trọng rất to lớn trong
mậu dịch quốc tế. Bất cứ nhà đàm phán quốc tế nào
cũng nên hiểu đôi chút về hai dòng luật quan trọng
này.
Bốn dòng luật chính đó là:
• Luật lục địa.
• Luật Anh – Mỹ.
• Luật Xã hội chủ nghĩa (cũ).
• Luật tín ngưỡng – Luật đạo Hồi.
IV. Luật áp dụng(tiếp)
Giới thiệu “Công ước của Liên hiệp quốc về hợp
đồng mua bán hàng hóa quốc tế” (“The United
Nations Convention on the Contract for the
International Sale of Goods” (CISG)). Thường
được gọi tắt là Công ước Viên 1980:
Sau 50 năm làm việc bàn bạc, sửa đổi, tháng 4 – 1980
CISG được thông qua tại Viên, tuy Việt Nam chưa
phải là thành viên của công ước Viên năm 1980,
nhưng ấn phẩm này rất quan trọng, đến mức mọi nhà
XNK đều nên biết. Công ước gồm 101 điều khoản,
chia làm 4 phần lớn:
Công ước Viên 1980 (tiếp)
Phần thứ nhất: Phạm vi áp dụng và các qui định chung.
Chương 1: Phạm vi áp dụng (điều 1 – 6).
Chương 2: Các qui định chung (điều 7 – 13).
Phần hai: Ký kết hợp đồng (điều 14 – 24).
Phần ba: Mua bán hàng hóa.
Chương 1:Những qui định chung (điều 25 – 29).
Chương 2: Nghĩa vụ của người bán (điều 30 – 52).
Mục 1: Giao hàng và chuyển giao chứng từ (31 – 34).
Mục 2: Tính phù hợp của hàng hóa và quyền của người thứ 3 (35
- 44).
Mục 3: Các biện pháp bảo hộ pháp lý trong trường hợp người bán
vi phạm hợp đồng (45 – 52).
Công ước Viên 1980 (tiếp)
Chương 3: Nghĩa vụ của người mua (điều 53 – 65).
Mục 1: Thanh toán tiền hàng (điều 54 – 59).
Mục 2: Nhận hàng (điều 60).
Mục 3: Các biện pháp bảo hộ pháp lý trong trường hợp
người mua vi phạm hợp đồng (điều 61 - 65).
Chương 4: Chuyển rủi ro (điều 66 – 70).
Chương 5: Các điều khoản chung cho nghĩa vụ của
người bán và người mua (điều 71 – 88).
Mục 1: Vi phạm trước và các hợp đồng giao hàng từng
phần (điều 71-73).
Công ước Viên 1980 (tiếp)
Mục 2: Bồi thường thiệt hại (điều 74 – 77).
Mục 3: Tiền lãi (điều 78).
Mục 4: Miễn trách (điều 79 – 80).
Mục 5: Hậu quả của việc hủy bỏ hợp đồng (điều 81 – 84).
Mục 6: Bảo quản hàng hóa (điều 85 – 88).
Phần bốn: Những quy định cuối cùng (điều 89 – 101).
(Chi chú: Toàn văn Công ước Viên 1980 – CISG được giới thiệu trong
“Hướng dẫn thực hành kinh doanh XNK tại Việt Nam” – cùng tác
giả hoặc tại website của Juris International
Giới thiệu “Nguyên tắc hợp đồng thương mại quốc
tế” (Principles of International Commercial
Contracts - PICC):
Nội dung của PICC:
– Chương I : Qui định chung.
– Chương II: Giao kết hợp đồng.
– Chương III: Hiệu lực hợp đồng.
– Chương IV: Giải thích hợp đồng.
– Chương V: Nội dung.
– Chương VI: Thực hiện hợp đồng.
– Chương VII: Không thực hiện hợp đồng.
(Tham khảo toàn văn trong cuốn “Nguyên tắc hợp đồng thương
mại quốc tế” UNIDROIT, NXB Thành phố Hồ Chí Minh -1999
hoặc tại website của Juris International
V. Khuyến nghị cách soạn thảo
điều khoản trọng tài.
Điều khoản trọng tài quy chế:
• Mọi tranh chấp phát sinh từ hoặc liên quan tới hợp
đồng này cũng như tất cả các thảo thuận khác đã
được ký kết hoặc sẽ được ký kết liên quan tới hợp
đồng này được giải quyết chung thẩm theo Quy tắc
tố tụng trọng tài của (Tên của tổ chức trọng tài
đã chọn) bởi một hoặc nhiều trọng tài viên được chỉ
định theo quy tắc nêu trên.
• Trọng tài diễn ra ở
• Ngôn ngữ trọng tài là
V. Khuyến nghị cách soạn thảo
điều khoản trọng tài.
2. Điều khoản trọng tài vụ việc:
Nếu chọn trọng tài vụ việc, các bên nên xem xét sử
dụng Quy tắc tố tụng trọng tài của UNCITRAL.
Trong trường hợp đó các bên nên dẫn chiếu điều
khoản trọng tài được UNCITRAL khuyến nghị.
Bất kỳ tranh chấp, tranh cãi hoặc khiếu nại nào phát
sinh từ hoặc liên quan tới hợp đồng này, hoặc sự vi
phạm, chấm dứt hoặc vô hiệu của hợp đồng này
được giải quyết bằng trọng tài theo Quy tắc Tố tụng
trọng tài hiện hành của UNCITRAL.
VI. Giải quyết tranh chấp tại Việt
Nam.
Từ 1/7/1994 đến nay: VN đã thiết lập một hệ thống tài
phán kinh tế mới với sự đa dạng của các hình thức tài
phán mà một trong số đó là hình thức tài phán TÒA
ÁN KINH TẾ.
Bên cạnh tài phán Tòa án Kinh tế còn dạng tài phán
ngoài Tòa án, mang tính chất phi chính phủ với
tính cách là những tổ chức xã hội nghề nghiệp, đó là:
TRUNG TÂM TRỌNG TÀI QUỐC TẾ và các Trung
tâm trọng tài khác.
1. Tòa án kinh tế:
Thủ tục xét xử các vụ án kinh tế:
- Khởi kiện và thụ lý vụ án kinh tế
- Chuẩn bị xét xử.
- Phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án kinh tế:
Bước 1: Bắt đầu phiên tòa.
Bước 2: Thẩm vấn tại tòa.
Bước 3: Tranh luận tại tòa.
Bước 4: Nghị án.
Bước 5: Tuyên án.
2. Trung tâm Trọng tài Việt Nam:
Thủ tục xét xử tại Trung tâm trọng tài Quốc
tế Việt Nam:
- Chuẩn bị xét xử.
- Thủ tục xét xử.
- Kết thúc việc xét xử.
3. Các Trung tâm Trọng tài khác
của Việt Nam:
• Trung tâm Trọng tài Kinh tế Hà nội.
• Trung tâm Trọng tài Kinh tế Thăng Long.
• Trung tâm Trọng tài Kinh tế Bắc Giang.
• Trung tâm Trọng tài Kinh tế Sài Gòn.
• Trung tâm Trọng tài Kinh tế Cần Thơ.
Bài tập
• Đọc chương 13 Giáo trình Quản trị XNK
• Làm các bài tập chương 13, tr. 653-656)