Kháiniệm:
Làtổngthểcácbộphậnkhácnhautrongmộtcơcấutài
chính, màở đócácquanhệtàichínhhoạtđộngtrêncác
lĩnhvựckhácnhaunhưngcómốiliênhệtácđộnglẫn
nhautheoquyluậtnhấtđịnh.
Bộphậntàichính
Kênhtàichính
19 trang |
Chia sẻ: nyanko | Lượt xem: 2941 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng Chương 2: Hệ thống tài chính, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG 2: HỆ THỐNG TÀI CHÍNH
Khái niệm:
Là tổng thể các bộ phận khác nhau trong một cơ cấu tài
chính, mà ở đó các quan hệ tài chính hoạt động trên các
lĩnh vực khác nhau nhưng có mối liên hệ tác động lẫn
nhau theo quy luật nhất định.
Bộ phận tài chính
Kênh tài chính
CẤU TRÚC HỆ THỐNG TÀI CHÍNH
TÀI CHÍNH
DOANH
NGHIỆP
NGÂN
SÁCH NHÀ
NƯỚC
THỊ
TRƯỜNG
TÀI CHÍNH
VÀ CÁC TỔ
CHỨC TÀI
CHÍNH
TRUNG
GIAN
TÀI CHÍNH
DÂN CƯ, TỔ
CHỨC XÃ
HỘI
TÀI CHÍNH
ĐỐI NGOẠI
CẤU TRÚC HỆ THỐNG TÀI CHÍNH
Tụ điểm vốn:
Bộ phận tài chính ở đó các nguồn lực được tạo ra, sử
dụng và thu hút nguồn lực với khối lượng lớn hơn.
Bộ phận dẫn vốn:
Thực hiện chức năng chu chuyển nguồn lực tài chính, là
nơi mà các nguồn lực tài chính giao lưu, trao đổi
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC (TCNN)
Là bộ phận tài chính tập trung lớn nhất của
hệ thống tài chính. Nó gắn liền với chức
năng và nhiệm vụ của Nhà nước, là phương
tiện vật chất để Nhà nước thực hiện nhiệm
vụ của mình.
Hoạt động mang tính chất kinh tế của nhà
nước bao gồm cung cấp các dịch vụ công
cộng và điều tiết kinh tế vĩ mô.
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Vai trò: định hướng phát triển sản xuất,
điều tiết thị trường, ổn định giá cả.
Hoạt động thu - chi ngân sách làm nảy sinh
các mối quan hệ kinh tế.
Nhà nước - Doanh nghiệp.
Nhà nước - dân cư.
Nhà nước và các tổ chức kinh tế chính trị khác.
NN - NN
Đặc điểm: Mang tính chính trị, gắn với thể
chế chính trị, có tính bao trùm
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
Là những quan hệ tài chính phục vụ cho
quá trình sản xuất, kinh doanh. Được coi
là "tế bào tái tạo" ra nguồn tài chính
tác động mạnh đến đời sống xã hội, nền
sản xuất. TCDN có quan hệ mật thiết với
tất cả các bộ phận của hệ thống tài chính
trong quá trình hình thành và sử dụng
vốn.
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
Mục đích kinh tế cuối cùng của các doanh nghiệp
là tạo ra lợi nhuận. Chính vì vậy, mọi hoạt động
của tài chính doanh nghiệp, từ việc huy động các
nguồn vốn để tài trợ cho hoạt động kinh doanh,
phân phối các nguồn lực tài chính cho các dự án
kinh doanh của doanh nghiệp, cho đến việc quản
lý quá trình sử dụng vốn, tất cả đều phải hướng
vào việc tối đa hoá khả năng sinh lời của đồng vốn
đầu tư. Do tính chất hoạt động như vậy nên tài
chính doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong
việc tạo ra các nguồn lực tài chính mới cho nền
kinh tế.
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
Quan hệ Doanh nghiệp - Nhà nước: nộp thuế,
hưởng lợi ích.
DN & thị trường: Cung ứng, mua sắm hàng
hóa.
DN & các Tổ chức tài chính trung gian: đầu
tư.
DN - dân cư.
TÀI CHÍNH DÂN CƯ
Là những quan hệ kinh tế gắn liền với việc
hình thành và sử dụng quỹ tiền tệ trong khu
vực dân cư.
Mục đích cuối cùng của các hộ gia đình là
thoả mãn tối đa các nhu cầu tiêu dùng trên cơ
sở các nguồn thu nhập hiện tại và tương lai.
TÀI CHÍNH DÂN CƯ
Phần lớn nguồn lực tài chính cho hoạt động của
các doanh nghiệp là có nguồn gốc từ các hộ gia
đình. Hơn nữa, kế hoạch tiêu dùng của các hộ gia
đình cũng có ảnh hưởng mạnh mẽ tới hoạt động
kinh doanh của các doanh nghiệp vì xét đến cùng
các hộ gia đình là đối tượng phục vụ của các
doanh nghiệp. Do vậy, tài chính hộ gia đình có
mối liên hệ hữu cơ với tài chính doanh nghiệp.
TÀI CHÍNH DÂN CƯ
Quan hệ kinh tế Dân cư - Nhà nước.
Dân cư - Doanh nghiệp.(mua cổ phiếu, trái
phiếu)
Dân cư - Thị trường.
Dân cư - Nước ngoài.
Đặc điểm: Phân tán, đa dạng.
TÀI CHÍNH ĐỐI NGOẠI
Mối quan hệ giữa các quốc gia này với các quốc gia
khác.
Các chính phủ và các tổ chức phi chính phủ (NGOs).
- QH nhận vay trợ, vay vốn nước ngoài cho quỹ NSNN, DN, dân cư
- Quan hệ tiếp nhận vốn đầu tư nước ngoài giữa các tổ chức kinh tế trong
và ngoài nước.
- Quá trình thanh toán Xuất nhập khẩu giữa các tổ chức kinh tế trong và
ngoài nước.
- Quá trình chuyển tiền và tài sản giữa các cá nhân trong và ngoài nước
- Quá trình chuyển phí bảo hiểm, thanh toán bảo hiểm đối với các pháp
nhân nước ngoài hoặc thu nhận tiền BH từ các tổ chức nước ngoài.
TTTC VÀ CÁC TỔ CHỨC TCTG
Là các tổ chức tài chính đóng vai trò cầu nối,
thực hiện việc trung chuyển các nguồn tài
chính
Trong nền kinh tế hiện đại, các thị trường tài
chính và trung gian tài chính không giới
hoạt động chỉ trong chức năng truyền thống
là lưu chuyển vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu
mà còn cung cấp nhiều phương tiện khác
nhằm giúp phân bổ hiệu quả các nguồn lực
tài
chính của nền kinh tế.
TTTC VÀ CÁC TỔ CHỨC TCTG
• Cung cấp phương tiện để lưu chuyển các nguồn lực
qua thời gian, giữa các quốc gia và giữa các ngành.
• Cung cấp phương tiện để quản lý rủi ro.
• Cung cấp phương tiện để thực hiện việc thanh toán
trong thương mại được thuận lợi hơn.
• Tạo ra cơ chế để tập trung các nguồn lực hoặc chia
nhỏ quyền sở hữu các doanh nghiệp.
• Cung cấp thông tin về giá cả nhằm hỗ trợ cho việc
phi tập trung quá trình ra quyết định.
Cung cấp cách thức giải quyết với các vấn đề về
“động cơ - incentives” gây ra bởi tình trạng thông tin
bất cân xứng.
CHỨC NĂNG CỦA HỆ THỐNG TÀI CHÍNH
Tạo ra các nguồn lực TC
Thu hút các nguồn lực TC
Chu chuyển các nguồn lực TC
Thảo luận: Nguồn lực tài chính của các bộ phận
được hình thành từ đâu, sử dụng vốn như thế nào và
làm phát sinh các mối quan hệ với các bộ phận khác
như thế nào?
VAI TRÒ CỦA HỆ THỐNG TÀI CHÍNH
Vai trò của Hệ thống tài chính đối với sự phát triển của
nền kinh tế
Đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn của các chủ thể trong nền ktế
Đáp ứng nhu cầu sinh lợi vốn của các chủ thể trong nền ktế
Giảm bớt chi phí cho việc tìm kiếm vốn, giảm thiểu rủi ro
do thiếu thông tin
Đem lại lợi ích cho các chủ thể: người đi vay, người cho
vay, Nhà nước,các TGTC,...
HTTC góp phần to lớp và việc phát triển KT-XH, thực
hiện các mục tiêu Ktế vĩ mô (việc làm, sản lượng, thu
nhập,...)
CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH QUỐC GIA (FINANCIAL
POLICY)
Khái niệm:
Là chính sách kinh tế vĩ mô nhằm mục tiêu ổn định
và tăng trưởng
Bộ phận cấu thành Chính sách Tài chính quốc gia.
+ Chính sách tài khoá (fiscal policy)
+ Chính sách tiền tệ (monetary policy)
MỤC TIÊU CỦA CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH QUỐC
GIA
Nhóm mục tiêu về ổn định: 5 mục tiêu.
Ổn định tiền tệ
Ổn định tỷ giá
Ổn định lãi suất
Ổn định giá cả
Ổn định về thị trường tài chính
Nhóm mục tiêu về tăng trưởng: 2 mục tiêu
+ Đảm bảo công ăn việc làm
+ Tăng trưởng về kinh tế
MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC MỤC TIÊU
Trong dài hạn:
5 mục tiêu đầu không trùng lặp nhau mà là hỗ
trợ cho nhau.
Trong ngắn hạn:
Nhóm mục tiêu về sự ổn định và nhóm mục
tiêu về tăng trưởng có mối quan hệ đánh đổi.
Tức là để đạt được mục tiêu này thì phải đánh
đổi bằng mục tiêu kia. Bởi vậy, mỗi quốc gia
trong mỗi thời kỳ phải lựa chọn mục tiêu phù
hợp nhất