Bài giảng Chương 4: Chu chuyển vốn quốc tế và mối liên hệ giữa lạm phát lãi suất tỷ giá hối đoái

PHẦN 1: CHU CHUYỂN VỐN QUỐC TẾ  2.1. Chu chuyển vốn quốc tế  2.1.1. Cán cân thanh toán  2.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến cán cân tài khoản vãng lai (Balance of Current Account - BCA)  PHẦN 2: MỐI QUAN HỆ GIỮA LẠM PHÁT - LÃI SUẤT VÀ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI  2.2. Quan hệ giữa lạm phát, lãi suất và tỷ giá hối đoái  2.2.1. Lý thuyết ngang giá sức mua – Theory of Purchasing Power Parity (PPP)  2.2.2. Lý thuyết hiệu ứng FISHER quốc tế ( IFE) International Fisher Effect)  2.2.3. So sánh ngang giá sức mua và hiệu ứng fisher quốc tế  2.2.4. Tóm tắt mối quan hệ giữa lạm phát, lãi suất và tỷ giá hối đoái

pdf258 trang | Chia sẻ: nyanko | Lượt xem: 1219 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Chương 4: Chu chuyển vốn quốc tế và mối liên hệ giữa lạm phát lãi suất tỷ giá hối đoái, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương 4 CHU CHUYỂN VỐN QUỐC TẾ VÀ MỐI LIÊN HỆ GIỮA LẠM PHÁT LÃI SUẤT TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI (Theo sách và tài liệu Tài chính quốc tế của Trường Đại Học Công Nghiệp TP HCM và Internet) Mục lục  PHẦN 1: CHU CHUYỂN VỐN QUỐC TẾ  2.1. Chu chuyển vốn quốc tế  2.1.1. Cán cân thanh toán  2.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến cán cân tài khoản vãng lai (Balance of Current Account - BCA)  PHẦN 2: MỐI QUAN HỆ GIỮA LẠM PHÁT - LÃI SUẤT VÀ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI  2.2. Quan hệ giữa lạm phát, lãi suất và tỷ giá hối đoái  2.2.1. Lý thuyết ngang giá sức mua – Theory of Purchasing Power Parity (PPP)  2.2.2. Lý thuyết hiệu ứng FISHER quốc tế ( IFE) International Fisher Effect)  2.2.3. So sánh ngang giá sức mua và hiệu ứng fisher quốc tế  2.2.4. Tóm tắt mối quan hệ giữa lạm phát, lãi suất và tỷ giá hối đoái CHU CHUYỂN VỐN QUỐC TẾ  1. Cán cân thanh toán  2. Các yếu tố ảnh hưởng đến cán cân tài khoản vãng lai (Balance of Current Account - BCA) CÁN CÂN THANH TÓAN Cán cân thanh toán đo lường tất cả các giao dịch giữa cư dân trong nước và cư dân nước ngoài qua một thời kỳ quy định. CÁN CÂN THANH TÓAN  Việc ghi nhận các giao dịch được thực hiện qua bút tóan kép : mỗi giao dịch được ghi vào sổ hai lần : một khoản có một khoản nợ.  Như vậy, trên tổng thể tổng các khoản có và tổng các khoản nợ sẽ bằng nhau đối với một cán cân thanh tóan của một quốc gia; tuy nhiên đối với một phần nào của báo cáo cán cân thanh tóan, có thể có vị thế thâm hụt hay thặng dư.  Một bản báo cáo có nhiều phần, phần quan tâm nhất là tài khoản vãng lai và tài khoản vốn CÁN CÂN THANH TÓAN Cán cân thanh toán là một đo lường tất cả các giao dịch giữa các cư dân trong nước và cư dân nước ngoài qua một thời kỳ quy định. Việc dùng từ “tất cả các giao dịch” có thể gây hiểu lầm, bởi vì một vài giao dịch có thể được ước tính. Việc ghi nhận các giao dịch có thể được thực hiện qua bút toán kép. Tức là, mỗi giao dịch được ghi vào sổ hai lần trên tư cách là một khoản có và một khoản nợ. Xem bảng kết cấu của Cán cân thanh toán quốc tế trang sau Ký hiệu Nội dung Doanh số thu + Doanh số chi - Cán cân CA TB SE Ic Tr Cán cân vãng lai Cán cân thương mại Xuất khẩu FOB Nhập khẩu FOB Cán cân dịch vụ Thu từ XKDV Chi cho NKDV Cán cân thu nhập Thu Chi Chuyển giao vãng lai Thu Chi 150 120 20 30 (200) (160) (10) (20) K Kl Ks KTr OM Cán cân vốn Vốn dài hạn -Vào --Ra -Vốn ngắn hạn -Vào -Ra -Chuyển giao vốn một chiều -Lỗi và sai sót(Odd,mistake) 140 20 5 (50) (50) (5) OB Cán cân tổng thể OFB +/-R L Khác Cán cân bù đắp chính thức Thay đổi dự trữ Vay IMF Nguồn tài trợ khác 15 5 0 Tổng doanh số Như vậy, trên tổng thể tổng các khoản có và tổng các khoản nợ sẽ bằng nhau đối với một cán cân thanh toán của một quốc gia, tuy nhiên đối với một phần nào của báo cáo cán cân thanh toán, có thể có vị thế thâm hụt hay thặng dư. Một bản báo cáo cán cân thanh toán có thể tách ra nhiều phần nhỏ khác nhau. Những phần được chú trọng nhiều nhất là tài khoản vãng lai và tài khoản vốn. Tài khoản vãng lai ( CA) Tài khoản vãng lai là thước đo mậu dịch quốc tế về hàng hoá và dịch vụ của một quốc gia. Thành phần chủ yếu của tài khoản vãng lai bao gồm: Cán cân mậu dịch (thương mại) Cán cân dịch vụ Cán cân thu nhập Chuyển giao đơn phương( vãng lai) Tài khoản vãng lai: Tài khoản vãng lai là một thước đo của mậu dịch quốc tế về hàng hoá và dịch vụ của một quốc gia. Thành phần chủ yếu của tài khoản này là: - Cán cân mậu dịch (thương mại), thuật ngữ này nói lên chênh lệch giữa xuất khẩu và nhập khẩu hàng hoá. Một thâm hụt trong cán cân mậu dịch có nghĩa là một giá trị hàng nhập khẩu lớn hơn hàng xuất khẩu. Ngược lại, một thặng dư phản ánh một giá trị hàng xuất khẩu lớn hơn hàng nhập khẩu. - Cán cân thu nhập là các khoản lương, tiền thưởng của lao động ở nước ngoài và thu nhập từ lợi nhuận đầu tư trực tiếp, lãi đến hạn phải trả của các khoản vay giữa người cư trú và không cư trú làm phát sinh cung ngoại tệ ghi có và thu nhập trả cho người không cư trú làm phát sinh cầu ngoại tệ ghi nợ. - Cán cân dịch vụ, đó là số tiền chi trả thuần tiền lãi và lợi tức cổ phần cho các nhà đầu tư nước ngoài, cũng như số tiền thu và chi từ du lịch quốc tế và các giao dịch khác. - Chuyển giao đơn phương bao gồm các khoản biếu tặng hay viện trợ của chính phủ và tư nhân. Để có thể ví dụ về ảnh hưởng của giao dịch quốc tế đối với cán cân tài khoản vãng lai, hãy xem xét việc các du khách Việt Nam chi tiêu ở Singapore. Những chi tiêu này phản ánh một luồng tiền chi ra từ Việt Nam. Chúng sẽ làm giảm cán cân tài khoản vãng lai của Việt Nam và làm tăng cán cân tài khoản vãng lai của Singapore. Ngược lại, nếu du khách người Singapore đến ăn tại một nhà hàng ở Việt Nam, chi tiêu của họ tượng trưng cho một luồng tiền thu vào cho Việt Nam. Như vậy, tài khoản vãng lai của Việt Nam sẽ tăng trong khi tài khoản vãng lai của Singapore giảm xuống. Hình 2.1: Cán cân mậu dịch của Việt Nam 1990 1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 45000 40000 35000 30000 25000 20000 15000 10000 5000 0 -5000 -10000 Cán cân mậu dịch Xuất khẩu Nhập khẩu Triệu USD Hình 2.1 cho thấy cán cân mậu dịch của Việt Nam từ đầu thập niên 90 cho đến năm 2007. Xu hướng thâm hụt mậu dịch của Việt Nam cho đến 2007 là theo dự báo của Ngân hàng phát triển Châu Á ADB. Dự báo đến năm 2007, thâm hụt mậu dịch của Việt Nam là khoảng 4,1 tỷ đôla. Việc chu chuyển vốn quốc tế cũng xảy ra để chi trả cho nhập khẩu và được tính vào khi tính toán một tài khoản vãng lai của một quốc gia. Thí dụ, một nhà hàng đặt cơ sở ở Việt Nam nhập khẩu rượu vang của Pháp sẽ phải đưa tiền ra khỏi Việt Nam để chi trả, do đó làm giảm tài khoản vãng lai của Việt Nam . Ngược lại, một nhà sản xuất gạo, cà phê của Việt Nam xuất khẩu hàng sang Thụy Sỹ sẽ nhận được tiền chi trả từ nước ngoài và làm tăng tài khoản vãng lai của Việt Nam. Những thay đổi quá khứ trong mậu dịch Châu Âu. Từ khi Đạo luật Châu Âu Thống Nhất được thể hiện để bãi bỏ các hàng rào mậu dịch hiện và ẩn, xuất khẩu và nhập khẩu giữa các quốc gia Châu Âu được kỳ vọng sẽ gia tăng đáng kể. Cán cân mậu dịch của bất cứ một quốc gia Châu Âu nào so với các quốc gia Châu Âu khác có thể tuỳ thuộc vào mức độ nghiêm ngặt của các hàng rào đã có trước đây. Cán cân vốn (K)  Cán cân vốn dài hạn: vốn dài hạn như vốn cổ phần, trái phiếu  Cán cân vốn ngắn hạn: như tín dụng thương mại ngắn hạn, kinh doanh ngoại hối, tín dụng ngân hàng  Chuyển giao vốn một chiều:  Viện trợ không hoàn lại, nợ được xóa Tài khoản vốn: Tài khoản vốn phản ánh các thay đổi trong tài sản ngắn hạn và dài hạn mà quốc gia sở hữu. Đầu tư nước ngoài dài hạn bao gồm tất cả đầu tư vốn giữa các quốc gia, kể cả đầu tư nước ngoài trực tiếp và mua chứng khoán với kỳ hạn trên một năm. Cán cân cơ bản( BB-Basic balance)  BB-Basic balance)= cán cân vãng lai + Cán cân vốn dài hạn  - Cán cân vãng lai ảnh hưởng đến ổn định kinh tế, và tỷ giá hối đoái  - Cán cân vốn dài hạn cũng ảnh hưởng đến ổn định kinh tế, và tỷ giá hối đoái Cán cân tổng thể ( OB- Overall balance)  OB= CA + K + OM  ( Nhầm lẫn và sai sót- OM – là những khoản thực tế phát sinh nhưng không được ghi chép) Cán cân bù đắp chính thức( OFB- official financing balance)  OFB = Δ R + L + Khác  Δ R Reserve) thay đổi dự trữ ngoại hối  L : Vay IMF, ADB  Khác Nhầm lẫn và sai sót- OM  OB + OFB = O  => OB = - OFB  =>CA + K+OM = - OFB  =>OM = - (CA + K+ OFB) MỐI QUAN HỆ CÁC ĐẲNG THỨC TRONG BP  1. OB + OFB = O  OB = - OFB  2. OFB = Δ R + L + Khác  3. OB= CA + K + OM  4. CA = TB + Se+ Ic+Tr  5. CA = Cán cân hữu hình + Cán cân vô hình  Cán cân hữu hình :TB  Cán cân vô hình : Se+ Ic+Tr  6. K = Kl +Ks+KTr  7. OM = - (CA + K+ OFB)  Nguyên tắc hạch toán kép xem sách trang 252 TCQT GSTS Nguyễn Văn Tiến . Ký hiệu Nội dung Doanh số thu + Doanh số chi - Cán cân CA TB SE Ic Tr Cán cân vãng lai Cán cân thương mại Xuất khẩu FOB Nhập khẩu FOB Cán cân dịch vụ Thu từ XKDV Chi cho NKDV Cán cân thu nhập Thu Chi Chuyển giao vãng lai Thu Chi 150 120 20 30 (200) (160) (10) (20) (70) (50) (40) 10 10 K Kl Ks KTr OM Cán cân vốn Vốn dài hạn -Vào --Ra -Vốn ngắn hạn -Vào -Ra -Chuyển giao vốn một chiều -Lỗi và sai sót 140 20 5 (50) (50) (5) (10) 60 90 (30) (10) OB Cán cân tổng thể (20) OFB +/-R L Khác Cán cân bù đắp chính thức Thay đổi dự trữ Vay IMF Nguồn tài trợ khác 15 5 0 20 15 5 0 Tổng doanh số 505 (505) 0 Đầu tư nước ngoài ngắn hạn gồm các lưu lượng vốn đầu tư vào chứng khoán có kỳ hạn dưới một năm. Do kỳ hạn ngắn, nhà đầu tư những chứng khoán này thường duy trì vốn của họ ở một quốc gia nào đó chỉ trong một thời gian ngắn, tạo nên biến động nhanh của các dòng vốn đầu tư ngắn hạn theo thời gian. Những thay đổi quá khứ trong chu chuyển vốn ở Châu Âu. Vốn chu chuyển đáp ứng với các qui định thay đổi theo thời gian. Khi hiệp định Châu Âu hợp nhất năm 1987 được thực hiện để đạt được hội nhập toàn Châu Âu, các luồng vốn được chuyển hướng về các quốc gia Châu Âu để tài trợ các dự án mới có thể thực hiện. Kết quả là vốn chuyển dịch đến các nước khác ít hơn, do đó nguồn cung vốn có sẵn trở nên thấp hơn nhu cầu về vốn. Hậu quả là có một áp lực gia tăng lãi suất ở các nước này. Luân chuyển vốn giữa các quốc gia cũng chịu ảnh hưởng do cuộc tái thống nhất nước Đức cuối năm 1989. Việc khuyến khích kinh doanh sau khi thống nhất nước Đức tạo nên một gia tăng đáng kể nhu cầu về vốn ở đây. Vào tháng 08.1990, lãi suất ở Tây Đức đạt mức cao nhất trong 7 năm trước đó. Các dòng vốn chuyển hướng về Đức để tài trợ các dự án mới. Kết quả là lượng vốn chuyển đến Mỹ và các nước khác ít đi, làm cho lãi suất ở các nước này tăng (hình 2.2). Như vậy, dao động lãi suất giữa các quốc gia có mối tương quan rất cao, cũng như số lượng các luồng vốn chảy vào và chảy ra từ hầu hết các quốc gia đều chịu ảnh hưởng của cùng các yếu tố. Hình 2.2: Ảnh hưởng của sự tái thống nhất nước Đức đối với lãi suất Lượng vốn ở Đức Lượng vốn ở Mỹ iG1 iG2 s1 D2 D1 Lãi suât Đức Lãi suât Mỹ D1 s1 S2 Ius1 Ius2 Để minh họa cho sự quan trọng của các dòng vốn đầu tư quốc tế, hãy xem việc các nhà đầu tư Nhật thường mua từ 15% đến 30% các trái khoán kỳ hạn 30 năm do Bộ Tài chính Mỹ phát hành. Ngoài ra, các nhà đầu tư Nhật còn tham gia khoảng 25% khối lượng chứng khoán giao dịch trên thị trường chứng khoán NewYork. Một vài nhà phân tích cho rằng hành động của các nhà đầu tư đã gây ra hai lần sụt giảm thị trường chứng khoán lớn nhất trong thập niên 1980. Lần phá sản ngày 19/10/1987 bắt đầu sau khi các nhà đầu tư Nhật bán một lượng rất lớn dự trữ trái phiếu kho bạc Mỹ, đẩy các lãi suất tăng nhanh một cách đột ngột. Ngày 13/10/1989, thị trường chứng khoán sụt giảm sau khi hai ngân hàng Nhật quyết định không hỗ trợ tài chính cho các giám đốc UAL mua công ty UAL ở mức đề nghị 6.75 tỷ. Sự kiện này có vẻ như để làm cho các nhà đầu tư tin rằng không thể hoàn thành các việc hợp nhất hay sáp nhập sắp tới bởi vì không có hỗ trợ đầy đủ của các nhà đầu tư. Thí dụ, một quốc gia Châu Âu đã áp đặt các hàng rào tương đối lớn trên nhập khẩu sẽ có một gia tăng lớn trên nhập khẩu. Ngược lại, một quốc gia Châu Âu khác có hàng rào nhỏ hơn sẽ không có thay đổi bởi vì các cơ hội xuất khẩu đến quốc gia đó đã có sẵn. Sự hội nhập giữa các quốc gia Châu Âu có thể có tác động quan trọng đến cán cân mậu dịch giữa các quốc gia Châu Âu và các quốc gia ngoài Châu Âu. Có thể có hai trường hợp xảy ra như sau: Trường hợp 1: “Châu Âu pháo đài” – không trả đũa Một vài nhà phân tích đã cho rằng trong khi các quốc gia Châu Âu cắt giảm hàng rào mậu dịch trong phạm vi Châu Âu, họ sẽ kết hợp lại để đặt các hàng rào cho hàng nhập khẩu từ các quốc gia không phải Châu Âu. Khảo hướng này được gọi là “Châu Âu pháo đài”, theo đó các công ty Châu Âu được bảo hộ chống lại các nhà xuất khẩu bên ngoài Châu Âu. Nếu các quốc gia Châu Âu cho rằng các hàng rào mậu dịch của các quốc gia khác như Nhật và Mỹ là quá đáng, họ có thể áp đặt các hàng rào đối với hàng hoá xuất khẩu từ các quốc gia này. Thí dụ, vào năm 1999 – 2000, các quốc gia Châu âu đã cấm nhập thịt bò xử lý bằng các hóc môn tăng trưởng từ Mỹ. Ngoài ra, vào những năm 90 họ cũng ấn định giá sàn cho các chíp bộ nhớ máy tính nhập từ Nhật, sau khi buộc tội Nhật “bán phá giá- dumping” (bán thấp hơn giá thành) các chíp bộ nhớ máy tính ở Châu Âu. Nếu các quốc gia Âu Châu gia tăng các hàng rào, xuất khẩu thuần của họ sẽ gia tăng. “bán phá giá- dumping”là gì ? Bán phá giá (Dumping) và những ảnh hưởng môi trường đối với giá cả  Phân biệt giá quốc tế  Giá xuất khẩu thấp hơn chi phí sản xuất  Phương pháp xác định bán phá giá Phương pháp xác định bán phá giá  1.Xác định sản phẩm tương tự  2.Phương thức tìm sản phẩm tương tự:  (1) Nhận dạng các đặc trưng quan trọng nhất của sản phẩm xuất khẩu được bán ở thị trường nhập khẩu và thị trường nội địa (ví dụ như kích cỡ, nét đặc trưng cơ bản...),  (2) Xác định thứ tự ưu tiên của các đặc trưng này một cách nghiêm ngặt căn cứ vào tầm quan trọng của chúng,  (3) Chọn lựa các giới hạn hoặc phân loại thích hợp đối với mỗi thuộc tính phản ánh các phân nhóm thích hợp những thuộc tính được đo lường (các thông số chủ yếu, các bộ phận cao, trung bình, thấp...)  (4) Phân loại sản phẩm xuất khẩu và sản phẩm trên thị trường nội địa căn cứ vào tất cả các đặc trưng chỉ ra tính chất phù hợp theo thứ bậc.  (5) Nhận dạng và chọn lọc sản phẩm trên thị trường nội địa tương tự với sản phẩm xuất khẩu. Phương pháp xác định bán phá giá Trong trường hợp không có sản phẩm tương tự trên thị trường nội địa thì việc xác định sản phẩm tương tự được dựa trên qui định chi tiết của WTO như sau:  - Nếu không có sản phẩm tương tự được bán ở nước xuất khẩu, hoặc  - Nếu việc bán sản phẩm trong nước không cho phép có được sự so sánh hợp lý do điều kiện đặc biệt của thị trường đó, hoặc  - Nếu số lượng hàng hóa bán ra tại thị trường nội địa của nước xuất khẩu quá nhỏ (số lượng được xem là đủ lớn nếu chiếm ≥ 5% số lượng sản phẩm xuất khẩu) thì giá bán sản phẩm ở thị trường trong nước được thay bằng:  Thứ nhất, mức giá có thể so sánh được của sản phẩm tương tự được xuất khẩu sang nước thứ ba thích hợp với điều kiện là mức giá có thể so sánh được này mang tính đại diện thông qua so sánh với chi phí sản xuất tại nước xuất xứ hàng hóa tương tự  Hoặc thứ hai, so sánh với chi phí sản xuất tại nước xuất xứ hàng hóa cộng thêm một khoản hợp lý chi phí quản trị, bán hàng, các chi phí chung và một khoản lợi nhuận.  Trong trường hợp này, có thể nhận xét rằng đã có một bước chuyển từ sự “phân biệt đối xử qua giá” sang quyết địnhh xem hàng xuất khẩu có bị bán với “giá dưới chi phí” hay không? Cách tính giá trị thông thường và giá xuất khẩu  Giá trị thông thường:  Là giá xuất khẩu sản phẩm tương tự sang nước thứ ba hoặc tính bằng cách công thêm vào giá thành sản xuất với các chi phí hành chính, chi phí bán hàng, chi phí quản lý chung và lợi nhuận.  Trường hợp sản phẩm thông thường được xuất khẩu từ một nước có nền kinh tế phi thị trường có nghĩa là giá bán sản phẩm và giá nguyên liệu đầu vào do chính phủ ấn định thì các quy tắc trên không được áp dụng để xác định giá trị thông thường. Cách tính giá trị thông thường và giá xuất khẩu  Cách tính giá xuất khẩu  Giá xuất khẩu là giá mà nhà sản xuất nước ngoài bán sản phẩm thông thường cho nhà nhập khẩu đầu tiên.  Tuy nhiên, nếu giá này là giá giao dịch được thực hiện trong nội bộ doanh nghiệp hoặc theo một thoả thuận đền bù thì giá xuất khẩu sẽ tính bằng giá mà sản phẩm nhập khẩu được bán cho người mua độc lập đầu tiên ở nước nhập khẩu. Cách tính giá trị thông thường và giá xuất khẩu  So sánh giá trị thông thường và giá xuất khẩu  Để so sánh một cách công bằng giá trị thông thường và giá xuất khẩu, hai giá này phải được xác định trong cùng điều kiện thương mại, nghĩa là cùng khâu sản xuất và cùng thời điểm.  Để tiện so sánh, người ta thường lấy giá xuất xưởng làm giá trị thông thường. Cách tính giá trị thông thường và giá xuất khẩu  Ví dụ, khi lấy giá bán sản phẩm thông thường cho một người mua độc lập làm giá xuất khẩu, thì:  Giá xuất khẩu = Giá bán sản phẩm thông thường – Lợi nhuận – (các loại thuế+ chi phí phát sinh từ khâu nhập khẩu đến khâu bán hàng) Dumping  Tóm lại, các quốc gia xác định bán phá giá thường phân tích chỉ tiêu biên độ bán phá giá.  Biên độ phá giá (BĐPG) tính bằng hiệu số giữa giá trị thông thường (GTTT) và giá xuất khẩu (GXK). Nếu biên độ phá giá lớn hơn 0 là bán phá giá.  Biên độ phá giá còn có thể được tính bằng trị giá tuyệt đối hoặc tương đối theo công thức sau:  BĐPG = (GTTT – GXK) / GXK x 100% Đối với một vài quốc gia Châu Âu, hàng rào mậu dịch đối với nhập khẩu từ các quốc gia bên ngoài cộng đồng Châu Âu có thể bị cắt giảm. Chẳng hạn, những quốc gia có hạn ngạch rất hạn chế đối với nhập khẩu ôtô của Nhật có thể phải tuân thủ một hạn ngạch EC thống nhất. Trước đây Ý duy trì một hạn ngạch 3.500 xe Nhật, ít hơn thị trường của mình 1%. Hạn ngạch EC có thể từ 10 đến 11%. Nếu hầu hết các hàng rào mậu dịch EC bên ngoài cộng đồng gia tăng, các công ty vừa và nhỏ xuất khẩu sang Châu Âu có thể bị ảnh hưởng ngược lại. Ngoài ra, việc bãi bỏ các hàng rào giữa các quốc gia Châu Âu có thể tăng cường sự cạnh tranh giữa các quốc gia này. Đây là một lý do khác tại sao các nhà xuất khẩu sang Châu Âu có thể bị bất lợi. Các nhà xuất khẩu quá nhỏ không thể tính đến việc đầu tư nước ngoài trực tiếp có thể bị đẩy ra khỏi thị trường. Trường hợp 2: “Châu Âu pháo đài” - trả đũa. Nếu các quốc gia không phải Châu Âu trả đũa đối với khẩu hướng “Châu Âu pháo đài”, lúc đó thay đổi trong xuất khẩu thuần của các quốc gia Châu Âu khó dự đóan hơn. Trong khi nhập khẩu từ các quốc gia không phải Châu Âu giảm, xuất khẩu đến những quốc gia này cũng giảm. Nói chung khảo hướng “Châu Âu pháo đài” có thể được coi là không thích hợp vì nó có thể đưa đến sút giảm mậu dịch quốc tế. Tuy nhiên, nếu nó chỉ được dùng như một răn đe đối với các hàng rào mậu dịch quá cao từ các quốc gia không phải Châu Âu, chứ không được thực thi liên tục, thì theo quan điểm của các nhà kinh tế Châu Âu, khảo hướng này có thể thực sự khuyến khích mậu dịch tự do. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÁN CÂN TÀI KHOẢN VÃNG LAI Khi phân tích các yếu tố tác động đến tài khoản vãng lai, chúng ta dựa trên nguyên tắc cetaris paribus. Nghĩa là, khi nghiên cứu tác động của một nhân tố thì ta cố định các nhân tố khác. Do cán cân tài khoản vãng lai của một quốc gia có thể ảnh hưởng đáng kể đến nền kinh tế của quốc gia đó, việc xác định và điều phối các yếu tố ảnh hưởng đến cán cân tài khoản vãng lai rất quan trọng. -10000 -5000 0 5000 10000 15000 20000 25000 30000 35000 40000 45000 1990 1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 Cán cân mậu dịch Việt Nam Nguồn : ADB Triệu USD Nhập khẩu Xuất khẩu Viet Nam năm 2006-2008 Tăng trưởng xuất nhập khẩu Việt Nam năm 2002- 2008 (Nguoàn: sian conomic utlookA E O 2007 - )ADB (Nguoàn: sian conomic utlookA E O 2007 - )ADB Current account balance, billions of dollars, 2002 and 2006, 2008 Source: World Bank. -1000 -800 -600 -400 -200 0 200 400 USA Europe Japan Other HIC East Asia & Pacific (ex China) China Europe & Central Asia Other Developing 2002 2006 2008 (Nguoàn: sian conomic utlookA E O 2006 - )ADB Döï tröõ ngoaïi hoái cuûa Vieät Nam giai ñoaïn 1998 – 2004 (Nguoàn: Quyõ tieàn teä Theá giôùi Dự trữ ngoại hối hiện nay của Việt Nam hiện nay là bao nhiêu? Các đơn vị đo lường dự trữ ngoại hối? ? Dự trữ ngoại hối của VN
Tài liệu liên quan