Bài giảng Chương 3 : Quản lý rủi ro thị trường

Tình trạng lãi suất dao động nhiều hơn, công nghệứng dụng cải tiến nhanh hơn. Đồng thời với nóđã vàđang chứa đựng nhiều rủi ro hơn vàquản lý phức tạp hơn – Nguyên nhân rủi ro thịtrường phát sinh từsựbiến động giácảdo thịtrường quyết định liên quan đến tỉ lệ, chỉ sốchứng khoán vànhững bất ổn khác làm ảnh hưởng đến giátrị tài sản trong bảng cân đối tài sản cũng như danh mục ngoài bảng cân đối của ngân hàng

pdf57 trang | Chia sẻ: nyanko | Lượt xem: 1198 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Chương 3 : Quản lý rủi ro thị trường, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương 3 : QUẢN LÝ RỦI RO THỊ TRƯỜNG BAI GIANG LOP CAO HOC NGAN HANG TP. H.C.M 1/6/2003 I .KHÁI QUÁT CHUNG 1. Vai trò cần thiết của chính sách quản lý rủi ro thị trường – Tình trạng lãi suất dao động nhiều hơn, công nghệ ứng dụng cải tiến nhanh hơn. Đồng thời với nó đã và đang chứa đựng nhiều rủi ro hơn và quản lý phức tạp hơn – Nguyên nhân rủi ro thị trường phát sinh từ sự biến động giá cả do thị trường quyết định liên quan đến tỉ lệ, chỉ số chứng khoán và những bất ổn khác làm ảnh hưởng đến giá trị tài sản trong bảng cân đối tài sản cũng như danh mục ngoài bảng cân đối của ngân hàng – Ngân hàng hoạt động trong thời gian qua cho thấy chưa nhận thức đầy đủ về: trách nhiệm tìm hiểu các rủi ro của ngân hàng và đảm bảo rằng các rủi ro này được quản lý, kiểm soát một cách thích hợp đặt lên vai Hội đồng quản trị – Ngoài ra, hệ thống cơ chế văn bản chế độ không đồng bộ, cơ sở vật chất đặc biệt là phần mềm quản lý chưa được trang bị đầy đủ. Tình trạng này dẫn đến các vấn đề sau: giảm chất lượng, gia tăng chi phí, trì hoãn việc hoàn thành kế hoạch, thu nhập thấp. – Vậy vấn đề cấp thiết đặt ra đối với Ngân hàng là phải xây dựng được bộ máy quản lý rủi ro thị trường hoàn chỉnh với đầy đủ các công cụ quản lý cần thiết 2. Yêu cầu : Sẽ không có lợi nhuận nếu không có rủi ro Rủi ro cần phải được hiểu một cách đầy đủ Rủi ro được đo lường và quản lý bởi con người không chỉ bởi các mô hình Phải biết những điều mà Đại Tín ngân hàng chưa biết Rủi ro phải được đem ra thảo luận một cách cởi mở Đa dạng hóa rủi ro Tuân thủ kỷ luật phải nhất quán Gần đúng thì tốt hơn là hoàn toàn sai Lợi nhuận chỉ là một vế của một phương trình Kiểm tra, giám sát phải được thực hiện rộng khắp trong toàn ngân hàng tránh tình trạng đơn lẻ 3. Giải thích từ ngữ: Rủi ro thị trường: là rủi ro mà giá trị của danh mục đầu tư và các công cụ tài chính sẽ giảm do những thay đổi trên thị trường về: lãi suất, tiền tệ, vốn cổ phần, giá cả hàng hóa và những chỉ số chứng khoán,. Rủi ro thị trường chiếm vị trí quan trọng nhất. Những biến số thị trường tác động đến giá trị của một trạng thái kinh doanh được đề cập đến như là các yếu tố rủi ro thị trường. Rủi ro lãi suất: Rủi ro lãi suất là rủi ro mà giá trị của một tài sản chịu lãi suất như khoản vay hay trái phiếu sẽ kém đi do lãi suất tăng lên. Nói chung, khi mức lãi suất tăng, giá của các trái phiếu có mức lãi cố định sẽ giảm hay ngược lại khi mức lãi suất giảm. Rủi ro lãi suất là mức tổn thất về vốn hoặc doanh lợi do lãi suất biến động (ví dụ: giả sử một tài sản hưởng lãi suất cố định là 8% được tài trợ bởi một nghĩa vụ nợ có lãi suất thả nổi kì hạn 03 tháng. Sau 03 tháng lãi suất tăng/giảm sẽ làm thu nhập tăng/giảm tương ứng) Rủi ro tiền tệ : Rủi ro tiền tệ là một loại rủi ro phát sinh từ sự thay đổi giá cả giữa đồng tiền này với đồng tiền khác. Bất cứ khi nào nhà đầu tư hay ngân hàng có tài sản hoạt động kinh doanh xuyên biên giới đều đối mặt với rủi ro tiền tệ nếu họ không bảo toàn. Rủi ro tiền tệ nảy sinh từ những biến động có thể xảy ra về giá trị ngoại hối trong các trường hợp sau : + Thả nổi tiền tệ : Giá trị bên ngoài của đồng tiền tự do biến động. + Hệ thống tiền tệ cố định : Giá trị bên ngoài của đồng tiền được giữ cố định với một đồng tiền khác, nhưng có thể điều chỉnh ngang giá (phá giá hoặc định giá lại) + Thay đổi trong chế độ tỷ giá : Chế độ tỷ giá được thay đổi từ cố định sang thả nổi hoặc ngược. Rủi ro giao dịch là rủi ro mà tỷ giá chuyển đổi sẽ thay đổi theo chiều hướng không có lợi. Nó có thể phòng tránh được bằng cách sử dụng các hợp đồng mua bán ngoại tệ hạn trước (Forward) Rủi ro chuyển đổi là rủi ro kế toán, tương ứng với số lượng tài sản được nắm giữ bằng ngoại tệ những thay đổi về tỉ giá qua một thời kì sẽ làm cho báo cáo không chính xác và như vậy tài sản Có thường được cân bằng bằng các khoản vay bằng ngoại tệ đó. Ví dụ: Nếu bạn là một nhà đầu tư người Việt và bạn có cổ phiếu tại Canada bạn sẽ thấy lợi nhuận thu được chịu ảnh hưởng bởi sự thay đổi về giá cổ phiếu cũng như tỉ giá của đồng Dollar Canada và Đồng Việt Nam. Giả sử bạn có khoản lợi nhuận cổ phiếu là 15% nhưng Dollar Canada giảm đi 15% so với Đồng Việt Nam, bạn chẳng thu được gì cả. Rủi ro vốn: Rủi ro vốn là rủi ro mà một khoản đầu tư sẽ bị hao hụt do sự vận động của thị trường cổ phiếu gây ra thiệt hại về tiền. Rủi ro vốn là rủi ro do sự biến động giá cả cổ phiếu các chỉ số chứng khoán, các quỹ đầu tư. Rủi ro hàng hóa: là rủi ro phát sinh từ sự biến động giá cả hàng hóa của ngân hàng, bao gồm như: Hàng hóa mềm như: sản phẩm trồng trọt chăn nuôi,Hàng hóa cứng: sản phẩm khai thác như vàng bạc, đá quý, xăng dầu, Quản lý rủi ro thị trường: là một quá trình thông qua sử dụng hệ thống thông tin và các quy trình thủ tục thích hợp và theo dõi các hạn mức rủi ro để hạn chế những tổn thất về giá trị của danh mục đầu tư. II KHUÔN KHỔ QUẢN LÝ RỦI RO THỊ TRƯỜNG Tài sản tạo ra lợi nhuận, lợi nhuận này có tính chất không chắc chắn, tức là có rủi ro. Rủi ro có thể được xem xét: a. Như một yếu tố độc lập b. Trong bối cảnh một danh mục đầu tư Trong bối cảnh một danh mục sẽ có 02 cấu phần rủi ro: (1) Rủi ro có thể đa dạng hóa; (2) Rủi ro có thể không đa dạng hóa chính là rủi ro thị trường 1. Lập kế hoạch kinh doanh và đề ra mục tiêu Quản lý rủi ro một cách thận trọng bắt đầu từ giai đoạn các cấp lãnh đạo cấp cao. Thiết lập nhiệm vụ kinh doanh, các mục tiêu và chiến lược trong đó xác định rõ ràng rủi ro sẽ gặp phải và lợi ích kì vọng đi kèm với những rủi ro đó. Vì vậy, quá trình này nên đề ra “quan điểm chấp nhận rủi ro” của định chế hay bản chất và mức độ rủi ro mà định chế có thể gánh chịu được trong từng năm kinh doanh của ngân hàng. 2. Chu trình kiểm soát việc quản lý rủi ro Quá trình quản lý từng loại rủi ro và danh mục rủi ro được thực hiện thông qua chu trình quản lý và kiểm soát rủi ro. Chu trình này bao gồm: một quá trình có cơ cấu chặt chẽ theo đó các rủi ro được xác định, đo lường, nắm bắt, quản lý và báo cáo. Ngoài ra kết quả của chu trình kiểm soát được đánh giá liên tục liên quan đến mục tiêu và mục đích kinh doanh của ngân hàng, nhằm theo dõi và kiểm soát hoạt động kinh doanh một cách hiệu quả. 3. Cơ sở hạ tầng về quản lý rủi ro Cơ sở hạ tầng về quản lý rủi ro tạo nền tảng cho khuôn khổ quản lý rủi ro. Nó đưa ra các điều kiện về tổ chức, phân tích hoạt động và hệ thống mà trên nó chu trình quản lý và kiểm soát rủi ro có thể được thực hiện một cách hiệu quả. Nếu không có cơ sở vật chất cho công tác quản lý rủi ro, chu trình kiểm soát và quản lý rủi ro sẽ không hoạt động có hiệu quả. Vì vậy công tác quản lý rủi ro bao gồm các hoạt động, song: Vì vậy công tác quản lý rủi ro gồm các hoạt động sau: . Hiểu về rủi ro mà ngân hàng phải gánh chịu . Đo lường rủi ro . Kiểm soát rủi ro . Báo cáo về rủi ro III NỘI DUNG CƠ BẢN QUẢN LÝ RỦI RO THỊ TRƯỜNG A. Chiến lược quản lý rủi ro: Xây dựng một cơ cấu quản trị rõ ràng, chỉ rõ trách nhiệm vai trò của các bộ phận bên trong và bên ngoài, phải bao phủ mọi cấp quản lý rủi ro: . Ban lãnh đạo: Hoạch định chiến lược, nhận báo cáo đều đặn . Ban kiểm soát rủi ro: Xác định; phê chuẩn chính sách về rủi ro . Các bộ phận theo dõi quản lý rủi ro độc lập: Thiết lập khung, triển khai các mô hình, xây dựng biểu mẫu báo cáo. . Quản lý bộ phận kinh doanh: Quản lý rủi ro hoạt động hàng ngày, đưa ra các quyết định về các biện pháp giảm thiểu rủi ro, thực thi các chính sách, thi hành các chính sách phù hợp với khả năng quản lý, đặc điểm địa bàn, qui mô kinh doanh đảm bảo kiểm soát và hạn chế được rủi ro. . Các bộ phận kiểm toán bên trong và bên ngoài: Kiểm tra tại chỗ sự tuân thủ chính sách, tra soát các vấn đề phát hiện ravv 1. Trách nhiệm chung của Tổng giám đốc bao gồm Những rủi ro có trong hầu hết các hoạt động của ngân hàng và có thể được định nghĩa như bất kì sự cố nào mà từ đó dẫn đến sự sụt giảm giá trị cổ phiếu thông qua sự thua lỗ vốn hoặc một số thứ khác. Tổng giám đốc sẽ phải chịu trách nhiệm quản lý rủi ro cho ngân hàng: + Vạch ra đường lối lãnh đạo chung và mục tiêu để có khả năng quản lý rủi ro ngân hàng (tầm nhìn rủi ro). + Xác định mức độ rủi ro có thể chấp nhận được cho ngân hàng (sức chịu đựng rủi ro). + Tăng lãi tiềm năng của ngân hàng bằng cách phân bổ vốn cho những hoạt động kinh doanh khác nhau phù hợp với tầm nhìn rủi ro và kế hoạch chiến lược của ngân hàng. +Đảm bảo có một môi trường kiểm soát thích hợp để bảo vệ vốn 2. Trách nhiệm của Hội đồng quản trị (HĐQT) + Trách nhiệm tìm hiểu những rủi ro của ngân hàng và đảm bảo rằng các rủi ro được quản lý một cách thích hợp đặt lên vai HĐQT. + Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm cuối cùng về bất cứ thua lỗ tài chính hay sụt giảm trong giá trị cổ phiếu nào của ngân hàng. Do đó HĐQT có nhiệm vụ đối với cổ đông là đảm bảo rằng các hệ thống, cách thức, phương pháp và môi trường cần thiết đã có để quản lý tất cả các rủi ro mà ngân hàng đang đối mặt. + Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm cuối cùng về quản lý rủi ro, trách nhiệm điều hành thuộc về Ban Tổng giám đốc điều hành. Ban Tổng giám đốc sẽ định kì báo cáo HĐQT và nhận được sự thông qua chính thức của HĐQT trong từng thời kì về các chiến lược, chính sách quản lý rủi ro và các hạn mức rủi ro chấp nhận được 3. Trách nhiệm cụ thể của Ban Tổng giám đốc (BTGĐ) điều hành + Hội đồng quản trị phải thông qua các chiến lược quản lý rủi ro, nhưng sẽ ủy quyền ra quyết định hàng ngày cho BTGĐ điều hành để các rủi ro có thể được quản lý một cách hiệu quả thường xuyên. + Trách nhiệm kiểm tra, giám sát quản lý rủi ro của BTGĐ: xác định rõ ràng các rủi ro mà vốn của ngân hàng có thể bị tổn thất do các loại rủi ro gây ra. + Xác định tổng giá trị tài chính của ngân hàng mà ngân hàng xem xét đưa vào tình trạng rủi ro thua lỗ “vốn rủi ro”. Vốn rủi ro là tổng số vốn mà HĐQT thông qua Ủy ban quản lý rủi ro xem xét và đưa vào tình trạng rủi ro thua lỗ với một khoảng tin cậy xác định trong một đơn vị thời gian cụ thể trong quá trình kinh doanh của đơn vị. + Xây dựng chiến lược rủi ro của ngân hàng bằng cách vạch rõ mức độ chấp nhận được của các loại rủi ro cụ thể, các đối tác và các hoạt động kinh doanh + Thông qua các hạn mức rủi ro. + Đảm bảo có các biện pháp kiểm tra, kiểm soát nội bộ phù hợp. + Định kì báo cáo các vấn đề về quản lý rủi ro lên HĐQT 4. Ban Quản lý rủi ro (BQLRR) Ban Quản lý rủi ro ở cấp Tổng giám đốc lập ra độc lập với các bộ phận kinh doanh trực tiếp chịu trách nhiệm giúp TGĐ, UBQLRR về quản lý, kiểm tra, giám sát và thực hiện chu trình quản lý rủi ro đã được nêu trên trong toàn bộ hệ thống của ngân hàng. Các hoạt động của BQLRR bao gồm hiểu được đầy đủ các loại rủi ro, đo lường được rủi ro, kiểm soát rủi ro và báo cáo về rủi ro. 5. Phạm vi triển khai quản lý rủi ro thị trường - Cần có một Chức năng quản lý rủi ro độc lập trong ngân hàng với những trách nhiệm rõ ràng, báo cáo trực tiếp cho người quản lý. - Vai trò của chức năng quản lý rủi ro cần có để thực thi chiến lược rủi ro đã được phê chuẩn để đảm bảo rằng: + Chỉ tăng trưởng trên cơ sở kiểm soát được rủi ro. Yêu cầu then chốt của quản lý rủi ro thị trường là: tạo lập một cơ cấu danh mục tài sản tối ưu. Trong bối cảnh cạnh tranh các ngân hàng đều hướng đến chiếm thị phần trên thị trường. Điều này đòi hỏi các ngân hàng phát triển không ngừng các loại hình sản phẩm tài sản Có, tài sản Nợ mới. Nhưng thu nhập có tăng hay không phải thấy rõ bản thân từng sản phẩm dịch vụ mới đều chứa đựng tiềm ẩn rủi ro. 5. Phạm vi triển khai quản lý rủi ro thị trường Vì vậy quá trình nghiên cứu, tạo lập và đưa ra thị trường bất cứ một sản phẩm tài sản Nợ - Có mới nào cần phải đánh giá và kiểm soát được toàn diện mọi rủi ro thị trường Ngân hàng thực hiện những nội dung như sau: . Tất cả các loại hình sản phẩm, dịch vụ mới nào trước khi đưa vào áp dụng phải được nhận diện và đo lường đầy đủ mọi rủi ro có thể phát sinh từ mỗi loại hình sản phẩm dịch vụ đó. . Mức độ các rủi ro phải được thông báo rộng rãi, thảo luận thấu đáo tại nơi triển khai áp dụng. . Bảo đảm tuân thủ quy trình đưa ra sản phẩm, dịch vụ mới. + Các hoạt động kinh doanh được chỉ đạo trong phạm vi các phòng ban của ngân hàng là phù hợp với các rủi ro đã được phòng ngừa mà BQLRR đã quy định. + Những rủi ro mang tính định lượng từ các hoạt động kinh doanh gồm: . Trong phạm vi giới hạn do HĐQT quy định . Hiểu và đánh giá chính xác trước khi giao dịch được tiến hành. . Giám sát trên cơ sở liên tục . Báo cáo toàn diện kịp thời B.KHÁI QUÁT VÊ QUẢN LÝ RỦI RO THỊ TRƯỜNG Công cụ QLRR thị trường2 Nguyên tắc QLRR thị trường 1 tunglt@bidv.com.vn 1 4 1.Nguyên tắc QLRR thị trường Quản lý rủi ro thị trường phải đảm bảo nguyên tắc tách bạch bộ phận kinh doanh (FO) với quản lý rủi ro (MO) và quản trị tác nghiệp (BO) đối với tất cả các yếu tố rủi ro thị trường. tunglt@bidv.com.vn 1 5 1.Nguyên tắc QLRR thị trường Lãi suất Tỷ giá Giá chứng khoán Giá hàng hóa R1 R2 R4 R3 Quản lý rủi ro thị trường gắn liền với việc thiết lập, quản lý hệ thống hạn mức, kiểm soát theo từng yếu tố rủi ro thị trường. tunglt@bidv.com.vn 1 6 2.Công cụ QLRR thị trường Các công cụ trong quản lý rủi ro thị trường Trạng thái rủi ro Độ biến động Giá trị chịu rủi ro Kiểm nghiệm giả thuyết Thử nghiệm khủng hoảng Yêu cầu vốn tối thiểu tunglt@bidv.com.vn 1 7 2.Công cụ QLRR thị trường (a) Trạng thái rủi ro Phản ánh mức độ rủi ro mà ngân hàng phải đối mặt do biến động từ các yếu tố thị trường như tỷ giá, lãi suất, giá cổ phiếu và giá hàng hóa tương lai. tunglt@bidv.com.vn 1 8 Công cụ QLRR thị trường (b) Độ biến động Là đại lượng đo lường sự thay đổi (%) về giá của một công cụ tài chính theo thời gian. tunglt@bidv.com.vn 1 9 Giá trị chịu rủi ro Là mức tổn thất dự kiến lớn nhất xảy ra đối với danh mục đầu tư của Ngân hàng do biến động của tỷ giá/ lãi suất/ giá cổ phiếu/ giá hàng hóa trong điều kiện thị trường thông thường với một độ tin cậy cho trước, trong một khoảng thời gian nhất định. Công cụ QLRR thị trường (d) tunglt@bidv.com.vn 2 0 Kiểm nghiệm giả thuyết Là việc so sánh kết quả thực tế với các dự báo của mô hình đo lường, để từ đó đánh giá về mức độ chính xác và tính phù hợp của mô hình rủi ro đang áp dụng. Công cụ QLRR thị trường e. tunglt@bidv.com.vn 2 1 Công cụ QLRR thị trường (h) Thử nghiệm khủng hoảng Là việc xác định ảnh hưởng đối với thu nhập và vốn của ngân hàng của các sự kiện đặc biệt xấu nhưng vẫn có khả năng xảy ra. tunglt@bidv.com.vn 2 2 Vốn yêu cầu tối thiểu Là lượng vốn mà ngân hàng cần phải duy trì tương ứng với trạng thái rủi ro nhằm đảm bảo khả năng chịu đựng tổn thất của NH theo yêu cầu của cơ quan giám sát. Công cụ QLRR thị trường (7) tunglt@bidv.com.vn 2 3 C. CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ RỦI RO THỊ TRƯỜNG 1. Tiến trình quản lý Rủi ro thị trường được quản lý bởi: a. Cung cấp thường xuyên thông tin về rủi ro thị trường trong toàn bộ cơ cấu tổ chức của ngân hàng ở tất cả các cấp b. Chính sách quản lý rủi ro thị trường được áp dụng đối với toàn bộ danh mục quản lý tài sản nợ, tài sản có trong bảng cân đối tài sản cũng như danh mục ngoài bảng cân đối tài sản. c. Thành lập các quy trình thủ tục thích hợp và xây dựng các hạn mức rủi ro, giới hạn kinh doanh theo trình tự sau: c1. Tìm hiểu rủi ro bắt nguồn từ đâu: + Tình hình kinh tế trong và ngoài nước + Những khó khăn hiện tại và tiềm ẩn đối với các tổ chức tài chính trong bối cảnh hội nhập + Tỷ suất sinh lời và mức độ rủi ro trung bình của ngành ngân hàng. + Thực trạng cơ cấu tài sản, mục tiêu chiến lược, kinh doanh của ngân hàng ở mỗi thời kì. + Dịch vụ khách hàng, thuế, danh tiếng, pháp luật, quản lý nguồn tiền, gian lận, nguồn nhân lực, công nghệ, cạnh tranh, giá thị trường, chi phí tiền lãi. + Những diễn biến trong toàn bộ cơ cấu tổ chức của ngân hàng. 1. Tiến trình quản lý c2. Xây dựng các hạn mức, giới hạn kinh doanh: Đảm bảo rằng: các chính sách và thủ tục cho việc tiến hành hoạt động kinh doanh hàng ngày cũng như trong dài hạn là đầy đủ và thường xuyên cập nhật. Thực hiện theo nguyên tắc: Trong từng bộ phận kinh doanh của ngân hàng sẽ phải xác định và công bố mức chấp nhận rủi ro thị trường trên nguyên tắc giới hạn đưa ra con số lỗ tiềm tàng tối đa có thể chấp nhận được (VaR). Tuy nhiên, trước mắt trường hợp ngân hàng chưa đầu tư công nghệ đầy đủ, chưa áp dụng được các công cụ đo lường cụ thể. Mức quyết định rủi ro thị trường sẽ được áp dụng theo nguyên tắc: khống chế không vượt quá một tỉ lệ nhất định giữa tổn thất tiềm tàng trên lợi nhuận kế hoạch của các phân khúc rủi ro: lãi suất, tỉ giá hối đoái, giá chứng khoán, giá cả hàng hóa. Xây dựng các hạn mức cắt lỗ/lãiđảm bảo kiểm soát rủi ro phù hợp với điều kiện kinh tế cho từng giai đoạn. c3. Tiến hành phân tích, đánh giá và đề xuất dựa trên các vấn đề đã thu nhập những thông tin trên. c4.Tổng giám đốc chỉ đạo triển khai thực hiện: Căn cứ vào các mức chấp nhận rủi ro được phê duyệt phải đưa ra các biện pháp, các hạn mức, các giới hạn kinh doanh cụ thể đối với từng bộ phận kinh doanh theo phạm vi quốc gia, theo đối tác, theo chủ thể giao dịch đảm bảo phù hợp với môi trường kinh doanh với tình hình tài chính, sự tín nhiệm với ngân hàng với xu thế phát triển. Để đảm bảo mức tổn thất xảy ra đối với giá trị tài sản ngân hàng luôn luôn nằm trong mức chấp nhận rủi ro đã được phê duyệt 2. Các biện pháp + Xây dựng được một cơ cấu tổ chức ngân hàng để đo lường, giám sát và đánh giá các rủi ro có thể định lượng mà ngân hàng phải đối mặt. + Hướng dẫn các nhiệm vụ về đo lường, kiểm tra, giám sát và đánh giá rủi ro. + Kiểm tra, giám sát việc triển khai các hạn mức rủi ro tại đơn vị kinh doanh: đánh giá xem xét mức độ rủi ro hàng ngày so với hạn mức và xác định rõ những biện pháp điều chỉnh thích hợp. + Giám sát sự tiến triển của các mục tiêu lợi nhuận sau khi đã thực hiện việc điều chỉnh rủi ro tại đơn vị trung gian. + Đảm bảo việc thực thi các quyết định mà nhóm quản lý rủi ro đã đề ra. + Đảm bảo có được quy trình kiểm tra lại và mô hình kiểm tra hiệu quả phù hợp. + Liên tục cập nhật các kĩ thuật quản lý rủi ro mới. + Phân tích định lượng: . Xác định mô hình cho các sản phẩm mới . Thiết kế các mô hình định lượng mới . Thử nghiệm các mô hình mới + Xác minh giá . Xác định giá trên các sản phẩm phái sinh phức tạp . Theo dõi thay đổi trong các mô hình định giá + Phát triển mô hình . Phát triển các mô hình mới cho hệ thống . Duy trì số liệu lịch sử D. XÂY DỰNG MÔ HÌNH ĐO LƯỜNG, PHẦN MỀM QUẢN LÝ RỦI RO THỊ TRƯỜNG Nếu chưa đánh giá và đo lường được rủi ro thì chúng ta không kiểm soát được. Đo lường để cấp lãnh đạo thấy rõ được mức tổn thất và giúp cho việc ra quyết định có hiệu quả: cac chuan muc dinh luong phai ap dung cac chuan muc cua Uy ban giam sat ngan hang . 1. Đo lường rủi ro lãi suất 1.1 Rủi ro lãi suất – một trong những thách thức lớn nhất đối với hoạt động quản lý rủi ro thị trường của NH. 1.1.1 Rủi ro lãi suất Hầu hết chúng ta đều hiểu lãi suất là gì vì ai cũng có lần vay tiền lúc này hay lúc khác, và lãi suất được hiểu là giá cả của tín dụng, cái giá mà người cho vay đặt ra để đánh đổi lấy quyền sử dụng vốn cho vay của họ một cách đơn giản nhất, lãi suất là tỷ lệ giữa mức phí chúng ta phải trả để nhận được khoản vay trên giá trị của khoản vay. 1.1.2 Những yếu tố quyết định của lãi suất Mặc dù lãi suất là yếu tố quan trọng bậc nhất đối với hoạt động ngân hàng, nhưng các NH không thể kiểm soát mức độ và xu hướng biến động của lãi suất. Lãi suất đối với một khoản vay cho bất kỳ được xác định trên cơ sở thị trường thông qua quá trình tác động qua lại giữa lực lượng cung và cầu về tiền vay. Theo đó, lãi suất hay giá cả của các khoản tín dụng được xác định tại mức cân bằng giữa lượng cung và lượng cầu tín dụng (thể hiện ở sơ đồ 1) Đường cung t
Tài liệu liên quan