Bài giảng Chương 4: Hệ thống tiền tệ quốc tế
Tổng quan về hệ thống tiền tệ quốc tế (IMS) • Các chế độ tỷ giá • Quá trình phát triển của IMS • IMS và chính sách kinh tế quốc gia
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Chương 4: Hệ thống tiền tệ quốc tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương 4.
HỆ THỐNG TIỀN TỆ QUỐC TẾ
Hồ Thúy Ái
ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HCM – Khoa Ngân Hàng Quốc Tế
Nội dung
• Tổng quan về hệ thống tiền tệ quốc tế (IMS)
• Các chế độ tỷ giá
• Quá trình phát triển của IMS
• IMS và chính sách kinh tế quốc gia
Hồ Thúy Ái09/2010 2
Tổng quan về IMS
• Hệ thống tiền tệ quốc tế: “the International Monetary
System (IMS)”
• Tại sao lại nghiên cứu IMS?
– Sự gia tăng trong mức độ biến động của tỷ giá
– Tỷ giá biến động:
• Tăng rủi ro và cũng tạo cơ hội sinh lời
• Tác động đến các biến số kinh tế vĩ mô của một quốc gia
– Tỷ giá được xác định trong IMS
09/2010 Hồ Thúy Ái 3
Tổng quan về IMS
• IMS là một cấu trúc gồm những qui tắc, qui định và
qui ước điều chỉnh các quan hệ tài chính giữa các
quốc gia.
• Cấu trúc:
– Chế độ tiền tệ của các quốc gia,
– Các quy tắc can thiệp tỷ giá, và
– Những định chế hậu thuẫn cho các quy tắc này khi có rắc
rối nảy sinh
09/2010 Hồ Thúy Ái 4
Tổng quan về IMS
• IMS có chức năng:
– thiết lập những qui tắc mà từ đó đồng tiền của các quốc gia
được xác định giá trị và trao đổi với nhau, và
– cung cấp cơ chế điều chỉnh sự mất cân đối trong BOP của
một quốc gia
• Phân loại IMS:
– Theo mức độ linh hoạt của tỷ giá: hệ thống tỷ giá cố định,
hệ thống tỷ giá thả nổi, hệ thống tỷ giá thả nổi có điều
tiết
– Theo đặc điểm của dự trữ ngoại hối: bản vị hàng hóa, bản
vị ngoại tệ, bản vị kết hợp
09/2010 Hồ Thúy Ái 5
Các chế độ tỷ giá
• Hệ thống tỷ giá: thỏa thuận giữa các quốc gia về việc
làm thế nào để xác định tỷ giá
• Chế độ tỷ giá:
– chính sách tổng thể về tỷ giá của chính phủ cho phép tỷ giá
này cố định, hay thả nổi, hay neo vào đồng tiền khác
– cố định, thả nổi, và nhiều hình thức khác nhau giữa hai thái
cực này
09/2010 Hồ Thúy Ái 6
Các chế độ tỷ giá
– Tỷ giá cố định (fixed ER)
– Tỷ giá thả nổi hoàn toàn (perfectly floating ER)
– Tỷ giá cố định có điều chỉnh (fixed but adjustable ER)
– Tỷ giá thả nổi có quản lý (managed floating ER)
– Tỷ giá cố định nhưng linh hoạt trong biên độ (Fixed
exhange rate and flexible within a band)
– Tỷ giá neo bò trườn (crawling peg)
– Tỷ giá kép (dual ER) / Đa tỷ giá (multiple ER)
09/2010 Hồ Thúy Ái 7
Các chế độ tỷ giá
• Chế độ tỷ giá cố định:
– NHTW ấn định mức tỷ giá ngang giá
– NHTW chịu trách nhiệm duy trì tỷ giá cố định
– Để duy trì tỷ giá cố định, NHTW can thiệp trực
tiếp bằng cách thay đổi dự trữ ngoại hối hoặc bằng
các biện pháp khác
09/2010 Hồ Thúy Ái 8
Chế độ tỷ giá cố định
– Trường hợp cầu vượt cung:
09/2010 Hồ Thúy Ái 9
(St)1
(Df)0
Qf
S(d/f)
S(o)
(St)o
Qo
Sự can thiệp
của NHTW
(Df)1
Chế độ tỷ giá cố định
– Trường hợp cung vượt cầu:
09/2010 Hồ Thúy Ái 10
(Df)1
Qo
Qf
S(d/f)
So
(St)o
(Df)0
Sự can thiệp của
NHTW
Q1
(St)1
S1
Chế độ tỷ giá cố định
– Trong thực tế, thị trường dường như không bao giờ cân
bằng ở mức tỷ giá cố định
– Thường xảy ra trường hợp tỷ giá được cố định ở dưới mức
cân bằng của thị trường nội tệ được định giá cao
(overvalued)
– Khi tỷ giá cố định dưới mức cân bằng thì có áp lực đẩy tỷ
giá về phía cân bằng của thị trường
– NHTW tích cực can thiệp để duy trì tỷ giá cân bằng
09/2010 Hồ Thúy Ái 11
Chế độ tỷ giá cố định
• Can thiệp của NHTW khi tỷ giá cố định dưới mức
cân bằng của thị trường:
(1) Can thiệp trực tiếp vào TTNH bằng cách bán ra một
lượng ngoại tệ bằng với lượng cầu vượt cung tại mức tỷ
giá Sfixed
cạn kiệt dự trữ ngoại hối
(2) Đưa ra các biện pháp kiểm soát ngoại tệ (hạn chế chuyển
đổi nội tệ sang ngoại tệ, quy định kết hối, áp dụng hệ
thống đa tỷ giá, hạn chế thương mại)
phát sinh thị trường chợ đen và các giao dịch bất hợp pháp, tăng
chi phí quản lý, tăng chi phí cho doanh nghiệp, nảy sinh nạn quan
liêu, tham nhũng
09/2010 Hồ Thúy Ái 12
Chế độ tỷ giá cố định
• Can thiệp của NHTW:
(3) Giảm phát nền kinh tế: thực hiện
- Chính sách tiền tệ thắt chặt: giảm cung tiền, tăng lãi
suất)
- Chính sách tài khóa “thắt lưng buộc bụng”: tăng thuế,
giảm chi tiêu chính phủ
Tổng chi tiêu của nền kinh tế giảm (trong đó có chi tiêu nhập
khẩu)
Cầu ngoại tệ giảm tỷ giá ở mức cố định ban đầu
09/2010 Hồ Thúy Ái 13
Chế độ tỷ giá cố định
09/2010 Hồ Thúy Ái 14
Df
S(d/f)
Sf
S(fixed)
Qs Qd Qf
Cầu vượt
cung
Điểm cân
bằng của thị
trường (point
of market
equilibrium)
S(d/f)
Sfixed
Sf
Df
Qf
Can thiệp của
chính phủ
Các chế độ tỷ giá
• Chế độ tỷ giá thả nổi hoàn toàn:
– Tỷ giá thay đổi liên tục để duy trì sự cân bằng của thị trường ngoại hối
– Tỷ giá vận động theo quy luật cung cầu: tỷ giá tăng (appreciation) / tỷ
giá giảm (depreciation)
– NHTW không can thiệp vào tỷ giá
• Chế độ tỷ giá cố định có điều chỉnh: phá giá (devaluation) /
nâng giá (revaluation)
– Phá giá: NHTW tác động lên tỷ giá cố định, làm nội tệ giảm giá một
cách chính thức
– Nâng giá: NHTW tác động lên tỷ giá cố định, làm nội tệ tăng giá một
cách chính thức
09/2010 Hồ Thúy Ái 15
Các chế độ tỷ giá
• Chế độ tỷ giá thả nổi có điều tiết:
– NHTW có thể can thiệp để hạn chế mức độ biến động của tỷ giá nhưng
không đưa ra cam kết về việc duy trì tỷ giá
• Chế độ tỷ giá cố định nhưng linh hoạt trong biên độ
– Tỷ giá được phép linh hoạt trong phạm vi một biên độ được xác định
bởi hai giới hạn: giới hạn trên và giới hạn dưới tỷ giá ngang giá (par
value);
– Tỷ giá được hiểu là cố định ở chỗ nó không được phép vận động ra
khỏi giới hạn của biên độ
– Ví dụ: Hệ thống tiền tệ Bretton Woods và Hệ thống tiền tệ Châu Âu
(European Monetary System – EMS)
09/2010 Hồ Thúy Ái 16
Các chế độ tỷ giá
• Chế độ tỷ giá neo bò trườn:
– Tỷ giá được điều chỉnh theo tỷ giá bình quân giai đoạn trước đó hoặc
neo vào một chỉ số kinh tế nào đó (VD: tỷ giá bình quân 1 tuần, lạm
phát)
• Chế độ hai tỷ giá: pha trộn giữa tỷ giá cố định và tỷ giá thả nổi
– Tỷ giá cố định: giao dịch vãng lai
– Tỷ giá thả nổi: giao dịch vốn
– Mục đích: tách biệt các giao dịch thương mại khỏi các biến động tỷ giá
do các hoạt động lưu chuyển vốn ngắn hạn mang tính chất đầu cơ tạo
nên
09/2010 Hồ Thúy Ái 17
Các chế độ tỷ giá
09/2010 Hồ Thúy Ái 18
(*) Michael W. Klein and Jay C. Shambaugh, 2009, Exchange rate regimes in the modern era, Cambridge, Massachusetts: MIT Press
(IMF’s Annual Report on Exchange Arrangements and Exchange Restrictions)
Các chế độ tỷ giá
09/2010 Hồ Thúy Ái 19
(*) Michael W. Klein and Jay C. Shambaugh, 2009, Exchange rate regimes in the modern era, Cambridge, Massachusetts: MIT Press
AREAR classifications over time (IMF’s Annual Report on Exchange Arrangements and Exchange Restrictions)
Các chế độ tỷ giá
• Từ 2009, IMF thay đổi phân loại hệ thống tỷ giá:
– Neo cứng (hard pegs):
• Chế độ tỷ giá không có đồng tiền quốc gia riêng biệt (đô-la hóa chính thức)
• Chế độ bàn tiền tệ
– Neo mềm (soft pegs):
• Chế độ neo thông thường
• Chế độ ổn định
• Neo bò trườn
• Chế độ giống như bò trườn
• Tỷ giá neo trong biên độ (EMS)
– Chế độ thả nổi (floating arrangements)
• Thả nổi
• Thả nổi hoàn toàn
– Khác (residual/other managed arrangement)
09/2010 Hồ Thúy Ái 20
Quá trình phát triển của IMS
• Hệ thống song bản vị trước 1875
• Hệ thống bản vị vàng cổ điển 1875 – 1914
• Giai đoạn giữa hai thế chiến
• Hệ thống Bretton Woods 1944 – 1971
• Hệ thống tiền tệ quốc tế hiện hành
09/2010 Hồ Thúy Ái 21
Hệ thống song bản vị trước 1875
• Vàng và bạc thực hiện chức năng làm phương tiện trao đổi và
lưu thông trong nền kinh tế
• Các quốc gia định nghĩa đơn vị tiền tệ quốc gia vừa theo vàng
vừa theo bạc
• Tỷ lệ chuyển đổi giữa hai kim loại được quy định chính thức
• Vàng và bạc đều được sử dụng làm phương tiện thanh toán
quốc tế
• Tỷ giá giữa các đơn vị tiền tệ được xác định theo giá trị của
vàng và bạc
09/2010 Hồ Thúy Ái 22
Hệ thống song bản vị trước 1875
• Quy luật Gresham: “tiền xấu đẩy tiền tốt ra khỏi lưu thông”
giải thích sự sụp đổ của hệ thống song bản vị
• Từ cuối những năm 1860, do bạc được khai thác và sản xuất
nhiều, bạc dần bị mất giá và không còn được sử dụng để định
nghĩa cho đơn vị tiền của nhiều quốc gia
• Hệ thống song bản vị bạc vàng lần lượt sụp đổ
09/2010 Hồ Thúy Ái 23
Hệ thống bản vị vàng cổ điển
1875 - 1914
• Thế kỷ 19: sự thống trị về quân sự và kinh tế của nước Anh
• Anh thực hiện Bản vị vàng từ 1821 trong khi các nước khác
vẫn duy trì chế độ song bản vị
• Tới 1870s, hầu hết các nước Châu Âu tham gia Bản vị vàng
• 1879 Bản vị vàng tại Mỹ sau khi nội chiến kết thúc
Bản vị vàng kéo dài tới 1914: các nền kinh tế nối kết chặt
chẽ với nhau và vận hành trong cùng 1 hệ thống tài chính được
dẫn dắt bởi trung tâm tài chính Luân Đôn (còn được gọi là “the
City”)
09/2010 Hồ Thúy Ái 24
Hệ thống bản vị vàng cổ điển
1875 - 1914
• Đặc điểm chính của Bản vị vàng:
– Luật chơi (rules of the games); và
– Cơ chế lưu thông giá-tiền (price-species flow
mechanism)
09/2010 Hồ Thúy Ái 25
Hệ thống bản vị vàng cổ điển
1875 - 1914
• Luật chơi:
– Ngang giá vàng: mỗi quốc gia tuyên bố tỷ lệ cố định giữa vàng
và nội tệ của họ. Đây là cơ sở thiết lập tỷ giá chéo giữa các đồng
tiền.
– Chuyển đổi sang vàng (chuyển đổi trong nước): NHTW cam kết
cho việc tự do chuyển đổi giữa vàng và tiền theo mức ngang giá
vàng đã tuyên bố.
– Tự do lưu chuyển vàng quốc tế (chuyển đổi quốc tế): không có
giới hạn trong việc xuất và nhập khẩu vàng, dù với vai trò là 1
loại hàng hóa hay là phương tiện thanh toán
– Chính sách lãi suất: 1 quốc gia thâm hụt BOP (mất đi vàng), thì
phải nâng lãi suất ngắn hạn để thu hút vàng về, và ngược lại
09/2010 Hồ Thúy Ái 26
Hệ thống bản vị vàng cổ điển
1875 - 1914
• Cơ chế lưu thông giá-tiền
– Giá: lạm phát, giảm phát
– Tiền: vàng
Cơ chế liên kết giữa lạm phát/giảm phát với dòng chảy của
vàng
Cơ chế điều chỉnh cán cân thanh toán: sự thay đổi giá sẽ tự
động bù đắp cho sự mất cân đối của cán cân vãng lai,
không nhất thiết cần sự can thiệp của NHTW hay sự phối
hợp mang tính quốc tế nào
Cơ chế điều chỉnh nền kinh tế vĩ mô quốc tế
09/2010 Hồ Thúy Ái 27
Cơ chế lưu thông giá-vàng
09/2010 Hồ Thúy Ái 28
Thặng dư
Tích lũy dự trữ
Cung tiền tăng
Mức giá tăng
XK giảm và NK tăng Cân bằng
Mực giá giảm
Cung tiền giảm
Dự trữ giảm
Thâm hụt
XK tăng và NK giảm
Hệ thống bản vị vàng cổ điển
1875 – 1914
• Các mặt tích cực:
– Thương mại và đầu tư thế giới phát triển và hưng
thịnh;
– Khuyến khích phân công lao động quốc tế và giúp
gia tăng phúc lợi thế giới;
– Cơ chế điều chỉnh cán cân thanh toán đã vận hành
trơn tru;
– Mâu thuẫn quyền lợi giữa các quốc gia ít khi xảy
ra
09/2010 Hồ Thúy Ái 29
Hệ thống bản vị vàng cổ điển
1875 – 1914
• Các mặt hạn chế:
– Hạn chế sự năng động của NHTW trong việc điều
tiết lượng tiền trong lưu thông;
– Cơ chế điều chỉnh cán cân thanh toán vận hành
trên cơ sở thay đổi mức giá, thu nhập và thất
nghiệp nền kinh tế thường xuyên phải trải qua
thời kỳ bất ổn
• Quốc gia thâm hụt CCTT phải ra thời kỳ đình đốn và
thất nghiệp gia tăng
• Quốc gia thặng dư CCTT phải trải qua thời kỳ lạm phát
– Không có cơ chế ràng buộc các quốc gia tuân thủ
luật chơi
09/2010 Hồ Thúy Ái 30
Giai đoạn giữa hai thế chiến
• Bản vị vàng cổ điển bị sụp đổ khi WWI xảy ra: “vi phạm bên
ngoài”
– Giao dịch thương mại và tài chính bị đình trệ
– Xuất khẩu vàng bị cấm đoán
– Các nước phát hành trái phiếu và in tiền để tài trợ chiến tranh
• Sau WWI, các quốc gia cố gắng khôi phục Bản vị vàng như
trước chiến tranh (Bản vị vàng dựa trên đồng Bảng Anh)
nhưng không thành công
– Thiếu vắng vai trò lãnh đạo và sự hợp tác
• Từ 1929: Đại Suy Thoái
– Chủ nghĩa bảo hộ, chủ nghĩa quân sự, chủ nghĩa phát-xít
09/2010 Hồ Thúy Ái 31
Giai đoạn giữa hai thế chiến
• Lý do thất bại của Bản vị vàng dựa trên đồng bảng:
– 1920s -1930s: các quốc gia tập trung giải quyết khủng
hoảng và bất ổn trong nước hơn là giữ các cam kết quốc tế
– Thiếu vắng vai trò lãnh đạo trong hệ thống toàn cầu
– Các nước trở nên ích kỷ hơn và không có sự hợp tác về
chính sách giữa các quốc gia
• Mức ngang giá trước chiến tranh không thể được duy trì (lạm phát
tăng mạnh, Bảng Anh được định giá cao)
• Bản vị vàng trở nên lỗi thời (giá trị tiền tệ phụ thuộc vào cung và
cầu vàng, cái không thể kiểm soát được)
09/2010 Hồ Thúy Ái 32
Hệ thống Bretton Woods
(1944 – 1971)
09/2010 Hồ Thúy Ái 33
Hệ thống Bretton Woods (1944 – 1971)
• Sự cần thiết phải có một hệ thống tiền tệ quốc tế mới
để thúc đẩy thương mại và đầu tư quốc tế sau chiến
tranh
• 44 quốc gia họp mặt ở Bretton Woods, New
Hampshire (Mỹ) vào năm 1944 Hệ thống Bretton
Woods
• Hệ thống tiền tệ quốc tế BW gắn với việc thành lập 2
tổ chức tài chính quốc tế:
- Ngân hàng Thế giới (World Bank – WB)
- Quỹ tiền tệ quốc tế (International Monetary Fund)
09/2010 Hồ Thúy Ái 34
Hệ thống Bretton Woods (1944 – 1971)
• Ngân hàng Thế giới (WB / International Bank for
Reconstruction and Development):
– Mục tiêu 1: Giúp tái thiết kinh tế Châu Âu và Nhật (hoàn
thành vào giữa 1950s)
– Mục tiêu 2: xây dựng kinh tế các nước đang phát triển
09/2010 Hồ Thúy Ái 35
Hệ thống Bretton Woods (1944 – 1971)
• Mục tiêu của IMF:
– Tăng cường hợp tác tiền tệ quốc tế
– Tạo điều kiện để TMQT được mở rộng và phát triển
– Thúc đẩy sự ổn định tỷ giá và duy trì cơ chế tỷ giá giữa các
quốc gia một cách có trật tự
– Hỗ trợ thiết lập hệ thống thanh toán đa phương
– Tạo niềm tin cho các quốc gia thành viên thông qua dự trữ
tại IMF
– Rút ngắn thời gian và giảm thiểu mức độ mất cân đối trong
BOP của các nước thành viên
09/2010 Hồ Thúy Ái 36
Hệ thống Bretton Woods (1944 – 1971)
• Các quy ước của hệ thống Bretton Woods: Hệ thống
tỷ giá cố định nhưng có thể điều chỉnh:
- Đồng USD là đồng tiền duy nhất được định giá theo vàng,
cố định ở mức USD35/Ounce và Mỹ sẵn sàng mua vào và
bán ra vàng ở mức giá này với số lượng không hạn chế;
- Các nước xác định và công bố mức ngang giá của các đồng
tiền của họ đối với vàng hoặc USD, và duy trì mức ngang
giá đó trên thị trường ngoại hối bằng cách bán ra và mua
vào USD;
09/2010 Hồ Thúy Ái 37
Hệ thống Bretton Woods (1944 – 1971)
• Các quy ước của hệ thống Bretton Woods: Hệ thống
tỷ giá cố định nhưng có thể điều chỉnh:
- Các nước có trách nhiệm duy trì tỷ giá hối đoái với dao
động cho phép là +/-1%;
- Trong trường hợp BOP mất cân đối cơ bản, các quốc giá có
thể tiến hành phá giá hoặc nâng giá đồng tiền; mức thay đổi
trên 10% phải có sự chấp thuận của IMF
09/2010 Hồ Thúy Ái 38
Hệ thống Bretton Woods (1944 – 1971)
• Vai trò của IMF:
– Đảm bảo hệ thống hoạt động một cách trơn tru và
hiệu quả, giảm thiểu nhu cầu phá giá và nâng giá
đồng tiền của các quốc gia thành viên;
– Có nguồn tiền sẵn sàng tài trợ cho thâm hụt tạm
thời cán cân thanh toán của các quốc gia thành
viên;
09/2010 Hồ Thúy Ái 39
Hệ thống Bretton Woods (1944 – 1971)
• Hạn chế của BW:
– Cơ chế điều chỉnh cán cân thanh toán thiếu sự ổn
định, chắc chắn và tự động của hệ thống bản vị
vàng và tính linh hoạt của hệ thống tỷ giá thả nổi;
– Các hoạt động đầu cơ bắt nguồn từ khả năng phá
giá hoặc nâng giá của các đồng tiền và điều này dễ
dàng gây bất ổn cho hệ thống;
– Cơ chế tạo thanh khoản có vấn đề (Nghịch lý
Triffin – Triffin Dilemma)
09/2010 Hồ Thúy Ái 40
Hệ thống Bretton Woods (1944 – 1971)
• Nghịch lý Triffin:
– Để tránh tình trạng thiếu hụt thanh khoản, Mỹ phải
chịu sự thâm hụt của cán cân thanh toán và điều
này làm giảm lòng tin vào USD;
– Để phòng ngừa rủi ro đối với USD, mức thâm hụt
cán cân thanh toán của Mỹ phải thu hẹp và điều
này lại gây nên sự thiếu hụt thanh khoản cho hệ
thống
09/2010 Hồ Thúy Ái 41
Hệ thống Bretton Woods (1944 – 1971)
• Sự sụp đổ của BW:
– Thời kỳ thiếu hụt đô-la Mỹ (1944 –1958)
– Thời kỳ dư thừa đô-la Mỹ (1958 –1971)
09/2010 Hồ Thúy Ái 42
Hệ thống Bretton Woods (1944 – 1971)
• Thời kỳ thiếu hụt đô-la Mỹ (1944 – 1958)
– Cán cân vãng lai của Mỹ bội thu trong khi cán cân vãng lai
của các nước châu Âu bị thâm hụt nặng;
– IMF không đủ nguồn vốn để tài trợ cho thâm hụt cán cân
vãng lai của các nước châu Âu một loạt các đồng tiền
châu Âu bị phá giá
– Cuối cùng những năm 1950, các nước châu Âu và Nhật
bước vào giai đoạn hưng thịnh: XK tăng mạnh và dự trữ
USD dồi dào;
– Nhiều đồng tiền châu Âu được tự do chuyển đổi
09/2010 Hồ Thúy Ái 43
Hệ thống Bretton Woods (1944 – 1971)
• Thời kỳ dư thừa đô-la Mỹ (1958-1971)
– CCVL của Mỹ thâm hụt sâu sắc;
– CCVL của các nước Châu Âu và Nhật thặng dư;
– Dự trữ bằng USD của nhiều NHTW tăng mạnh và họ bắt
đầu đổi USD ra vàng;
– 1967: tài sản nợ của Mỹ bằng USD đã vượt quá số vàng dự
trữ;
– 1971: cán cân thương mại của Mỹ thâm hụt ở mức 30 tỷ
USD giới đầu cơ tấn công vào USD và làn sóng chạy
khỏi USD;
– Tháng 8/1971: TT Nixon tuyên bố ngưng chuyển đổi USD
sang vàng
09/2010 Hồ Thúy Ái 44
Hệ thống tiền tệ quốc tế hiện hành
• 1971-1973: Hiệp ước Smithsonian
• 1976: Hiệp ước Jamaica
• Hệ thống tiền tệ quốc tế hiện hành
09/2010 Hồ Thúy Ái 45
Hệ thống tiền tệ quốc tế hiện hành
• 1971 – 1973:
– Hiệp ước Smithsonian (12/1971)
• Giá vàng chính thức 38USD/ounce
• Mỹ không tái lập việc chuyển đổi USD ra vàng
• Các nước đánh giá lại các đồng tiền với USD
• Tỷ giá được phép dao động trong biên độ +/-2.5%
không giải quyết thiếu sót của hệ thống BWs
09/2010 Hồ Thúy Ái 46
Hệ thống tiền tệ quốc tế hiện hành
• 1971 – 1973 :
– Đầu năm 1973, tỷ giá theo Hiệp ước Smithsonian
bị phá vỡ do những đợt đầu cơ khá mạnh
– Các quốc gia bắt đầu thả nổi đồng tiền của họ
– Các nước Châu Âu bắt đầu áp dụng hệ thống
"snake in the tunnel" từ 1972 và thiết lập đồng tiền
chung của khu vực cho tới năm 2002
09/2010 Hồ Thúy Ái 47
Hệ thống tiền tệ quốc tế hiện hành
• 1976: Hiệp ước Jamaica
– Các nước thành viên IMF được tự do lựa chọn chế
độ tỷ giá
– Vàng không còn là tài sản dự trữ quốc tế
– Các nước kém phát triển và các nước không xuất
khẩu dầu mỏ được tiếp cận nguồn vốn IMF một
cách rộng rãi hơn
09/2010 Hồ Thúy Ái 48
Hệ thống tiền tệ quốc tế hiện hành
• Là một hệ thống “không hệ thống”
• Có nhiều chế độ tỷ giá song song tồn tại:
– Đô-la hóa (Offical Dolarization)
– Chế độ hội đồng tiền tệ (Currency Board)
– Tỷ giá được neo cố định với một đồng tiền hoặc với một rổ
tiền tệ
– Thả nổi có điều tiết
– Thả nổi hoàn toàn
09/2010 Hồ Thúy Ái 49
Hệ thống tiền tệ quốc tế hiện hành
• Đôla-hóa (dolarization):
– Sử dụng ngoại tệ (thường là USD) làm đồng tiền
hợp pháp trong nền kinh tế: Panama, Ecuador,
Guatemala, Elsalvador
• Tại sao lựa chọn “Đô-la hóa”?
– Với chế độ này, các chính trị gia không kiểm soát
chính sách tiền tệ và vì vậy không làm rối tung nền
kinh tế
09/2010 Hồ Thúy Ái 50
Hệ thống tiền tệ quốc tế hiện hành
• Chế độ hội đồng tiền tệ (Currency Board)
– Gắn đồng tiền của mình với một đồng tiền khác
– Quốc gia chỉ có thể phát hành thêm tiền nếu có đủ
dự trữ ngoại tệ đảm bảo
– Ví dụ: Argentina (1991 – 01/2002)
09/2010 Hồ Thúy Ái 51
Hệ thống tiền tệ quốc tế hiện hành
• Thất bại của hệ thống tiền tệ quốc tế hiện hành
– Tỷ giá giữa các đồng tiền không phản ánh các
điều kiện kinh tế cơ bản
– Thất bại trong việc đảm bảo tự chủ về chính sách
cho các quốc gia
– Tỷ giá ở mức sai lệch đã bóp méo vị thế cạnh tranh
của các nền kinh tế và gây áp lực buộc các chính
phủ áp dụng các chính sách bảo hộ
09/2010 Hồ Thúy Ái 52
IMS và chính sách kinh tế quốc gia
• Mục tiêu của chính sách kinh tế vĩ mô trong
nền kinh tế mở:
– Cân bằng bên trong (internal balance):
• Toàn dụng lao động
• Ổn định giá cả trong nước
– Cân bằng bên ngoài (external balance):
• CA đạt độ tối ưu (không quá thặng dư và cũng không
quá thâm hụt)
09/2010 Hồ Thúy Ái 53
IMS và chính sách kinh tế quốc gia
09/2010 Hồ Thúy Ái 54
Chính
sách
kinh tế
vĩ mô
Chính
sách tài
khóa
Chính
sách
tiền tệ
I
M
S
IMS và chính sách kinh tế quốc gia
• CSTT độc lập + Tự do di chuyển vốn
Không thể cố định tỷ giá (U.S., U.K.,
Euro)
• Chế độ tỷ giá cố định + Tự do di
chuyển vốn
Không thể có CSTT độc lập (Hong Kong:
7.8 HK$/USD)
• Chế độ tỷ giá cố định + CSTT độc lập
Kiểm soát vốn (Trung Quốc).
0