Nghiệp vụ thị trường mở (OMO-Open Markrt Operation): Là việc Ngân 
hàng Nhà nước thực hiện mua, bán 
ngắn hạncác loại giấy tờ có giá với các 
tổ chức tín dụng. (Điều 2-Quy chế 
NVTTM)
                
              
                                            
                                
            
                       
            
                 82 trang
82 trang | 
Chia sẻ: nyanko | Lượt xem: 1580 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Chương 4: Nghiệp vụ thị trường mở của ngân hàng trung ương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
13/05/2014 1
NGHIỆP VỤ NHTW
GVC.ThS.Nguyễn Thị Minh Quế
Trường Đại học Kinh tế quốc dân
Chương 4
Nghiệp vụ 
Thị trường mở
của NHTW
13/05/2014 2
Tài liệu tham khảo:
 Luật NHNN 2010
 Quyết định số 01/2007/QĐ-NHNN ngày 
05-01-2007 v/v Ban hành Quy chế Nghiệp 
vụ TTM;
 Quyết định số 27/2008/QĐ-NHNN ngày 
30-9-2008, bổ sung Quy chế ban hành 
theo QĐ 01/2007/QĐ-NHNN
 Quyết định số 11/2010/QĐ-NHNN ngày 
06-01-2010 về Danh mục GTCG được sử 
dụng trong các giao dịch của NHNN
13/05/2014 3
1. Khái quát về Thị trường mở 
1.1. Khái niệm 
 Nghiệp vụ thị trường mở (OMO- 
Open Markrt Operation): Là việc Ngân 
hàng Nhà nước thực hiện mua, bán 
ngắn hạn các loại giấy tờ có giá với các 
tổ chức tín dụng. (Điều 2- Quy chế 
NVTTM)
13/05/2014 4
1.2. Hình thức giao dich trong 
nghiệp vụ TTM
 - Giao dịch mua có kỳ hạn: Là việc 
Ngân hàng Nhà nước mua và nhận 
quyền sở hữu giấy tờ có giá từ tổ chức 
tín dụng, đồng thời tổ chức tín dụng 
cam kết sẽ mua lại và nhận lại quyền 
sở hữu giấy tờ có giá đó sau một thời 
gian nhất định
13/05/2014 5
1.2. Hình thức giao dich trong 
nghiệp vụ TTM
 - Giao dịch bán có kỳ hạn: Là việc 
Ngân hàng Nhà nước bán và chuyển 
giao quyền sở hữu giấy tờ có giá cho tổ 
chức tín dụng, đồng thời cam kết sẽ 
mua lại và nhận lại quyền sở hữu giấy 
tờ có giá đó sau một thời gian nhất 
định.
13/05/2014 6
1.2. Hình thức giao dich trong 
nghiệp vụ TTM
 - Giao dịch mua hẳn: Là việc Ngân hàng 
Nhà nước mua và nhận quyền sở hữu giấy 
tờ có giá từ tổ chức tín dụng, không kèm 
theo cam kết bán lại giấy tờ có giá.
 - Giao dịch bán hẳn: Là việc Ngân hàng 
Nhà nước bán và chuyển giao quyền sở 
hữu giấy tờ có giá cho tổ chức tín dụng, 
không kèm theo cam kết mua lại giấy tờ 
có giá.
13/05/2014 7
1.3. Giấy tờ có giá được giao dịch 
qua nghiệp vụ thị trường mở
 1.3.1.Tín phiếu Ngân hàng Nhà nước.
 1.3.2. Trái phiếu Chính phủ, bao gồm: 
 a. Tín phiếu Kho bạc;
 b. Trái phiếu Kho bạc;
 c. Trái phiếu công trình Trung ương;
 d. Công trái xây dựng Tổ quốc.
 đ. Trái phiếu Chính phủ do Ngân hàng Phát 
triển Việt Nam (trước đây là Quỹ Hỗ trợ phát 
triển) được Thủ tướng Chính phủ chỉ định phát 
hành.
13/05/2014 8
1.3. Giấy tờ có giá được giao dịch 
qua nghiệp vụ thị trường mở
 1.3.3. Trái phiếu được Chính phủ bảo 
lãnh, bao gồm: 
 a. Trái phiếu do Ngân hàng Phát triển Việt 
Nam phát hành được Chính phủ bảo lãnh 
thanh toán 100% giá trị gốc, lãi khi đến 
hạn;
 b. Trái phiếu do Ngân hàng Chính sách xã 
hội phát hành được Chính phủ bảo lãnh 
thanh toán 100% giá trị gốc, lãi khi đến 
hạn.
13/05/2014 9
1.3. Giấy tờ có giá được giao dịch 
qua nghiệp vụ thị trường mở
 1.3.4. Trái phiếu Chính quyền địa 
phương do Ủy ban nhân dân Tỉnh/ 
Thành phố phát hành 
 ( VD: Trái phiếu do UBND TP.Hà Nội và 
UBND TP.Hồ Chí Minh phát hành).
13/05/2014 10
Các loại giấy tờ có giá phải có đủ 
các điều kiện sau đây:
 Được lưu ký tại NHNN trước khi đăng ký 
bán;
 Thuộc quyền sở hữu hợp pháp của TCTD
 Tổ chức phát hành không được sử dụng các 
loại giấy tờ có giá do tổ chức đó phát hành 
để tham gia giao dịch với NHNN;
 Được phát hành bằng đồng Việt Nam;
 GTCG được mua hẳn có thời hạn còn lại tối 
đa là 91 ngày, GTCG được bán hẳn có thời 
hạn còn lại tối đa là 90 ngày. 
13/05/2014 11
1.4.Các chủ thể tham gia 
nghiệp vụ TTM
1.4.1. Ngân hàng Trung ương
 NHTW tham gia NVTTM với tư cách là 
người tổ chức, điều hành, đồng thời là 
người mua/hoặc người bán trên thị 
trường. 
13/05/2014 12
1.4.1. Ngân hàng Trung ương
 NHTW là người có quyền quyết định trong 
từng phiên giao dịch về:
- Chủng loại hàng hóa mua bán;
- Khối lượng hàng hóa mua bán;
- Phương thức giao dịch;
- Thời gian tiến hành mua bán;
- Phương thức thanh toán,.. 
 Tất cả các chủ thể khác đều phải chấp 
hành quyết định của NHTW khi muốn 
tham gia NVTTM.
13/05/2014 13
1.4.2. Các đối tác của NHTW
 a- Trên thế giới
 Ở các nước khác, đối tác của NHTW tham 
gia NVTTM có thể gồm các chủ thể như:
- Các NHTM
- Các tổ chức TCTG phi ngân hàng
- Các hãng kinh doanh (các DN)
- Các cá nhân và hộ gia đình
- Các nhà giao dịch chuyên nghiệp (Dealers)
13/05/2014 14
1.4.2. Các đối tác của NHTW
b- Ở Việt Nam
 Thành viên tham gia nghiệp vụ thị 
trường mở là các tổ chức tín dụng thành 
lập và hoạt động theo Luật Các tổ chức 
tín dụng được Ngân hàng Nhà nước cấp 
giấy công nhận là thành viên tham gia 
nghiệp vụ thị trường mở.
13/05/2014 15
1.4.2. Các đối tác của NHTW
 Các TCTD phải có đủ các điều kiện sau:
 Có tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà 
nước
 Có đủ các phương tiện cần thiết để̉ tham gia 
nghiệp vụ thị trường mở gồm: máy FAX, 
máy vi tính nối mạng internet;
 Có giấy đăng ký tham gia nghiệp vụ thị 
trường mở 
13/05/2014 16
1.5. Phương thức hoạt động của 
nghiệp vụ TTM
1.5.1. Giao dịch song phương
 Là giao dịch được thực hiện trực tiếp giữa 
NHTW với một hoặc một số đối tác được NHTW 
lựa chọn mà không thông qua đấu thầu. 
 Giao dịch song phương có thể được thực hiện 
theo 2 cách:
- NHTW giao dịch trực tiếp với đối tác được lựa 
chọn
- NHTW đóng vai trò như những thành viên 
tham gia TTCK để thực hiện các giao dịch trực 
tiếp trên thị trường này.
13/05/2014 17
1.5. Phương thức hoạt động của 
nghiệp vụ TTM
1.5.2. Giao dịch theo phương thức đấu 
thầu
a. Đấu thầu khối lượng: 
 Là việc xét thầu trên cơ sở khối lượng dự 
thầu của các tổ chức tín dụng, khối 
lượng giấy tờ có giá Ngân hàng Nhà nước 
cần mua hoặc bán và lãi suất do Ngân 
hàng Nhà nước thông báo.
13/05/2014 18
1.5. Phương thức hoạt động của 
nghiệp vụ TTM
b. Đấu thầu lãi suất: 
 Là việc xét thầu trên cơ sở lãi suất dự thầu, 
khối lượng dự thầu của các tổ chức tín dụng 
và khối lượng giấy tờ có giá Ngân hàng Nhà 
nước cần mua hoặc bán.
 Trong đấu thầu lãi suất, NHTW có thể áp 
dụng dưới hình thức một giá (phương thức 
đấu thầu kiểu Hà Lan), hoặc nhiều giá 
(phương thức đấu thầu kiểu Mỹ). 
 Các tổ chức tham gia đấu thầu tự đăng ký số 
tiền ứng với mỗi mức LS do mình chọn. 
13/05/2014 19
2. Nghiệp vụ Thị trường mở
của NHNN Việt Nam
 NVTTM của NHNN Việt Nam được áp
dụng từ 12/7/2000, đánh dấu bước phát
triển mới trong điều hành CSTT, từ các
công cụ trực tiếp sang các công cụ gián
tiếp.
 Thông qua việc mua/bán các GTCG với
các đơn vị thành viên của TTM, NVTTM là
công cụ tạo cho NHNN khả năng linhh
hoạt, chủ động tác động đến dự trữ của
các TCTD, từ đó tác động đến lượng tiền
cung ứng theo mục tiêu của CSTT.
13/05/2014 20
2. Nghiệp vụ Thị trường mở
của NHNN Việt Nam
 Luật NHNN 2010, Chương III, Mục 1,
Điều 15. Nghiệp vụ thị trường mở, quy
định:
- Ngân hàng Nhà nước thực hiện nghiệp
vụ thị trường mở thông qua việc mua,
bán giấy tờ có giá đối với tổ chức tín
dụng.
- Ngân hàng Nhà nước quy định loại giấy
tờ có giá được phép giao dịch thông qua
nghiệp vụ thị trường mở.
13/05/2014 21
2. Nghiệp vụ Thị trường mở
của NHNN Việt Nam
 2.1. Cơ cấu tổ chức hoạt động của 
TTM
 2.2. Phương thức giao dịch và 
phương thức đấu thầu
 2.3. Quy trình nghiệp vụ TTM
13/05/2014 22
2.1. Cơ cấu tổ chức hoạt động 
của TTM
 2.1.1. Ban Điều hành nghiệp vụ thị 
trường mở được NHNN thành lập, do 
một Phó Thống đốc làm Trưởng ban và 
các thành viên là đại diện của các đơn vị 
có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước. 
Ban Điều hành nghiệp vụ thị trường mở 
được tổ chức và hoạt động theo quy định 
của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước. 
 (Điều 3. Quy chế NVTTM)
13/05/2014 23
Ban Điều hành nghiệp vụ TTM
 Có thẩm quyền quyết định các nội dung 
chủ yếu trong phiên giao dịch NVTTM:
 1. Khối lượng các loại GTCG cần mua hoặc bán
 2. Quyết định thông báo hoặc không thông báo 
khối lượng GTCG NHNN cần mua hoặc bán;
 3. Các loại GTCG cần mua, bán;
 4. Tỷ lệ giao dịch của các loại GTCG;
 5. Phương thức đấu thầu;
 6. Phương thức xét thầu;
 7. Thời hạn của giao dịch mua, bán có kỳ hạn ;
 8. Lãi suất mua hoặc bán.
13/05/2014 24
2.1. Cơ cấu tổ chức hoạt động 
của TTM
 2.1.2.Thành viên tham gia nghiệp vụ thị 
trường mở là các tổ chức tín dụng thành lập 
và hoạt động theo Luật Các TCTD có đủ điều 
kiện sau đây:
 1. Có TK tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước
 2. Có đủ các phương tiện cần thiết để tham 
gia NVTTM gồm: máy FAX, máy vi tính nối 
mạng internet;
 3. Có giấy đăng ký tham gia NVTTM
=>được NHNN cấp giấy công nhận là 
thành viên tham gia NVTTM.13/05/2014 25
2.1. Cơ cấu tổ chức hoạt động của 
TTM
2.1.3. Giấy tờ có giá được giao dịch 
qua nghiệp vụ thị trường mở gồm:
(1) Tín phiếu Ngân hàng Nhà nước.
(2) Trái phiếu Chính phủ
(3) Trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh
(4) Trái phiếu Chính quyền địa phương
(5) GTCG đối với giao dịch mua có kỳ hạn. 
13/05/2014 26
2.1.3. Giấy tờ có giá được giao dịch 
qua NVTTM
Trái phiếu Chính phủ, bao gồm: 
 Tín phiếu Kho bạc; 
 Trái phiếu Kho bạc; 
 Trái phiếu công trình Trung ương; 
 Công trái xây dựng Tổ quốc; 
 Trái phiếu Chính phủ do Ngân hàng 
Phát triển Việt Nam (trước đây là Quỹ 
Hỗ trợ phát triển) được Thủ tướng 
Chính phủ chỉ định phát hành.
13/05/2014 27
2.1.3. Giấy tờ có giá được giao dịch 
qua NVTTM
Trái phiếu được CP bảo lãnh, bao gồm: 
 Trái phiếu do Ngân hàng Phát triển Việt 
Nam và Ngân hàng Chính sách xã hội phát 
hành được Chính phủ bảo lãnh thanh toán 
100% giá trị gốc, lãi khi đến hạn.
Trái phiếu Chính quyền địa phương do 
UBND thành phố Hà Nội phát hành
UBND thành phố Hồ Chí Minh phát hành.
13/05/2014 28
2.1.3. Giấy tờ có giá được giao dịch 
qua NVTTM
Riêng đối với giao dịch mua có kỳ hạn. 
NHNN chỉ giao dịch đối với:
 Công trái xây dựng Tổ quốc;
 Trái phiếu do NH Phát triển Việt Nam và NH
CSXH phát hành được CP bảo lãnh thanh 
toán 100% giá trị gốc, lãi khi đến hạn; 
 Trái phiếu Chính quyền địa phương do UBND 
thành phố Hà Nội và UBND thành phố Hồ Chí 
Minh phát hành.
13/05/2014 29
GTCG được giao dịch qua NVTTM 
phải thỏa mãn các điều kiện:
 Có thể mua, bán được và nằm trong danh 
mục các loại GTCG được giao dịch quaNVTTM
 Được phát hành bằng đồng Việt Nam;
 Được lưu ký tại NHNN trước khi đăng ký 
bán; (bao gồm GTCG do TCTD lưu ký trực 
tiếp tại NHNN và lưu ký tại TK của NHNN mở 
tại Trung tâm giao dịch chứng khoán);
 GTCG được mua hẳn có thời hạn còn lại tối 
đa là 91 ngày, GTCG được bán hẳn có thời 
hạn còn lại tối đa là 90 ngày.
13/05/2014 30
2.1.3. Giấy tờ có giá được giao dịch 
qua NVTTM
 Danh mục các loại giấy tờ có giá, tỷ lệ 
chênh lệch giữa giá trị giấy tờ có giá tại 
thời điểm định giá và giá thanh toán, tỷ 
lệ giao dịch của các loại giấy tờ có giá 
qua nghiệp vụ thị trường mở do Thống 
đốc Ngân hàng Nhà nước qui định trong 
từng thời kỳ. 
(Điều 8. Quy chế NVTTM, QĐ 27 bổ sung)
13/05/2014 31
2.1.4. Quy ước về thời gian
 Ngày giao dịch NV thị trường mở
được tính theo ngày làm việc, không tính 
ngày nghỉ cuối tuần, nghỉ lễ và nghỉ tết.
 Trường hợp ngày mua lại hoặc ngày đến 
hạn thanh toán của giấy tờ có giá trùng 
với ngày nghỉ cuối tuần, nghỉ lễ và nghỉ 
tết, thì ngày thanh toán và chuyển giao 
giấy tờ có giá được thực hiện vào ngày 
làm việc tiếp theo.
13/05/2014 32
2.1.4. Quy ước về thời gian
 Ngày đấu thầu: Là ngày Ngân hàng 
Nhà nước tổ chức đấu thầu, xét thầu, 
thông báo kết quả đấu thầu.
 Ngày thanh toán: Là ngày tổ chức 
tín dụng trúng thầu thực hiện giao, 
nhận giấy tờ có giá và thanh toán với 
Ngân hàng Nhà nước.
13/05/2014 33
2.1.4. Quy ước về thời gian
 Ngày mua lại: Là ngày bên mua bán lại và 
chuyển giao quyền sở hữu GTCG đã mua 
(đối với giao dịch mua, bán có kỳ hạn) cho 
bên bán, bên bán thanh toán tiền mua lại 
GTCG cho bên mua theo giá mua lại.
 Thời hạn bán: Là số ngày kể từ ngày đấu 
thầu của phiên mua, bán có kỳ hạn đến 
ngày mua lại (tính cả ngày đấu thầu và 
không tính ngày mua lại).
(Điều 11. Quy chế NVTTM, QĐ 27bổ sung )
13/05/2014 34
2.2. Phương thức giao dịch 
và phương thức đấu thầu
2.2.1. Phương thức giao dịch
Ban Điều hành nghiệp vụ thị trường mở 
quyết định mỗi phiên giao dịch chỉ áp 
dụng một trong các phương thức sau:
 Giao dịch mua có kỳ hạn;
 Giao dịch bán có kỳ hạn;
 Giao dịch mua hẳn;
 Giao dịch bán hẳn.
(Điều 9. Quy chế NVTTM )
13/05/2014 35
2.2.1.1. Giao dịch không hoàn lại
a- Khái niệm: Giao dịch không hoàn lại 
là việc NHTW mua, bán GTCG với các 
đối tác của mình mà không có bất kì 
một cam kết nào về việc bán hoặc mua 
lại các GTCG đó. (Giao dịch không hoàn 
lại còn gọi là giao dịch mua hẳn, bán 
hẳn/ mua đứt, bán đứt).
13/05/2014 36
2.2.1.1. Giao dịch không hoàn lại
Theo Quy chế NVTTM năm 2007:
 Mua hẳn là việc NHNN mua và nhận 
quyền sở hữu GTCG từ Các TCTD, không 
kèm theo cam kết bán lại GTCG.
 Bán hẳn là việc NHNN bán và chuyển 
giao quyền sở hữu GTCG cho Các TCTD, 
không kèm theo cam kết mua lại GTCG.
13/05/2014 37
2.2.1.1. Giao dịch không hoàn lại
b- Đặc điểm: 
 Giao dịch không hoàn lại chỉ được thực 
hiện một chiều: NHTW chỉ bán hoặc chỉ 
mua; 
 Giao dịch không hoàn lại tác động trực 
tiếp đến dự trữ của ngân hàng, qua đó 
tác động đến lượng tiền cung ứng và lãi 
suất thị trường : 
13/05/2014 38
2.2.1.1. Giao dịch không hoàn lại
 Tác động cụ thể
+ NHTW bán hẳn GTCG -> dự trữ sơ cấp 
của ngân hàng giảm -> lượng tiền cung 
ứng giảm, lãi suất thị trường tăng.
+ NHTW mua hẳn GTCG -> dự trữ sơ cấp 
của ngân hàng tăng -> lượng tiền cung 
ứng tăng, lãi suất thị trường giảm.
 Giao dịch không hoàn lại có tác động dài 
hạn đối với các biến số tiền tệ.
13/05/2014 39
2.2.1.1. Giao dịch không hoàn lại
 Giao dịch không hoàn lại được sử dụng trong
trường hợp NHTW muốn điều chỉnh lượng tiền
cung ứng trong nền kinh tế một cách rõ ràng và dứt
khoát. 
 Giao dịch không hoàn lại làm cho việc thực thi
CSTT thiếu sự linh hoạt và uyển chuyển do các tác
động dài hạn của nó đối với các biến số tiền tệ. 
 Tuy nhiên, nó không hoàn toàn cứng nhắc vì NHTW 
có thể ngay lập tức thực hiện các giao dịch ngược
chiều để giảm bớt sự tác động thái quá của giao
dịch trước. 
13/05/2014 40
2.2.1.1. Giao dịch không hoàn lại
 Các GTCG được sử dụng trong giao dịch 
không hoàn lại thông thường phải thoả 
mãn các điều kiện:
- Là các công cụ nợ
- Mức rủi ro thấp
- Được phát hành bởi các tổ chức đủ điều 
kiện
- Thời hạn còn lại tối đa 91 ngày
13/05/2014 41
2.2.1.2. Giao dịch có hoàn lại 
(giao dịch có kỳ hạn)
a- Khái niệm: Giao dịch có hoàn lại là 
việc NHTW mua, bán các GTCG với đối 
tác của mình có kèm theo hợp đồng mua 
lại - tức là GTCG đã được mua (bán) sẽ 
được bán (mua) lại vào một ngày xác 
định trong tương lai, (còn được gọi là 
giao dịch có kỳ hạn)
13/05/2014 42
2.2.1.2. Giao dịch có hoàn lại
Theo quy chế NVTTM năm 2007:
 Mua có kỳ hạn: là việc NHNN mua và 
nhận quyền sở hữu GTCG từ Các TCTD, 
đồng thời Các TCTD cam kết sẽ mua lại và 
nhận quyền sở hữu giấy tờ có giá đó sau 
một thời gian nhất định.
 Bán có kỳ hạn: là việc NHNN bán và 
chuyển giao quyền sở hữu GTCG cho các 
Các TCTD, đồng thời cam kết sẽ mua lại và 
nhận lại quyền sở hữu GTCG đó sau một 
thời gian nhất định.
13/05/2014 43
2.2.1.2. Giao dịch có hoàn lại
b- Đặc điểm của giao dịch có hoàn lại:
 Giao dịch có kỳ hạn được thực hiện 2 
chiều: NHTW vừa đóng vai trò là người 
mua, vừa đóng vai trò là người bán; 
quyền sở hữu GTCG chỉ được chuyển 
giao tạm thời trong thời hạn 2 bên đã 
cam kết.
13/05/2014 44
b- Đặc điểm của giao dịch
có hoàn lại:
 Giao dịch có kỳ hạn không ảnh hưởng đến 
trạng thái dự trữ của các ngân hàng vì nó 
mang tính chất như một giao dịch hoán 
đổi. 
- Kết thúc hợp đồng, trạng thái dự trữ của 
các ngân hàng sẽ trở lại như ban đầu 
=> Giao dịch có hoàn lại triệt tiêu được 
những ảnh hưởng không dự tính trước tới 
dự trữ của ngân hàng.
13/05/2014 45
b- Đặc điểm của giao dịch 
có hoàn lại:
 So với giao dịch không hoàn lại, giao 
dịch có hoàn lại có chi phí giao dịch rẻ 
hơn.
 Giao dịch có kỳ hạn giúp cho việc thực 
thi CSTT có sự mềm dẻo và linh hoạt.
 Các GTCG sử dụng trong giao dịch 
không hoàn lại phải là GTCG có tính 
thanh khoản cao và thoả mãn các quy 
định của NHTW.
13/05/2014 46
b- Đặc điểm của giao dịch 
có hoàn lại:
 Giao dịch có kỳ hạn được sử dụng 
trong trường hợp NHTW muốn thị 
trường tiền tệ thay đổi tạm thời 
hoặc muốn thay đổi cơ cấu tiền dự 
trữ để tạo điều kiện cho các TCTD 
hoạt động kinh doanh tốt hơn.
13/05/2014 47
2.2.2. Phương thức đấu thầu
Đấu thầu khối lượng
Đấu thầu khối lượng là việc xét thầu 
trên cơ sở khối lượng dự thầu của các 
tổ chức tín dụng, khối lượng giấy tờ có 
giá Ngân hàng Nhà nước cần mua hoặc 
bán và lãi suất do Ngân hàng Nhà nước 
thông báo.
(Theo khoản 1, điều 12 – Quy chế nghiệp 
vụ TTM)
13/05/2014 48
2.2.2. Phương thức đấu thầu
Đấu thầu lãi suất
Đấu thầu lãi suất là việc xét thầu trên 
cơ sở lãi suất đặt thầu, khối lượng đặt 
thầu tương ứng của Các TCTD và khối 
lượng giấy tờ có giá NHTW cần bán 
(mua).
(Theo khoản 2, điều 12 – Quy chế 
nghiệp vụ TTM)
13/05/2014 49
2.2.2.1. Đấu thầu khối lượng
Đặc điểm của đấu thầu K.lượng:
 NHNN thông báo cho các TCTD mức lãi 
suất đấu thầu; 
 NHNN quyết định thông báo hoặc không 
thông báo khối lượng GTCG NHNN cần 
mua hoặc bán trước mỗi phiên đấu thầu;
 TCTD đăng ký dự thầu khối lượng các loại 
GTCG cần mua hoặc bán theo mức lãi suất 
NHNN thông báo;
13/05/2014 50
Xác định khối lượng trúng thầu 
của các TCTD
 Cách xác định khối lượng trúng thầu của 
từng TCTD trong đấu thầu KL
- Bước 1: Tính tổng khối lượng đặt thầu 
của Các TCTD 
- Bước 2: So sánh tổng khối lượng đặt 
thầu của Các TCTD với khối lượng GTCG 
NHTW cần mua (bán) 
=> Khối lượng trúng thầu của các TCTD và 
khối lượng trúng thầu của từng TCTD
13/05/2014 51
Nguyên tắc xác định 
khối lượng trúng thầu
 Nếu tổng khối lượng đặt thầu của 
các TCTD nhỏ hơn (hoặc bằng) khối 
lượng GTCG NHTW cần mua (bán), 
thì khối lượng trúng thầu của các 
TCTD bằng tổng khối lượng đặt thầu 
và khối lượng trúng thầu của từng 
TCTD chính là khối lượng đặt thầu 
của TCTD đó. 
13/05/2014 52
Nguyên tắc xác định 
khối lượng trúng thầu
 Nếu tổng khối lượng đặt thầu của Các 
TCTD lớn hơn khối lượng GTCG NHTW 
cần mua(bán), thì khối lượng trúng 
thầu của Các TCTD bằng khối lượng 
GTCG NHTW cần mua (bán) và khối 
lượng trúng thầu của từng TCTD sẽ 
được phân bổ tỷ lệ thuận với khối 
lượng dự thầu của các tổ chức tín dụng 
và được tính đến đơn vị đồng.
13/05/2014 53
Xác định khối lượng trúng thầu 
của các TCTD
Khối lượng trúng thầu của A
=Tỷ lệ phân bổ thầu x
Khối lượng đặt thầu của A
13/05/2014 54
Xác định khối lượng trúng thầu 
của các TCTD
 Tỷ lệ phân bổ thầu
= (Khối lượng GTCG NHTW cần 
mua(bán) /Tổng khối lượng đặt 
thầu của Các TCTD ) x 100%
13/05/2014 55
Xác định khối lượng trúng thầu 
của các TCTD
Trường hợp tại đơn dự thầu của TCTD trúng 
thầu đăng ký nhiều loại GTCG cần mua 
hoặc bán, NHNN xét thầu xác định theo thứ 
tự từng loại GTCG như sau:
 GTCG có tỷ lệ chênh lệch giữa giá trị GTCG 
tại thời điểm định giá và giá thanh toán 
thấp hơn; 
 GTCG đăng ký bán hoặc đăng ký mua có 
khối lượng lớn hơn;
 Thời hạn còn lại của các GTCG ngắn hơn.
13/05/2014 56
Hạn chế của đầu thầu KL: 
 Không có tính cạnh tranh vì ngân hàng 
nào tham gia đấu thầu cũng chắc chắn 
được mua (được bán) với khối lượng 
trúng thầu được phân bổ.
 => Phương thức đấu thầu khối lượng ít 
được sử dụng, chỉ được sử dụng trong 
trường hợp NHTW xác định rõ mục tiêu 
cung ứng tiền trong 1 thời gian ổn định.
13/05/2014 57
Ví dụ 1
 NHNN thông báo bán một khối lượng GTCG 
là 2000 tỷ đồng, lãi suất 11%/năm.
 Có 5 NH tham gia đấu thầu:
-VCB đăng ký mua 600 tỷ đồng
-AgriBank đăng ký mua 400 tỷ đồng
-BIDV đăng ký mua 650 tỷ đồng
-ACB đăng ký mua 450 tỷ đồng
-VietinBank đăng ký mua 400 tỷ đồng
Xác định khối lượng trúng thầu của các 
TCTD
13/05/2014 58
2.2.2.2. Đấu thầu lãi suất
b- Đặc điểm của đấu thầu lãi suất:
 NHTW không thông báo lãi suất đấu thầu