Bài giảng Chương 2: Lãi suất
I. Đo lường lãi suất II. Các nhân tố ảnh hưởng đến lãi suất III. Cấu trúc rủi ro của lãi suất và xếp hạng tín dụng IV. Cấu trúc thời gian của lãi suất
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Chương 2: Lãi suất, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG 2
LÃI SUẤT
(10 Tiết)
Những nội dung chính
I. Đo lường lãi suất
II. Các nhân tố ảnh hưởng đến lãi suất
III. Cấu trúc rủi ro của lãi suất và xếp hạng
tín dụng
IV. Cấu trúc thời gian của lãi suất
I. Đo lường lãi suất
• Lãi suất đơn
• Lãi suất kép
• Lãi suất thực trả
• Lãi suất hoàn vốn/ lãi suất đáo hạn
• Lãi suất thực và lãi suất danh nghĩa
• Các công cụ đo lường lãi suất khác
• Lãi suất và tỷ suất sinh lời
Lãi suất đơn
• Lãi suất đơn là cách tính lãi chỉ dựa trên vốn
gốc, các khoản lãi sinh ra không được sử
dụng để tính lãi trong các kỳ tiếp theo, hay
nói cách khác không có yếu tố lãi sinh ra lãi.
• Lãi suất đơn chỉ được sử dụng chủ yếu đối
với các hợp đồng có thời hạn ngắn, chỉ có
một kỳ thanh toán.
Lãi suất đơn
• Ví dụ: Hợp đồng tín dụng có giá trị 100 triệu
VND, kỳ hạn một năm, lãi suất 10%/năm. Gốc
và lãi được thanh toán một lần khi đến hạn.
Gốc + lãi : 100 +0,10 x100= 110 triệu đồng.
• Kỳ hạn 2 năm, số tiền gốc và lãi: 100 + 0,01 x
2 x 100 = 120 triệu đồng
Lãi suất đơn
• Giá trị tương lai của một khoản tiền tính
theo lãi suất đơn:
• Giá trị hiện tại của một khoản tiền tính
theo lãi suất đơn:
)1( trPVFV
tr
FV
PV
1
Lãi suất kép
• Những hợp đồng tài chính có nhiều kỳ tính
lãi mà lãi phát sinh của kỳ trước được gộp
chung vào với gốc để tính lãi cho kỳ tiếp
theo, phương pháp tính lãi như vậy được
gọi là lãi suất kép, hay lãi sinh ra lãi, lãi mẹ
đẻ lãi con
Lãi suất kép
Ví dụ: Một trái phiếu có mệnh giá 100.000
VND, kỳ hạn 2 năm. Lãi suất 10%/năm và
được nhập gốc. Hỏi đến khi đáo hạn, nhà đầu
tư thu được bao nhiêu?
• Sau năm thứ nhất, nhà đầu tư thu được
100.000 (1+0.1) = 110.000 VND
• Sau năm thứ hai, nhà đầu tư thu được:
110.000 (1+0.1) = 121.000 VND
Lãi suất kép
• Giá trị tương lai của một khoản tiền tính
theo lãi suất kép:
• Giá trị hiện tại của một khoản tiền tính
theo lãi suất kép:
nrPVFV )1(
nr
FV
PV
)1(
Lãi suất kép
• Lãi tính theo tháng:
• Lãi tính theo ngày:
• Lãi tính theo m kỳ trong năm:
• Lãi tính liên tục:
nrPVFV 12)12/1(
nrPVFV 365)365/1(
nmmrPVFV )/1(
nrePVFV
Lãi suất thực trả
• Do cách quy định về việc hoàn trả vốn và lãi
dẫn tới lãi suất ghi trên hợp đồng và lãi suất
thực trả khác nhau.
• Ví dụ: một hợp đồng tín dụng có giá trị 100
triệu VND, kỳ hạn 1 năm, lãi suất 12%. Tính
mức lãi suất thực trả trong 2 trường hợp: lãi
tính một lần vào thời điểm đáo hạn và lãi tính
theo quý.
Lãi suất thực trả
Kỳ tính lãi Lãi quý
1
Lãi quý 2 Lãi quý 3 Lãi quý 4 Lãi thực
tế
Một năm
Hàng quý
0
3
0
3
0
3
12
3
12
12,521
Lãi suất thực trả
• Công thức tính lãi suất thực trả:
r là lãi suất niêm yết
ref là lãi suất thực trả
n là số lần trả lãi trong năm
11
n
ef
n
r
r
Lãi suất hoàn vốn (lãi suất đáo hạn)
(YTM – Yield to maturity)
• Là lãi suất làm cân bằng giá trị hiện tại của
tất cả các khoản thu trong tương lai tính
tới khi đáo hạn với thị giá của một công cụ
tài chính.
• Là thước đo chính xác của lãi suất
Cách tính YTM – tín dụng đơn
• Tín dụng đơn (simple loan): vốn và lãi trả một lần khi
đáo hạn:
• Ví dụ : Một khoản tín dụng đơn có giá trị hiện nay là
100 USD. Lãi suất 10%/năm . Người vay sẽ phải hoàn
trả cho người cho vay 110 USD 1 năm sau, vào thời
điểm đáo hạn.
• Lãi suất hoàn vốn i :
• Lãi suất hoàn vốn bằng với lãi suất công bố của khoản
vay.
i
1
110
100
Cách tính YTM – vay trả góp
• Vay trả góp (fixed payment loan): là các khoản vay
trong đó toàn bộ vốn vay và lãi được chia thành
những phần bằng nhau và hoàn trả định kỳ (hàng
tháng hoặc quý,) cho đến khi hết thời hạn tín dụng.
• Ví dụ: Một khoản cho vay 1000 USD sẽ hoàn trả cho
bạn 85 USD mỗi năm trong vòng 25 năm. Hãy tính lãi
suất hoàn vốn (YTM) của khoản cho vay này.
Cách tính YTM – vay trả góp
• Lãi suất hoàn vốn i chính là nghiệm của
phương trình :
• LV giá trị hiện tại của khoản cho vay
• FP là các khoản cố định phải trả hàng năm
• n là số kỳ hoàn trả
ni
FP
i
FP
i
FP
LV
)1(
....
)1(1 2
Cách tính YTM – vay trả góp
• Hay i là nghiệm của phương trình:
• Sử dụng bảng tính, excel để tính
i
i
i
FP
LV
n
n
1)1(
)1(
Cách tính YTM –trái phiếu coupon
• Ví dụ: Một trái phiếu có mệnh giá 1000
USD, thời hạn thanh toán còn lại là 7 năm,
lãi suất cuống phiếu là 8,5%, hiện được
bán với giá 965 USD. Hãy tính YTM ?
• YTM là nghiệm i của phương trình:
nn i
F
i
C
i
C
i
C
P
)1()1(
....
)1(1 2
Cách tính YTM –trái phiếu coupon
• Cách tính gần đúng:
3
2PF
n
PF
C
YTM
Cách tính YTM – trái phiếu consol
• Trái phiếu vĩnh cửu (consol): không có
ngày đáo hạn, không được hoàn trả vốn gốc
nhưng lại được trả những khoản tiền coupon
mãi mãi.
• Ví dụ: Tính YTM của một trái phiếu có giá
2000 USD, trả đều mãi mãi 100 USD mỗi
năm.
Cách tính YTM – trái phiếu consol
• YTM là nghiệm i của phương trình:
• Hay:
......
)1(
....
)1(1 2
ni
C
i
C
i
C
P
P
C
i
Cách tính YTM – trái phiếu chiết khấu
• Ví dụ : Tính YTM của 1 trái phiếu chiết khấu
có mệnh giá 1000 USD, bán với giá 850
USD, thời hạn còn lại là 2 năm
• YTM là nghiệm của phương trình:
• Hay:
ni
F
P
)1(
1 n
P
F
i
Lãi suất thực và lãi suất danh nghĩa
Ví dụ: Tính lãi suất thực của một trái phiếu
biết YTM của trái phiếu đó là 8%/năm, lạm
phát là 10%/năm.
• Công thức Fisher :
Lãi suất thực = Lãi suất danh nghĩa – Lạm phát
Lãi suất thực và lãi suất danh nghĩa
• Khi lãi suất thực thấp, người dư tiền sẽ không có
động cơ cho vay, nhưng người đi vay lại muốn
vay nhiều hơn. Lãi suất thực phản ánh chi phí
thực của việc đi vay là chỉ số cho thấy động cơ
cho vay và đi vay trên thị trường.
• Các ngân hàng luôn đưa ra mức lãi suất (lãi suất
danh nghĩa) cao hơn lạm phát .
• Kho bạc Mỹ phát hành loại trái phiếu “indexed
bonds” nhằm loại trừ tác động của lạm phát.
Lãi suất có bao giờ âm?
• 11/1998, lãi suất tín phiếu kho bạc kỳ hạn 6
tháng của Nhật Bản là: -0.004%.
• Tại sao ?
- Giảm phát.
- Sự tiện lợi trong việc lưu trữ giá trị của tín
phiếu so với tiền mặt.
Các công cụ đo lường lãi suất khác
Lợi suất hiện hành (Current Yield)
• Được tính bằng tỷ lệ giữa tiền lãi coupon
với hiện giá của trái phiếu:
• C: tiền lãi coupon
• P: hiện giá trái phiếu
• ic: lợi suất hiện hành
P
C
ic
Các công cụ đo lường lãi suất khác
• Ví dụ: Một trái phiếu 15 năm, 10%, mệnh giá 1000
USD bán với giá 800USD, thì lợi suất hiện hành là 100
/800 = 12,5%
• Lợi suất hiện hành càng gần với lợi suất đáo hạn khi
thời hạn của trái phiếu càng dài.
• Lợi suất hiện hành càng tiến gần về lợi suất đáo hạn
khi giá trái phiếu gần bằng mệnh giá trái phiếu.
• Lợi suất hiện hành và lợi suất đáo hạn biến động cùng
chiều nhau.
Các công cụ đo lường lãi suất khác
• Lợi suất chiết khấu cơ bản (Yield on a
Discount Basis )
• idb = lãi suất chiết khấu điểm cơ bản
• F= mệnh giá của trái phiếu
• P= giá của trái phiếu
• Sử dụng để ước lượng lãi suất của tín phiếu
Tìm hiểu kỹ hơn trong chương 3
maturity todays
360
F
PF
idb
Lãi suất và tỷ suất sinh lời
• Lãi suất hoàn vốn (YTM) chỉ phản ánh chính
xác mức sinh lời từ việc đầu tư vào một công
cụ nợ nếu nhà đầu tư giữ công cụ nợ đó đến
khi đáo hạn.
• Nếu thời gian nắm giữ ngắn hơn thời hạn
của công cụ nợ Sử dụng tỷ suất sinh lời -
phép đo tin cậy về mức sinh lời của việc đầu
tư.
Lãi suất và tỷ suất sinh lời
• Tỷ suất sinh lời:
• C= tiền lãi coupon
• Pt+1 = giá trái phiếu một năm sau
• Pt = giá trái phiếu ở thời điểm hiện nay
• Tỷ suất sinh lời được tính bằng tổng tiền lãi nhận
được và phần chênh lệch giữa giá lúc nhà đầu tư
bán và mua trái phiếu.
t
tt
P
PPC
R
1
Lãi suất và tỷ suất sinh lời
Ví dụ : Một trái phiếu có mệnh giá 1000USD, có lãi
suất coupon là 10%/năm, thời hạn 5 năm. Trái phiếu
được mua với giá 1000 USD và giữ trong 1 năm rồi
bán đi. YTM = 10%
• P= 1200 USD, tỷ suất sinh lời của trái phiếu là [(1200-
1000)+100]/1000 = 30%. Tỷ suất sinh lời > YTM
• P = 800 USD, tỷ suất sinh lời : [(800-1000)+100]/1000
= - 10%. Nhà đầu tư lỗ mặc dù YTM = 10%.
Lãi suất và tỷ suất sinh lời
• Ví dụ:
Thời hạn
còn lại
YTM ban
đầu (%)
Giá ban
đầu
Giá năm
tiếp theo
Tỷ suất
sinh lời
(%)
30 10 1000 503 -39.7
20 10 1000 516 -38.4
10 10 1000 597 -30.3
5 10 1000 741 -15.9
2 10 1000 917 1.7
1 10 1000 1000 10
Lãi suất và tỷ suất sinh lời
• Trái phiếu có tỷ suất sinh lời bằng với lãi suất hoàn vốn ban đầu
là trái phiếu có thời hạn còn lại (tính đến ngày đáo hạn) bằng
với thời gian lưu giữ.
• Khi lãi suất thị trường tăng nhà đầu tư đòi hỏi lãi suất hoàn
vốn của trái phiếu tăng lên tương ứng, trong khi các khoản thu
nhập từ trái phiếu là cố định giá trái phiếu sẽ giảm xuống
tương ứng Tỷ suất sinh lời giảm
• Kỳ hạn thanh toán của trái phiếu càng dài thì sự thay đổi về giá
do lãi suất thị trường thay đổi càng lớn trái phiếu dài hạn rủi
ro hơn trái phiếu ngắn hạn (rủi ro lãi suất).
II. Các nhân tố ảnh hưởng đến lãi
suất
1. Các nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu tài
sản
2. Mô hình khuôn mẫu tiền vay (loanable
funds framework)
3. Mô hình khuôn mẫu ưa thích tiền mặt (
Liquidity preference framework) SV tự
đọc tài liệu
Các nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu tài sản
• Tài sản : một dạng hiện vật có chức năng
lưu giữ giá trị như trái phiếu, cổ phiếu, đất
đai, nhà cửa, phương tiện sản xuất,
• Tài sản và thu nhập (Wealth) : Trong
trường hợp các yếu tố khác không đổi,
nếu bạn giàu lên, bạn sẽ có nhu cầu mua
tài sản nhiều hơn.
Các nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu tài sản
• Tỷ suất sinh lời kỳ vọng (Expected return ): Khi tỷ suất
sinh lời kỳ vọng vào một tài sản càng cao, thì nhà đầu tư
có xu hướng mua tài sản đó nhiều hơn.
• Re =tỷ suất sinh lời kỳ vọng
• n = số khả năng có thể xảy ra đối với tỷ suất sinh lời
• Ri=Lợi suất của tình huống thứ i
• pi= Xác suất xảy ra tình huống tỷ suất sinh lời thứ i
•
nn
e RpRpRpR ....2211
Các nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu tài sản
• Ví dụ : Trong quá khứ , trái phiếu của IBM có tỷ
suất sinh lời 12% trong 2/3 khoảng thời gian điều
tra, và có tỷ suất sinh lời là 8% trong khoảng 1/3
thời gian còn lại. Dự báo được tỷ suất sinh lời
kỳ vọng của trái phiếu này trong tương lai 12 x 2/3
+ 8 x 1/3= 10,68%.
• Tỷ suất sinh lời kỳ vọng của một tài sản tăng so
với lợi suất kỳ vọng của một tài sản khác, điều này
sẽ dẫn tới cầu về tài sản đó tăng.
Các nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu tài sản
• Rủi ro (risk) : Rủi ro hay sự bất ổn định của tỷ
suất sinh lời của một tài sản sẽ ảnh hưởng đến
cầu về tài sản đó.
• Ví dụ : Cổ phiếu VNM có tỷ suất sinh lời ổn định là
10%/năm, trong khi đó cổ phiếu FPT có tỷ suất
sinh lời 15%/năm trong một nửa thời gian và 5%
trong một nửa thời gian còn lại Hai cổ phiếu có
cùng tỷ suất sinh lời kỳ vọng nhưng FPT rủi ro
hơn.
Các nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu tài sản
• Độ lệch chuẩn (standard deviation) : là
phương pháp đo lường độ phân tán của tỷ
suất sinh lời quanh giá trị kỳ vọng. Độ lệch
chuẩn của tỷ suất sinh lời là một ước lượng
có ý nghĩa của rủi ro.
• Nếu các yếu tố khác không đổi, một tài sản
có độ rủi ro tăng so với các tài sản khác, thì
cầu về tài sản đó sẽ giảm.
Các nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu tài sản
• Độ lệch chuẩn:
• Re =tỷ suất sinh lời kỳ vọng
• n = số khả năng có thể xảy ra của tỷ suất sinh lời
• Ri=tỷ suất sinh lời đối với tình huống thứ i
• pi= Xác suất xảy ra tỷ suất sinh lời thứ i
22
22
2
11 )(...)()(
e
nn
ee RRpRRpRRp
Các nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu tài sản
Tính thanh khoản (liquidity): cho biết một tài sản
có thể dễ dàng và nhanh chóng chuyển thành tiền
mặt mà không giảm giá trị của nó hay không.
Một tài sản có tính thanh khoản cao hơn so với
những tài sản khác, các yếu tố khác không thay
đổi (lợi suất kỳ vọng, độ rủi ro), thì tài sản đó sẽ
hấp dẫn hơn và cầu về tài sản đó sẽ tăng.
Các nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu tài sản
• Lượng cầu về một tài sản biến đổi tỷ lệ thuận với tài sản và
thu nhập của các chủ thể kinh tế.
• Lượng cầu về một tài sản biến đổi tỷ lệ thuận với tỷ suất sinh
lời kỳ vọng của tài sản đó, khi so sánh với các tài sản thay
thế.
• Lượng cầu về một tài sản biến đổi tỷ lệ nghịch với rủi ro của
tài sản đó, khi so sánh với các tài sản thay thế.
• Lượng cầu về một tài sản biến đổi tỷ lệ thuận với tính thanh
khoản của tài sản đó, khi so sánh với các tài sản thay thế.
Các nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu tài sản
Mô hình khuôn mẫu tiền vay
(loanable funds framework)
Đường cầu trái phiếu: cho biết mối quan hệ giữa
lượng cầu về một trái phiếu với giá của trái phiếu đó
trong trường hợp các yếu tố khác không thay đổi.
Giả sử rằng nền kinh tế chỉ có 1 công cụ nợ là trái
phiếu chiết khấu, thời hạn 1 năm với hiện giá là P,
mệnh giá 1000 USD
Tỷ suất sinh lời kỳ vọng/YTM:
P
PF
Ri e
Mô hình khuôn mẫu tiền vay
(loanable funds framework)
• P=950 USD, i = 5,3% , cầu trái phiếu= 100 tỷ USD
• P = 900 USD, i = 11,11% , cầu trái phiếu= 200 tỷ
USD
• P = 750 USD, i = 33.33%, cầu trái phiếu = 500 tỷ
USD
• Nối các điểm trên, ta được đường cầu trái phiếu.
Đường cầu trái phiếu là đường đi xuống, giá trái
phiếu càng thấp, tỷ suất sinh lời cao, cầu trái phiếu
cao.
Mô hình khuôn mẫu tiền vay
(loanable funds framework)
Đường cung trái phiếu:cho biết mối quan hệ giữa lượng
cung về một trái phiếu với giá của trái phiếu đó trong
trường hợp các yếu tố khác không thay đổi.
• P= 750USD, i =33.33%, cung trái phiếu = 100 tỷ USD.
• P=900 USD, i =11.1% , cung trái phiếu =400 tỷ USD.
• P=950 USD, i = 5.3%, cung trái phiếu = 500 tỷ USD.
• Đường cung trái phiếu là đường hướng lên trên vì khi lãi
suất tăng, việc phát hành trái phiếu trở nên đắt đỏ khiến
cung trái phiếu giảm.
Mô hình khuôn mẫu tiền vay
(loanable funds framework)
Mô hình khuôn mẫu tiền vay
(loanable funds framework)
• Điểm cân bằng của thị trường xảy ra khi đường
cung và đường cầu gặp nhau, hay khi khối lượng
nhà đầu tư sẵn sàng mua bằng khối lượng mà
người vay muốn bán. Đó là điểm khi Bd = Bs.
Trong đồ thị, điểm cân bằng xảy ra khi P*=850, i =
17.6%. mức giá cân bằng và lãi suất cân bằng.
• Giá trái phiếu luôn có xu hướng dịch chuyển về
giá cân bằng, lãi suất luôn có xu hướng dịch
chuyển về lãi suất cân bằng.
Mô hình khuôn mẫu tiền vay
(loanable funds framework)
Các nhân tố làm dịch chuyển đường cung
vốn khả dụng/cầu trái phiếu
• Tài sản và thu nhập
• Tỷ suất sinh lời kỳ vọng
• Rủi ro
• Tính thanh khoản
Các nhân tố làm dịch chuyển đường cung vốn
khả dụng/cầu trái phiếu : tài sản và thu nhập
• Khi kinh tế tăng trưởng, thu nhập và tài sản của các
chủ thể kinh tế tăng lên làm nhu cầu về các loại tài
sản như trái phiếu tăng tăng cung vốn cho thị
trường đường cung vốn sẽ dịch chuyển qua phải.
• Khi kinh tế suy thoái, thu nhập của các chủ thể giảm
nhu cầu đầu tư vào các loại tài sản, trong đó chủ
yếu là các loại trái phiếu giảm, tức là cung vốn cho
nền kinh tế giảm đường cung vốn sẽ dịch chuyển
qua trái.
Các nhân tố làm dịch chuyển đường cung vốn
khả dụng/cầu trái phiếu : tỷ suất sinh lời kỳ vọng
• Tỷ suất sinh lời kỳ vọng của trái phiếu tăng nhu
cầu mua trái phiếu tăng , tăng cung vốn vay cho
thị trường đường cung dịch chuyển qua phải và
ngược lại.
• Nếu nhà đầu tư kỳ vọng lãi suất năm sau sẽ cao
hơn năm nay giá trái phiếu giảm và tỷ suất sinh
lời kỳ vọng của trái phiếu dài hạn sẽ giảm, lượng
cầu về trái phiếu giảm tức là cung vốn giảm.
Các nhân tố làm dịch chuyển đường cung vốn
khả dụng/cầu trái phiếu : tỷ suất sinh lời kỳ vọng
• Kỳ vọng về sự suy giảm của lãi suất trong tương
lai giá của trái phiếu tăng tỷ suất sinh lời kỳ
vọng tăng tăng cầu về trái phiếu tức là cung
vốn tăng đường cung vốn dịch chuyển qua
phải.
• Tỷ suất sinh lời kỳ vọng của các dạng tài sản khác
thay đổi cũng có thể làm thay đổi trong cung vốn
vay.
Các nhân tố làm dịch chuyển đường cung vốn
khả dụng/cầu trái phiếu : tỷ suất sinh lời kỳ vọng
• Lạm phát kỳ vọng tăng sẽ làm tăng giá của
các tài sản hữu hình tỷ suất sinh lời kỳ
vọng của các trái phiếu kém hấp dẫn hơn so
với các tài sản hữu hình cầu trái phiếu
giảm, hay cung vốn giảm xuống, đường cung
dịch chuyển qua trái.
Các nhân tố làm dịch chuyển đường cung
vốn khả dụng/cầu trái phiếu : rủi ro
• Nếu giá trái phiếu biến động mạnh rủi ro khi
đầu tư vào trái phiếu tăng cầu về trái phiếu
giảm đường cung vốn dịch chuyển qua trái.
• Giá của các tài sản khác biến động mạnh (VD: cổ
phiếu) rủi ro khi đầu tư vào các tài sản khác
tăng cầu về trái phiếu tăng hay đường cung
vốn dịch chuyển qua phải.
Các nhân tố làm dịch chuyển đường cung vốn
khả dụng/cầu trái phiếu : tính thanh khoản
• Nếu có nhiều người tham gia giao dịch trên thị
trường trái phiếu, nđt dễ dàng bán các trái phiếu
tính thanh khoản của trái phiếu tăng, cầu về
trái phiếu tăng đường cung vốn dịch chuyển
qua phải.
• Nếu tính thanh khoản của các tài sản thay thế
tăng, cầu trái phiếu giảm dẫn tới đường cung
vốn dịch chuyển qua trái.
Các nhân tố
làm dịch
chuyển đường
cung vốn khả
dụng/cầu trái
phiếu
Các nhân tố làm dịch chuyển đường cầu
vốn khả dụng/cung trái phiếu
• Khả năng sinh lời kỳ vọng của các cơ hội
đầu tư
• Lạm phát dự tính/ lạm phát kỳ vọng
• Tình hình ngân sách của chính phủ
Khả năng sinh lời kỳ vọng của các cơ
hội đầu tư
• Khi nền kinh tế tăng trưởng, có nhiều cơ hội
đầu tư sinh lời thì tăng nhu cầu đi vay
cung về trái phiếu sẽ tăng đường cầu vốn
dịch chuyển qua phải.
• Khi nền kinh tế suy thoái các doanh nghiệp
nhận thấy không có cơ hội đầu tư sinh lời
cung trái phiếu giảm đường cầu vốn dịch
chuyển qua trái.
Lạm phát dự tính/ lạm phát kỳ vọng
• Chi phí thực của việc vay tiền được xác định
bằng lãi suất thực = lãi suất danh nghĩa - tỷ
lệ lạm phát dự tính.
• Với một mức lãi suất cho trước, khi lạm phát
dự tính là tăng lên thì chi phí thực của việc
vay tiền sẽ giảm xuống tăng nhu cầu vốn
vay, tức cung trái phiếu tăng đường cung
trái phiếu/ cầu vốn dịch chuyển qua phải.
Tình hình ngân sách của chính phủ
• Chính phủ các nước có xu hướng tài trợ cho
thâm hụt ngân sách bằng cách phát hành trái
phiếu. Như vậy tình trạng thâm hụt ngân
sách của chính phủ sẽ tác động đến cung trái
phiếu, tức là cầu vốn.
• Thâm hụt ngân sách càng lớn, đường cầu
vốn/ đường cung trái phiếu dịch chuyển qua
phải.
Các nhân tố làm dịch chuyển
đường cung trái phiếu
Những thay đổi trong lạm phát dự tính
(Hiệu ứng Fisher)
• Khi lạm phát dự tính tăng lên, tỷ suất sinh lời
kỳ vọng của việc cho vay (mua trái phiếu)
giảm xuống so với đầu tư vào các tài sản hữu
hình khác tại mọi mức lãi suất cầu trái
phiếu giảm, tức cung vốn giảm đường
cung vốn vay dịch chuyển qua trái.
Những thay đổi trong lạm phát dự tính
(Hiệu ứng Fisher)
• Lạm phát xảy ra làm chi phí thực của việc
vay tiền giảm cung trái phiếu tăng
đường cầu vốn dịch chuyển qua phải.
• Tạo điểm cân bằng mới tại giao điểm giữa
đường cung và đường cầu mới Lãi suất
cân bằng mới cao hơn lãi suất cân bằng cũ.
Những thay đổi trong lạm phát dự tính
(Hiệu ứng Fisher)
67
Expected Inflation and Interest Rates (Three-
Month Treasury Bills), 1953–2008
Source: Expected inflation calculated using procedures outlined in Frederic S. Mishkin, “The Real
Interest Rate: An Empirical Investigation,” Carnegie-Rochester Conference Series on Public Policy
15 (1981): 151–200. These procedures involve estimating expected inflation as a function of past
interest rates, inflation, and time trends.
Giai đoạn phát triển kinh tế
(Business Cylce Expansion)
• Khi kinh tế phát triển, các cơ hội đầu tư sinh lời
tăng nhu cầu vốn vay tăng mạnh đường cầu
vốn/ cung trái phiếu dịch chuyển qua phải.
• Mặt khác trong điều kiện kinh tế phát triển, thu
nhập và của cải của các chủ thể kinh tế tăng lên
nhu cầu về trái phiếu tăng, hay cung vốn tăng
đường cung vốn dịch chuyển qua phải.
• Vậy lãi suất câ