Bài giảng Chương 4: Các phương pháp điều khiển trong mạng thông tin quang thế hệ sau

Sự phát triển mạ nh m ẽ cùa cô ng nghệ thông tin quang, đặ c biệt khi c ô n g nghệ truyền dẫi quang ghép kênh theo bước sóng ( W D M - Wavelength Division Multiplexing), m à giai đoạĩ tiếp theo củ a nó là ghép kênh qu an g theo bước sóng m ậ t độ ca o ( D W D M - D ens e WavelengtF Division Muitiplexing), ra đời với nhữ ng ưu điểm vượt trội về b ă n g th ô ng rộng/tốc độ lớn (tớ hàng ngàn Terabit) và chất lượng truyền dẫn cao cũng tạo nên m ộ t sự phát triển đột biến tronị công nghệ truyền dẫn.

pdf157 trang | Chia sẻ: nyanko | Lượt xem: 1101 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Chương 4: Các phương pháp điều khiển trong mạng thông tin quang thế hệ sau, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CAC PHIÍDNG PHAP diếu kh iển TRONG MẠNG THAN6 tin quang thế hệ sau Chương 4 4.1. TỔNG QUAN [311 Sự phát triển mạnh mẽ cùa công nghệ thông tin quang, đặc biệt khi công nghệ truyền dẫi quang ghép kênh theo bước sóng (W D M - Wavelength Division Multiplexing), m à giai đoạĩ tiếp theo của nó là ghép kênh quang theo bước sóng mật độ cao (D W D M - Dense WavelengtF Division Muitiplexing), ra đời với những ưu điểm vượt trội về băng thông rộng/tốc độ lớn (tớ hàng ngàn Terabit) và chất lượng truyền dẫn cao cũng tạo nên m ộ t sự phát triển đột biến tronị công nghệ truyền dẫn. Từ sự bùng nổ lưu lượng IP cùng sự phát triển mạnh mẽ cùa công nghệ IP và công nghi thông tin quang đã tạo nên một cuộc cách mạng trong mạng truyền tải của các mạng viễn thông. Kết hợp hai công nghệ mạng này trên cùng một cơ sở hạ tầng m ạng tạo thành một giả pháp tích hợp đề truyền tài đang là vấn đề mang tính thời sự. Trong hầu hết các kiến trúc mạnị viễn thông đề xuất cho tương iai đều thừa nhận sự thống trị của công nghệ truyền dẫn IP trêr quang. Đặc biệt, t ruyền tải IP trên mạng quang được xem là nhân tố then chốt trong việc xâ) dựng mạng truyền tài NGN. Trong giai đoạn đầu tiên, người ta tổ chức truyền tải IP trên m ạng quang O TN (mạnị truyền tài quang) và việc điều khiển giữa IP và quang được thực hiện theo phương pháp tĩnh Người ta gọi phương pháp điều khiển này ỉà p h ư ơ n g p h á p đ iều kh iển tĩnh IP trên quang. ở giai đoạn tiếp theo - giai đoạn thứ hai, các m ạng quang O T N được chuyển đổi từ cấi trúc mạng mạng vòng ring hay điểm-điểm sang cấu trúc mạng mesh với các hệ thống DWD!V (ghép kênh bước sóng mật độ cao). Phưcmg pháp điều khiển tĩnh cũ không còn phù hợp nữa. Trong giai đoạn thứ hai này, điều khiển OTN thông qua việc biến đổi các bước sónị động làm cho nhanh hơn, dễ hơn, phàn cấp dễ dàng han và nó còn đem lại khả năng khôi phục quang. Phương pháp điều khiển này gọi là p h ư ơ n g ph á p điểu kh iển động IP trên quang. Vì cà OTN và mạng IP đều có cơ chế điều khiển chúng, nên phải có những cách điềi khiển biến chúng trờ tlìành những luồng tín hiệu lớn. Bản chất động cùa các dịch vụ IP hiệr nav và trong tương lai sẽ đòi hỏi thường xuyên kết nối ihay đồi, nhất là yêu cầu về bàng thônị trên mạng truyền tài quang OTTM. Bời vậy, cần phải kết hợp sự biến đổi bước sóng động với cc chế định tuyến mạng IP làm cho O TN thấy được mạng IP và phương pháp này gọi là ph ư ơ n ị pháp điều kh iển tích hợp IP quang. Chương 4: Các phương pháp điều khiên írong mạng thông tin quan^ íhé hệ sau 3 2 5 N hư trong chương 3 đã trình bày, có 3 mô hình giải pháp mạng IP /D W D M là mô hinh giái pháp ngang hàng (peer), mô hình giải pháp mạng xếp chồng (overiay) và mô hình giải pháp lai giữa m ô hình trên (hybrid). Nên các phương pháp điều khiền IP trên quang tĩnh và động có một số đặc điểm cẩn quan tâm (hình 4,1). - Trong mô hình giải pháp mạng xếp chồng, OTN nèng biệt với mạng ỈF và kết nối với mạng IP phía trên. Hơn nữa việc định tuyến tìm đường không chỉ thực hiện bởi các bộ định tuyến IP thông minh, cấu trúc được gọi là mô hình chồng mạng cũng như kiểu mô hinh chồng ÍP/ATM. - Trong mô hình giải pháp mạng ngang hàng, sử dụng giải pháp điều khiển tích hợp, mặt phẳng điều khiển đều dùng cả mạng OITM và IP, đồng thời kết nối quang được dẫn hướng bời dinh tuvến [P. Giải pháp xếp chòng H ình 4.1: Gidi pháp điều khiển trong mô hình xếp chồnỵ và trong mô hình nganỵ hảng 4.2. CÁC PH U O N C PHÁP ĐIỀU KHIÉN TRONCỈ MẠNG THÔNG TIN Q l ANG THÉ HỆ SAU 4.2.1. Phuong pháp điều khiển IP trên quang tĩnh Sự' xoá bỏ di iứp truni; gian dần đen quan điểm mới đế xây dụng mạng IP trên quang. Mõ liinh kién trúc mạng mới cần đáp ứng dược các yêu cầu về hiộu quả, vc mức độ phân cấp dộ đế đạt được yêu cầu về tốc độ nhanh nhất. Tô-pô của cơ sở hạ tầng dịch vụ IP là quan điểm cliính để thiết kế mạng quang. Mặt khác, việc sừ dụng truyền dẫn đa bước sóng thông qua việc ứng dụng công nghệ D W D M cũng ảnh hưởng lớn khi cải tiến hạ tầng dịch vụ IP. 4.2. ì. ỉ. M ô hình xép ch ồ n ỵ IP trên quang với điều khiển tĩnh 4.2.1.1.1. Hạ tcíng dịch vụ IP Xu hư ớng các dịch vụ mạng đều dùng iP (all IP) và hầu hết các ứng dụng đều dùng rC'P/11’ (cho cà hiện lại và tương lai). 326 Mạng íhỏng (in cỊuan^ ĩhế hệ sau Hiện nay truyền lài IP qua TD M (bộ ghép kênh phân chia theo thời gian) khỏng còn hiệu quá nữa và dằn sề bị loại bò. Các mạng cũ sử dụng SDH kết nối các lĩiạna WAN ờ lóp ì gồm các mạng quang mạch vòng kết nối các SDH A D M (bộ xen/rẽ) và D X C (bộ nối chéo số) cho các nội liên mạng của các các mạng vòng ring SDH. Do đó cấu trúc mạni’ SDH đã làm phức ụ p và tốn nhiều thiết bị. Đồng thời, các dịch vụ phân phối dữ liệu trên m ạng SD H thường dùng A TM . A TM là thiết bị với dạng hướng kết nối nên thường vận hành két nối với khách hàng với một QoS nhất (lịnh và cung cấp dịch vụ VPN. Mạng sử dụng A T M và TD M sẽ gây ra tồn thất chi phí vận hành lớn và hiệu quà truyền íã i rất thấp. Với phương thức kết nối hướng gói như ỈP trên A TM , phần mào đầu (overhead) với khối lirợnu rất lớn được xác định thông qua các hàm phân m ảnh và ghép mành SAR (Segmentat ion and Reassembly). Phần mào đầu chiếm khoáng 20% khung cùa A7'M. Vi vậy. với các yêu cầu giao liép lốc độ cao thì kỹ thuật ATM không hiệu quà và thậm chí không thể dùng được và phai sử dụng các giải pháp khác như gói trẽn S 0N E T7S D H (PO S) và Gigabit Ethernet. Sự cải tiến trong mạng quang xoá bỏ đi A TM và S O N E T /S D H là mạng 2 lớp và xem như là mạng mới có hịệu quà. Sự cải tiến đó thê hiện ờ hinh 4.2. Yêu cầu cho VPN và Q oS IP \ ATM SONET/SDH P hục hồi IP IP Phục hồi quang Yêu cầu cho VPN và Q oS Hhỉh 4,2: Giải pháp xăy (lựng m ạng 2 lớp !P và lớp quang l!ạ lầnụ niạng quani^ bao gồm các kct nối sợi quang và thiẽi bị l )W Ỉ)M ngiròi la thường gọi là lớp quang và lớp này cung cấp các đường dần quang ( thông qua bưóc sóng). Các dường dẫn quang này được xem như là các kẽnh quang không nhừng Iruycn tái dữ liệu lf ^ mà còn tiLiyền tái licng nói và dữ liệu. 4.2. l. ì .2. Ghép IP đen lớp quang i)ỏ iruvcn tai 11^ trẽn các bước sóng thì phải dóng gói lưu lượng IP và các lưu lượng IP dà dóng gói sè dược chèn vào các khung giao tiếp quang định trước. Ngày nay đà có nhiều giải pháp dóng gói IP đc truyền tải IP/quang. Hình 4,3 mô tả một số giài pháp mà nhiều hãng trên thc giới dang sử dụng dc đóng gói IP/quang. ( htaxng 4: c ác phương pháp điều khiên írong mạng thông ỉ in CỊuang thé hệ sau 327 ỈP *.v ■ , —• , • ; ■ ■ . V-'- , ' PPP/IDLC SRP 1/10 GE-MAC ATM SDL SONET/SDH SONET/SDH 1/10GE-PHY ATM-PHY SONET/SDH SDL-PHY WDM/DWDM a) b) c) d) e) Đóng gól Giao diận quang H ình 4,3: Các giải pháp đóng gói ĨP để (ruvền tới DW DM Các phương pháp đóng gói đà chi ra ờ hình 4 3 có thế khác nhau ở nhừng điềm sau: - Băng thông của phần mào dầu nhiều hay ít -■ Tôc độ đưò’ng uiao tiêp là bao nlìiổu “ Sự linh hoạt cùa giái pháp mạng dựa trôn công nghệ gị - Chức năng gị để quàn lý lưu lượng - Khả năng của QoS,..* Đó là nlìũ‘ng vấn đề đặc biệt quan trọng cho mạng truyền tài dữ liệu đa phương tiện và ứng dụng thời gian thực. Một số còng nghệ mới sử dụng cho các mạng băng rộní^ đề đóng gói ÍP đă chi ra ở hình 4.3 là: - POS (a): sử dụng giao thức điểm-điềm p p p đẻ đóng gói và giao liếp vật lý S O N E T /S D l i để ghép với kênh quang - D PT - T r u y ề n tải gói động (b): Sử dụng giao thức lớp MAC' gọi là giao thức tái sử dụng không gian SRP đề đóng gói IP. Nó cũng dùng SONHT/SDH đề giao tiếp vật lý với DWDM. - Gigabit E t h e r n e t (c): Sừ dụng lớp MAC với giao tiếp vặt lý mới từ 1 đén 10 Gbit/s đế íruyen tài IP trên các dường dẫn quang. - A T M (d); Xoá bò !ớp trung gian S0NỈ:T/SD1Ỉ ghép trực licp eác Ic bào của A'1'M vào kcnlì WDM sử dụnu giao tiep quang A'['M lốc độ cao. - S D L - L iên kế t d ữ liệu đo'ii giản (e): Sử dụng giao tiếp S O N ET /S D H hoặc giao thức bàn chai của SDL. 4 .2 .1.1.3. Kiền trúc 2 lớp IP/quang I linh 4.4 mò tả kicn irúc IP/quang mới cỏ 2 lớp gồm lớp IP và lớp truycn lái quang. Tại lớp IP các bộ dịnh luyến IP nằm ở biên mạng tập hợp các liru lượng đi vào được cung cấp bời các công nghệ Iruy nhập như dịch vụ ADSL, cáp, quay số hoặc đường thuê riêng và ghép kênh lĩnh dưa vào “ống chứa lớn" (BFP - Big Fat Pipe). 328 Mạng íhóng ỉin quang ihế hệ sau L ớ p d ịc h vụ Bộ định tuyến ỈP Giao diện quang chuẳn \ I ........ / ỵ Q uản lý và khai ------ th á c dịch vụ & Q u ả n lý và giám s á t m ạng L ớ p tru y ề n tải q u a n g H ình 4.4: Kiến trúc IP /qm ng m ới củ 2 lớp gồm lớp IP và lớp truyền tái quatíịỉ ( 'ác ống Bí-p phân phối “bàng thông thô” đưọc cung cấp bcyi lớp quang thông qua các kcl nối sợi quang hoặc ghép kênh bước sóng D W D M giữa các bộ định tuycn. Lớp quang được xcm như một đám mây để gắn kết các thiết bị nối m ang nhu các nút SO N E T /S D H , chuyển mạch ATM hoặc các bộ định tuyến của iớp dịch vụ. Các kết nối này có thế là điểm-điểm, mạng vòiiị.’ ring, mesh từng phần hoặc mesh toàn phần (phụ thuộc vào việc cấu hình mạng quang lõi I)W1)M). Điều này cũng tương tự như sử dụng mạng IP trên hạ tầng A TM , nghĩa là với bất cứ kết nối logic nào giữa các nút IP cũng có thề được thiết kế thông qua các kết nối V CC/V PC tương ứní>. Hiện nay khi sử dụng sợi quang đơn mode các kết nối có thể lèn đến !0 Gbit/s sừ dụng giao dièiì SON ET /SD H hoặc Gigabi t-Ethemet. Đây là sự phát triển tương tối mạnh cùa công nghệ mạng, hiện người ta đã thử nghiệm tốc độ két nổi tới 40 Gbit/s. Khi sử dụníi hệ thống D W DM mạng ngang hàng thi khả năng về tốc độ có thể còn đạt cao hơn. Khi nhiều bước sóng được truyền tài mà trên mỗi bước sóng đều mang tín hiệu với tốc dộ bit cao thì băng thông có thể đạt được mức terabit. Người ta dùng nhiều bộ định luyến giao tiếp song song cho một kết nối và kết nối với thiết bị đầu cuối của D W D M . liệ Ihốtm mạch vòng I )W !)M được sử dụng nhiều hon, nhắt lá các ứng dụng ơ quy mỏ lỏn như ơ các thành phố, quốc gia. I lệ thống mạch vòng 1)W1)M không chí là việc nhân rộng bãng thông như dã mô ta trên mà còn tạo ra các chức năng phục hồi mạng quang. Cư chế bảo vệ mạch vòng sứ dụng trong mạng SONHT/SDM cũng được bố sung liDiig mạch quang đề phân phoi lính co dàn ciia lớp quang cao. Mạng quang llụrc hiện dể dàng các kct nối có băng thông rộng từ các luyến quang, mà các tuycn này truyền lái lưu lượng lập Irung của các lưu lượng 11\ A'1'M hoặc SONH'I7SDH. ( ' ác bộ dịnh tuyến giao tiếp trực tiếp với lớp quang, vì vậy không bị ánh hưởng thông qua các lược dồ glicp kênh trung gian như mạng SON ET/SDH dã xáy ra. ( hương 4: Các phương pháp điều khiên trong mạng thông tin quang thế hệ sau 329 Các mạng vòng ring tập trung lưu lượng IP sử dụng cóng nghệ DPT không chỉ sử dụng ghép kênh tĩnh mà còn khôi phục nhanh, băng thông lớn nhất nhờ khá năng tái sử dụng không gian. Điêu này là rắt quan trọng với các trường hợp phần hướng fP đặc biệt là các dịch vụ đa phươne tiện. Phân quan trọng khác của kiến trúc mới là hệ thống quàn lý chung. Khi tất cả các thiết bị phải được điều khiển đều nằm trong một miền riêng thi chi phí vận hành giám rất nhiều và như vậy việc quàn lý sẽ đơn giản. Phương pháp điều khiển đồng nhất sẽ xử !ý cấu hình thiết bị cung cấp dịch vụ, theo dõi hoạt động và các hoạt động quàn lý khác. Trong kiến trúc 2 lớp, người ta có tổ chức các hệ thống quản lý ưu tiên gồm có các chức nâng quán lý các yểu tố đặc biệt cùa nhà cung cấp nhưng các s iao diện chuẩn đảm bảo trao đồi thông tin với hệ thống quản lý trung tâm. 4.2.1.!.4. Truyền dần đa hước sóng Các kết nổi sợi quang và hệ thống DWDM dùng để thiết lập hạ tầng truyền tải quang, Hạ tầng này cung cấp các tuyến truyền dẫn quang với cẩu hinh tĩnh, Các tuyến truyền dẫn quaiìỉ' ở đây dùng để kết nối các bộ định tuyến, các thiết bị chuyển mạch A TM và các thiết bị SONEIVSDH. (Y)ng nghệ D W D M cho phép nhiều ket nối quang có thể chạy đồng thời trên các sợi quang và tạo ra các băng thông có khả năng phân cấp. Hơn nữa băng thòng có thể tăng lên bằnẹ cách thêm các kênh bước sóng. Tô-pô điển hinh cùa các hệ thống D W D M bao gồm các kết nôi hỗn hợp vòng và đ iểm-điem như hình 4.5, Chuyốn mạch ATM Trung ké DWÕM ATM H ub + S p o k e Netvvork - - PO S p -t-p In te rc o n n e c tio n DPT Rỉng ỉỉìỉtỊt 4,5: Hợ ỉầnỊỊ (ỊuanịỊ cung cấp các két nối ỉoịỊỈc thông qua việc cung cấp hirớc sóng tĩnh 330 Mạng thông Ún quang thể hệ sau Tuy nhiên, kiến trúc chỉ ra trên hinh 4,5 vẫn đang tồn tại trên thực tế. song kiến trúc này đã khá lạc hậu với một ý tưởng mới về mạng quang có thề cung cấp dịch vụ bước sóng từ đầu cuối tới đầu cuối một cách tự động. Trong cấu trúc cung cấp các bước sóng tự động thì tất cả các đặc tính mạng đều được bổ sung vào lớp mạng dịch vụ ỈP. Lớp quang chi đơn giản cung Cap BFP kết nối từng thiết bị lớp dịch vụ tới bước nhảy kế tiếp. Một trở ngại nữa trong phần kết nối liên mạng quang cùa kiến trúc này là D W D M tạo ra nhiều mạng ghép chồng lên nhau. Các tô-pô mạng với các kiểu kết nổi đ iểm-điềm, vòng, hub hoặc mesh được cài đặt bằng cách gán tĩnh các bước sóng. Các m ạng này cung cấp các kết nối giũa các bộ định tuyến gán với mạng quang. Các mạng vòng ring D W D M cung cấp bất cứ các tô-pô ảo nào, nhưng sự linh hoạt trong mồi mạng vòng ring bị giới hạn. Các mạng vòng r ing D W D M gồm các bộ xen/rẽ quang O A D M qua các cổng nối DW D M . Các O A D M cung cấp rất nhiều giao tiếp cục bộ nối với các bộ định tuyến với giao tiếp dữ liệu tốc độ cao. N hư hinh 4.6, một mạng vòng ring quang cung cấp đường dẫn quang yêu cầu thiết lập tò-pô logic m ong muốn. Có thể là iogic mesh của kết nối điẻm-điêm dùng POS hoặc nhóm kết nối điểm-điểm tạo ra logic mạng vòng ring trong khi sử dụng truyền tải gói động (DPT). Logic mesh Logic ring H ình 4.6: Các tuyến truyền dẫn quang thỉếí lập các tô-pô logic yêu cầu Kết nối các kênh quang và mạng vòng ring được chi t rong miền quang thông qua các bộ nối chéo quang tĩnh. Theo kiểu tĩnh này thì chi phí vận hành rất lớn và việc lập lại cấu hình bàng nhàn công trong trường hợp mạng có SỤ' cố. MỘI trong những khủ năng cúa các mạng vòng ring DW1)M là kcl ihúc các kênh quang ở các ADM D W D M hoặc các đầu cuối điểm-điểm và đế dùng các bộ định tuyến hoặc chuyển mạch A TM cho kết nối trong một số kênh quang ờ lớp địch vụ. Theo cácii này, mộl số cổng ( trung kế) đa bước sóng để kết nối được giới hạn mật độ giao tiếp và dung lượng chuyển tiếp cúa các bộ định tuycn và chuyền mạch ATM được sừ dụng. ( 'ung cấp dịch vụ đầu cuối-đến-đầu cuối và phục hồi mạng là hai vấn đề chính. Sự phục mạng quang được giới hạn trong phạm vi “mạng con q u an g ” năm trong mạng vòng ring hoặc hệ thống D W D M điểm-điểm. Điều đó dẫn đến việc quàn lý băng thông và chức năng bảo an cần dược bồ sung trong lớp mạng dịch vụ IP. 4.2.1.1.5 Quàn lý băng thông Các chức năng như QoS, phục hồi và các VPN, mà nó được cunu cấp bời ATM và SON ET/SDH , thì bây giờ phài được cuna cấp bời các lớp còn lại, Yêu cầu cho các mạng ào vói QoS đặc biệt như với A T M là các v c ao (Virtual Circuit) va VP áo (Virtual Path) đặt trẽn toàn bộ mạng trong m ạng kiểu mesh được íhực hiện bời lf ^ QoS, kỹ thuật lưu lượng của chuyên mạch nhãn đa giao thức (MPLS-TE i và các mạng riêng ao VIPLS VPN. Để báo đàm truyền dẫn chính xác lưu ỉirợng trong một giới hạn được định trước bàng các thòng sổ như độ írễ hoặc j i t ter phải dùng ĨP QoS. IP QoS về cơ bàn đưọc chia thành những phần sau (như trong [CSCO-9]): - Sự phán loại sử dụng các mô tả lưu lượng đề phân loại các gói thành các nhóm đặc biộí, xác định gói tin trong nhóm để ta iy nhập được và xừ Iv QoS trên mạng. - Quủn lý íắc nghẽn thực hiện tạo các hàng đợi gán các gói tin vào các hàng đợi đó dựa vào sự phán loại gói tin và lập lịch truyền nhận gói tin trong hàng đợi. - K ỹ thuậí tránh tắc n g h ẽ n theo dổi tài lưu lượng đẩy nhanh và tránh tắc nghẽn tại các diỏm núí cồ chai mạng. Việc tránh tắc nghẽn được thực hiện thông qua việc giải phỏng gói tin- - Co’ che c h ín h scỉch vù định hình sử dụne các thông tin mô tả luồng gắn trên gói tin mà nhinm thòng tin nàv được nhận ra thông qua Vỉệc phân loại cói tin đc xác dịnh sự liên quan và dịch vụ. - l ln hỉệỉi Q oS là dạng cùa kết nối mạng tạo ra cách đe các Irạm đầu cuối hoặc nút mạng kél nối với dicm bcn cạnh khác trong mạng de yẻu cầu xử lý các lưu lượnu nhắt dịnh. Vì vậv, chất lượng dịch vụ cầĩi gan với các lớp chất lirợnu dịch vụ với sự chấp thuận mức dịch vụ S l .A nhất định. Đẻ tuân theo SLA, hàng đợi và CO' chế tránh tấc nghõn phải được áp dụng trên toàn mạng. c\ )n đirờng đơn giản nhất để Iruy nhập vào băng thông rộng lứrì cua D W DM là sử dụng íai cân bằng. Nếu có hai hoặc nhiều hơn đưởng dan quang giữa hai bụ định tuvến thỉ có nhiều dường di t rong bàng định tuyến. Nếu đường dằn quang có cùng tồc độ thì uiao thCrc định tuyến íự động trải đều lưu lượng trên vài đường dẫn quaiig song song. Trong trường hợp lốc độ các dường dẫn quang khòng bằng nhau, giao thức định tuyến phải điều klìiên độ dài theo mcl để dam bảo nhiều định tuyến với chiều dài bằng nhau và tạo ra sự cân bằng tái. Phương pháp truy nhập băng thông hiện đại hơn ià sừ dụnịi M PLS- TE, nó tạo cho việc vận hành mạng một công cụ hữu ích diều khién lưu !ượng các luồng trong mạng. Các đường liAnì có thc cài dặt tĩnh sử dụng cônụ cụ quủn lý uián tiép (otninc) hoặc cài dạt độnu sử dụng guu) llìức xác dịnh Irước tài nguyên (Rcsource Rcscrvalion Protocol - RSVP) và giao thức phân phối nhàn ([ .abel Distribution Proíocol LDP) đàm bảo sử dụng mạng lối ưu íuỳ theo các trường hợp lưu lượng cụ thể. MPl.S-TC dựa trên MPLS đó là kỹ thuật chuvcn tiép gói tin mới tích hợp lớp 2 và lớp 3. MIM.S dưạc dùng trong các mạng chi cỏ các bộ dịnh luycn hoặc trong m ạng ỈP + ATM. MPLS sứ dụng các nhàn có chiều dài cố định ihcm vào mào đau các gói tin hoặc llìôm vào mào đầu các té bào A TM. Chuyền mạch nhãn biên (Edge-LSR) thực hiện thêm hoặc bò đi các nhàn này ơ các biên mạng MỈH.S và các chuyển mạch nhăn LSR sẽ dùng chúng đề quyết định các bước chuycn ticp trong mạng. ( 'hươuịĩ 4: Các phương pháp điều khiến trong mạng íhóng ỉ ìn quan^ thẻ hệ sau 331 332 Mạng íhông tin quang íhé hệ sau MPLS-TE sử dụng MPLS và các thiết lập các cổng luồng với những thuộc tính xác định để đáp ứng yêu cầu về QoS và mức độ khôi phục. Các cồng luồng có thể dược thiết lập tĩnh hoặc động và được khôi phục ờ một cấp độ nào đó theo mức dao động mạng cần thiết. MPLS-TE được mô tả ở phần “Cơ bản về công nghệ mạng quang” . Cà hai kỹ thuật tải cân bằng và lưu lượng sẽ được m ô tả chi tiết hon trong phần "Khôi phục trong mạng quang t ĩnh” của cuốn sách khi phân tích phương pháp khôi phục dùng mạng quang đa bước sóng. 4.2.1.2. Giải pháp điều kh iển quang tĩnh Xét mặt phẳng điều khiển quang IP trong mô hình xếp chồng mạne, hạ tầng cơ sở dịch vụ IP dựa trên các định tuyến Gbit với tốc độ giao tiếp cao kết nối tĩnh với hạ lớp quang bao gồm các DW DM hoặc sợi quang. 4.2. ì .2.1 Phát Iriẻn hạ lông dịch vụ IP Theo quan điểm tô-pô mạng thi các định tuyến gigabit của lớp dịch vụ [f^ sẽ kết nối với nhaii như thế nào? và chúng có cùng sử dụng các thiết bị D W D M khôrm'? Điều này sẽ được trinh bày ờ phần tiếp theo. Lưu ỷ rằng các tô-pô mạng xét cho hạ tầng dịch vụ ỈP không xél các dặc tính giới hạn về dịa lý cùa sự phát triển mồi mang riêng biệt. Tất nhiên điều này không có nghĩa là yếu tố giới hạn vậi lý là không quan trọng. Nó có ảnh hưởng rất ỉớn đến việc cấu trúc m ạng lõi nhưng không bao hàm hết theo lý thuyết. Các kết nối sợi quang có sần và cáo khoáng cách giữa các vị trí trong các ứng dụng thực lế là khác nhau. Các mạng đưòng trục kiểu điểm-điểm cỡ nhỏ hoặc các kết nối đưòìig trục Mạng đường trục (mạng lõi) nhỏ hoặc các kết nổi đường trục kéo dài dược thiết lập bằng mạng n g a n g hàng với kết nối sợi quang điềm-điểm. Đe cung cấp sự bảo vệ khi sợi quang bị dứl. tín hiệu suy
Tài liệu liên quan