Bài giảng Chương 3: Môi trường kinh tế - Tài chính

Kinh tế thế giới tăng trưởng chậm trong năm 2012. Ba nền kinh tế lớn nhất thế giới là Mỹ, Trung Quốc và Nhật Bản cũng như các nền kinh tế mới nổi đều có một năm tăng trưởng “ì ạch”. Kinh tế khu vực Châu Âu chìm sâu trong khủng hoảng Tăng trưởng kinh tế toàn cầu, theo IMF, chỉ đạt khoảng 3,3% trong năm 2012, thấp hơn mức 3,8% trong năm 2011 và 5,1% trong năm 2010 Dự báo kinh tế thế giới vẫn duy trì ở mức khoảng 3,75% năm 2013

ppt17 trang | Chia sẻ: nyanko | Lượt xem: 1310 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng Chương 3: Môi trường kinh tế - Tài chính, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
* CHƯƠNG 3: MÔI TRƯỜNG KINH TẾ - TÀI CHÍNHTổng quan tình hình kinh tế thế giới và Việt NamThị trường tài chính tiền tệ quốc tế*1. Kinh tế thế giớiKinh tế thế giới tăng trưởng chậm trong năm 2012. Ba nền kinh tế lớn nhất thế giới là Mỹ, Trung Quốc và Nhật Bản cũng như các nền kinh tế mới nổi đều có một năm tăng trưởng “ì ạch”. Kinh tế khu vực Châu Âu chìm sâu trong khủng hoảngTăng trưởng kinh tế toàn cầu, theo IMF, chỉ đạt khoảng 3,3% trong năm 2012, thấp hơn mức 3,8% trong năm 2011 và 5,1% trong năm 2010Dự báo kinh tế thế giới vẫn duy trì ở mức khoảng 3,75% năm 2013 *1. Kinh tế thế giới- Kinh tế thế giới trong năm 2013 tiếp tục đón nhận nhiều thách thức. Những trở ngại trên khắp các nền kinh tế trên toàn cầu, sức tiêu thụ được dự đoán chưa thể phục hồi sẽ làm cho tăng trưởng kinh tế năm tới nhiều khả năng sẽ chỉ ở mức thấp- Khối các nền kinh tế mới nổi và đang phát triển vẫn kỳ vọng là động lực cho tăng trưởng kinh tế thế giới với mức tăng trưởng được dự báo là khoảng 5,5%.*1. Kinh tế thế giớiKinh tế Mỹ:+ Năm 2012, tăng trưởng “ì ạch”, kiên trì với chính sách nới lỏng tiền tệ+ Nước Mỹ đã đón nhận một số “điểm sáng” trên thị trường nhà đất, chỉ tiêu tiêu dùng, doanh số bán xe hơi và tỉ lệ thất nghiệp được cải thiện xuống mức 7,7%+ Nền kinh tế đối mặt với suy thoái do tác động của “vách đá tài khóa”+ Đạt mức tăng trưởng khoảng 1,75% năm 2013 và 2,75% vào năm 2014 (IMF)*1. Kinh tế thế giớiKhu vực EUROZONE:+ Năm 2012 là năm “dễ đổ vỡ”+ Khủng hoảng nợ công kéo dài ba năm qua đã kéo lần lượt Hy Lạp, Ireland, Bồ Đào Nha, Cộng hòa Síp vào khủng hoảng; Tây Ban Nha và Italy cũng đước trước nguy cơ này. + Khủng hoảng nợ cũng suýt “cuốn” Pháp vào vòng xoáy này và kéo kinh tế Đức giảm tốc đáng kể.+ Dự báo tăng trưởng đạt dưới 1% năm 2013 lẫn 2014 do sự phục hồi chậm chạp cũng như độ trễ của việc thực thi chính sách (IMF)*1. Kinh tế thế giớiNhật Bản:+ Các khoản đầu tư lớn để tái thiết những khu vực bị tàn phá bởi thảm họa động đất, sóng thần tháng 3/2011 đã giúp nền kinh tế lớn thứ ba thế giới phục hồi+ Gói kích thích kinh tế liên tục được NHTƯ Nhật Bản mở rộng thông qua các chương trình mua tài sản lên tới 101.000 tỷ yên trong năm 2012 được coi là yếu tố chính giúp hỗ trợ tăng trưởng kinh tế Nhật Bản trong những năm tới+ Dự báo mức tăng trưởng vào khoảng 2% năm 2013 và 1,25% vào năm 2014 (IMF)*1. Kinh tế thế giớiChâu Á – Thái Bình Dương:+ Vẫn đang tăng trưởng, tiếp tục thể hiện sức chống đỡ và phát triển dẻo dai+ Các nước trong khu vực Đông Á đạt mức tăng trưởng bình quân khoảng 5,6 %+ Sự phục hồi tại Thái Lan sau trận lụt lịch sử năm 2011, tăng trưởng mạnh mẽ tại Philippines, đã đóng góp quan trọng cho sự phục hồi của kinh tế Đông Á*1. Kinh tế thế giớiBức tranh kinh tế thế giới chưa thể sáng sủa:+ Châu Âu chưa thoát khỏi khủng hoảng nợ công, giảm tỉ lệ thấp nghiệp, xử lý những vấn đề rủi ro tài chính, rủi ro hệ thống ngân hàng và Mỹ tránh được “vách đá tài khóa” hay vực lại tăng trưởng đầu tư ở Trung Quốc+ Làn sóng kích thích tăng trưởng diễn ra tại nhiều quốc gia trên thế giới, đi đầu là Nhật Bản, Mỹ, Eurozone thông qua các biện pháp nới lỏng chính sách tiền tệ, hạ thấp lãi suất, mua trái phiếu, tái cấp vốn dài hạn*1. Kinh tế thế giớiBức tranh kinh tế thế giới chưa thể sáng sủa:+ Kim ngạch thương mại trong năm 2013 được dự báo sẽ tiếp tục yếu tại cả ở châu Âu, Mỹ và Nhật Bản+ Tăng trưởng kinh tế thế giới năm 2013 được dự báo tăng 2,4% - 3,4%, thấp hơn so với các dự báo trước đó*2. Kinh tế Việt NamNền kinh tế hỗn hợp, phụ thuộc cao vào xuất khẩu thô và đầu tư trực tiếp nước ngoàiTăng trưởng tương đối ổn định, có nguy cơ rơi vào “bẫy thu nhập trung bình” và nhiễm “căn bịnh Hà Lan”Lạm phát được kiềm chế ở mức vừa phải, khoảng lạm phát tối ưu giai đoạn 1996-2012 từ 7,5% – 9,5%, ngưỡng lạm phát tối ưu là 7,5%*2. Kinh tế Việt NamLà nền kinh tế lớn thứ 6 ở Đông Nam Á sau Indonesia (1.223,5 tỷ USD), Thái Lan (655,5 tỷ USD), Malaysia (501,2 tỷ USD), Philippines (426,7 tỷ USD) và Singapore (328,3 tỷ USD). (GDP PPP)Thứ 42/214 thế giới xét theo GDP danh nghĩa năm 2012 đạt 322,72 tỷ USD (GDP PPP), trên cả Nauy (315 tỷ), Đan mạch (231,4) hay Phần Lan (206,1)GDP danh nghĩa năm 2012 tăng 5,03% đạt 141,7 tỷ USD xếp hạng 51/190*2. Kinh tế Việt NamCác chỉ tiêu kinh tế vĩ mô năm 2012 và dự báo năm 2013 Năm 2012GDP: 5,03%Lạm phát: 6,81%Tăng trưởng tín dụng: 8,91%Xuất khẩu: 114,6 tỷ USD (+18,3%) Nhập khẩu: 114,3 tỷ USD (+7,1%) Xuất siêu: 284 triệu USD FDI đăng ký 12,72 tỷ USD, thực hiện: 10,46 tỷ USD. Năm 2013GDP: 5,2% Lạm phát: 7% Tăng trưởng tín dụng: 10% - 12% Tỷ giá USD/VND : tăng 2% Lãi suất huy động dưới 12T : 7% - 8%/năm Lãi suất cho vay : ngắn hạn 10%- 11%/năm, dài hạn : 12% - 14%/năm*3. Một số đặc trưng của kinh tế Việt Nam hiện nayCơ cấu kinh tế: + Nông nghiệp 21,5%+ Công nghiệp 40,7%+ Dịch vụ 37,7%*3. Một số đặc trưng của kinh tế Việt Nam hiện nayNông nghiệp: gạo, cà phê, cao su, chè, hạt tiêu, đỗ tương, đường trắng, chuối, lạc; các hải sản.Công nghiệp: chế biến thực phẩm, dệt may, giầy dép, máy xây dựng - nông nghiệp; khai thác mỏ, than, apatit, bô xít, dầu thô, khí đốt; xi măng, phân đạm, thép, kính, xăm lốp; điện thoại di động; công nghiệp xây dựng; sản xuất điện.Dịch vụ: Du lịch, nhà hàng, khách sạn, giáo dục tư nhân, y tế, chăm sóc sức khỏe, giải trí...*3. Một số đặc trưng của kinh tế Việt Nam hiện nay- Các mặt hàng xuất khẩu chính (2012)+ Dầu thô, hàng dệt may, giày dép, hải sản, điện tử máy tính, gạo, cao su, cà phê.- Các thị trường xuất khẩu chính (2012):+ Hoa Kỳ, Nhật Bản, Trung Quốc, Úc , Singapore, Đài Loan , Đức, Anh , Pháp, Hà Lan, các nước khác.*3. Một số đặc trưng của kinh tế Việt Nam hiện nay- Các mặt hàng nhập khẩu chính (2012)+ Máy móc, thiết bị, xăng dầu, thép, vải, nguyên phụ liệu dệt may da, điện tử máy tính, phân bón.- Các thị trường nhập khẩu chính (2011):Trung Quốc (22%), Hàn Quốc (13,2%), Nhật Bản (10,4%), Đài Loan (8,6%), Thái Lan (6,4%), Singapore (6,4%)*4. Một số thách thức của kinh tế Việt Nam hiện nayCơ sở hạ tầng yếu kém và thiếuChi phí vận tải caoThủ tục quan liêu, tham nhũngChất lượng tăng trưởng kinh tế thấpCông nghiệp phụ trợ yếu và thiếuChất lượng nhân lực không cao và chậm áp dụng các tiến bộ khoa học công nghệGánh nặng thuế và chi phí caoĐối mặt với nguy cơ rơi vào “bẫy thu nhập trung bình”
Tài liệu liên quan