Để thực hiện tốt hợp đồng ngoại thương đã ký kết, người xuất 
khẩu cần phải quan tâm thực hiện các công việc sau:
IV.1.1. Nắm vững và thực hiện đúng theo các qui định
Các thương nhân xuất khẩu phải thực hiện đúng theo nội dung 
quy định hiện hành trong các văn bản luật đã được Quốc hội 
thông qua; nghị định của Chính phủ; các quyết định của Thủ 
tướng Chính phủ; các quyết định, thông tư hướng dẫn của các Bộ, 
ngành về việc quản lý xuất khẩu, nhập khẩu.
                
              
                                            
                                
            
                       
            
                 85 trang
85 trang | 
Chia sẻ: nyanko | Lượt xem: 1727 | Lượt tải: 2 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Chương 4: Tổ chức thực hiện hợp đồng thương mại quốc tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1CHƯƠNG 4: TỔ CHỨC THỰC HIỆN 
HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
IV. 1. TỔ CHỨC THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG XUẤT KHẨU 
Để thực hiện tốt hợp đồng ngoại thương đã ký kết, người xuất 
khẩu cần phải quan tâm thực hiện các công việc sau:
IV.1.1. Nắm vững và thực hiện đúng theo các qui định
Các thương nhân xuất khẩu phải thực hiện đúng theo nội dung 
quy định hiện hành trong các văn bản luật đã được Quốc hội 
thông qua; nghị định của Chính phủ; các quyết định của Thủ 
tướng Chính phủ; các quyết định, thông tư hướng dẫn của các Bộ, 
ngành về việc quản lý xuất khẩu, nhập khẩu. Để biết được nội 
dung trong các văn bản pháp luật đó thì người xuất khẩu có thể 
đọc trên công báo hoặc tuy cập trên các Website sau:
Website của Chính phủ : www.chinhphu.vn
Website của Bộ Công Thương : www.moit.gov.vn
Website của Bộ Tài chính : www.mof.gov.vn
Website của Tổng cục Hải quan : www.customs.gov.vn
2CHƯƠNG 4: TỔ CHỨC THỰC HIỆN 
HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
IV.1.2. Kiểm tra L/C ( nếu thanh toán theo L/C ).
 Kiểm tra tính chân thực của L/C 
Mặc dù người xuất khẩu có thể nhận được L/C trực tiếp từ ngân 
hàng mở L/C, nhưng người xuất khẩu nên nhận L/C thông qua 
ngân hàng thông báo vì ngân hàng thông báo có thể kiểm tra tính 
chân thực của L/C bằng cách kiểm tra chữ ký của người phát 
hành L/C (nếu L/C mở bằng thư) hoặc kiểm tra mã số (nếu L/C 
mở bằng điện).
 Kiểm tra kỹ nội dung L/C
Khi nhận được L/C gốc gởi đến, người xuất khẩu phải kiểm tra kỹ 
từng nội dung, từng chi tiết của L/C xem có đúng như hợp đồng đã 
ký kết hoặc có phù hợp với khả năng thực hiện của mình không, 
nếu đúng và có khả năng đáp ứng thì tiến hành các bước kế tiếp 
để giao hàng, ngược lại thì đề nghị người nhập khẩu phải tu chỉnh 
L/C cho đến khi nào phù hợp mới xúc tiến việc giao hàng. 
3CHƯƠNG 4: TỔ CHỨC THỰC HIỆN 
HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
Các nội dung cần kiểm tra kỹ trong L/C gồm:
+ Số hiệu, địa điểm, ngày mở L/C.
+ Tên, địa chỉ ngân hàng mở L/C.
+ Tên, địa chỉ ngân hàng thông báo hoặc ngân hàng xác nhận, 
ngân hàng trả tiền (nếu có).
+ Tên, địa chỉ người yêu cầu mở L/C
+ Tên, địa chỉ người thụ hưởng.
+ Số tiền của L/C.
+ Loại L/C.
4CHƯƠNG 4: TỔ CHỨC THỰC HIỆN 
HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
Các nội dung cần kiểm tra kỹ trong L/C gồm:
+ Ngày và địa điểm hết hiệu lực của L/C.
+ Thời hạn giao hàng.
+ Cách giao hàng.
+ Cách vận tải.
+ Phần mô tả hàng hóa.
+ Chứng từ xuất trình và thời hạn, địa điểm xuất trình 
chứng từ.
+ Các chi tiết khác trong L/C.
5CHƯƠNG 4: TỔ CHỨC THỰC HIỆN 
HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
IV.1.3. Chuẩn bị nguồn hàng hóa để xuất khẩu.
Để chuẩn bị nguồn hàng, người xuất khẩu có thể 
thực hiện các phương thức tạo nguồn hàng sau:
Tổ chức sản xuất, chế biến, nuôi trồng, đánh bắt 
khai thác nguồn hàng xuất khẩu.
Tổ chức mua hàng xuất khẩu.
Tổ chức đại lý mua hàng xuất khẩu.
Tổ chức gia công hàng xuất khẩu.
Tổ chức liên doanh liên kết xuất khẩu.
Tổ chức xuất khẩu ủy thác
6CHƯƠNG 4: TỔ CHỨC THỰC HIỆN 
HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
Những hợp đồng thường được ký kết để tạo nguồn hàng, nguồn thu:
 Hợp đồng mua bán:
Là hợp đồng mua bán hàng hóa giữa các thương nhân trong nước, 
trong đó quy định bên bán có nghĩa vụ giao hàng, các chứng từ 
hàng hóa và quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua, còn bên mua có 
nghĩa vụ nhận hàng và thanh toán tiền hàng cho bên bán.
 Hợp đồng đại lý mua hàng:
Là hợp đồng đại lý, trong đó qui định bên giao đại lý (doanh 
nghiệp xuất khẩu) giao cho bên đại lý tiến hành mua hàng theo 
những điều kiện do bên giao đại lý đưa ra. Bên giao đại lý phải trả 
cho bên đại lý mua hàng một khoản tiền nhất định gọi là tiền thù 
lao đại lý mua hàng trên cơ sở thỏa thuận của 2 bên.
7CHƯƠNG 4: TỔ CHỨC THỰC HIỆN 
HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
 Hợp đồng gia công:
Là hợp đồng gia công giữa các thương nhân trong nước, trong đó 
bên đặt gia công (doanh nghiệp XK) giao nguyên vật liệu hoặc bán 
thành phẩm cho bên nhận gia công để gia công, chế biến ra thành 
phẩm XK sau đó giao lại cho bên đặt gia công và được bên đặt gia 
công thanh toán một khoản tiền gia công do hai bên thỏa thuận.
 Hợp đồng liên doanh liên kết xuất khẩu:
Là hợp đồng liên doanh liên kết, trong đó các bên liên doanh cùng 
chung vốn, chung sức, chung chịu mọi rủi ro để kinh doanh XK.
 Hợp đồng ủy thác xuất khẩu:
Là hợp đồng trong đó quy định bên ủy thác giao cho bên nhận ủy 
thác (doanh nghiệp XK) tiến hành xuất khẩu hàng của bên ủy thác 
theo những điều kiện mà bên ủy thác đặt ra. Bên nhận ủy thác 
phải ký kết và thực hiện hợp đồng XK với danh nghĩa của mình 
nhưng bằng chi phí của bên ủy thác và được bên ủy thác trả một 
khoản tiền thù lao gọi là phí ủy thác
8CHƯƠNG 4: TỔ CHỨC THỰC HIỆN 
HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
IV.1.4. Kiểm tra hàng xuất khẩu
Trước khi giao hàng, người xuất khẩu có 
nghĩa vụ phải kiểm tra hàng về phẩm chất, số 
lượng, trọng lượng (kiểm nghiệm); nếu hàng 
hóa xuất khẩu là động vật, thực vật, hàng 
thực phẩm thì còn phải kiểm tra thêm khả 
năng lây lan bệnh (kiểm dịch).
Hệ thống kiểm tra hàng xuất khẩu được tiến 
hành ở hai cấp:
+ Ở cơ sở.
+ Ở cửa khẩu.
9CHƯƠNG 4: TỔ CHỨC THỰC HIỆN 
HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
 Kiểm nghiệm hàng xuất khẩu:
Kiểm tra số lượng, trọng lượng, phẩm chất 
hàng hóa xuất khẩu.
– Ở cơ sở việc kiểm nghiệm do KCS tiến hành.
– Ở cửa khẩu do các cơ quan giám định hàng 
hóa xuất nhập khẩu có chức năng tiến hành, 
như : Vinacontrol, Trung tâm giám định , 
hoặc các tổ chức giám định độc lập khác như 
OMIC (Oversea Merchandise Inspection 
Company), hoặc SGS (Society General 
Supervision)
10
CHƯƠNG 4: TỔ CHỨC THỰC HIỆN 
HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
 Kiểm dịch hàng xuất khẩu:
– Ở cơ sở do Phòng bảo vệ thực vật hoặc Trạm Thú y, 
Trung tâm chuẩn đoán-kiểm dịch động vật tiến 
hành.
– Ở cửa khẩu do Cục bảo vệ thực vật (đối với hàng 
hóa là thực vật ) hoặc Cục Thú y ( đối với hàng hóa 
là động vật ) tiến hành.
Để được giám định hàng hóa, cần gửi đến cơ quan 
giám định:
+ Đơn xin giám định hàng hóa.
+ Hợp đồng ngoại thương và L/C (nếu TT L/C).
11
CHƯƠNG 4: TỔ CHỨC THỰC HIỆN 
HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
Trong đơn có những nội dung chính sau đây:
Tên và địa chỉ của cơ quan xin giám định;
Tên hàng, số kiện, trọng lượng, số lượng h. hóa;
Tình trạng hàng hóa nơi đi;
Tên, địa chỉ người gởi, người nhận;
Tên phương tiện vận tải;
Yêu cầu giám định;
Giấy tờ đính kèm;
Số bản chứng thư xin cấp;
Cam kết thanh toán lệ phí;
12
CHƯƠNG 4: TỔ CHỨC THỰC HIỆN 
HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
Cơ quan giám định sẽ căn cứ vào đơn và L/C để 
giám định hàng hóa. Sau khi kiểm tra thực tế về số 
lượng, trọng lượng, bao bì, ký mã hiệu, người giám 
định sẽ lấy mẫu phân tích, kiểm tra chất lượng. Sau 
khi có kết quả, người xin giám định sẽ được cấp 
giấy chứng nhận tạm để làm thủ tục hải quan. Sau 
khi có B/L sẽ được cấp giấy chứng nhận chính thức.
Nếu hàng hóa đòi hỏi phải khử trùng thì người xuất 
khẩu phải làm đơn gởi đến công ty khử trùng xin 
khử trùng. Sau khi hàng hóa được hun trùng, chủ 
hàng sẽ được nhận giấy chứng nhận khử trùng.
13
CHƯƠNG 4: TỔ CHỨC THỰC HIỆN 
HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
Ngoài ra, để đảm bảo uy tín của các doanh nghiệp 
Việt Nam trên thương trường quốc tế, trong khi 
mua bán hàng hóa với nước ngoài, các doanh 
nghiệp phải thực hiện việc giao hàng phù hợp với số 
lượng, chất lượng đã thỏa thuận trong hợp đồng, 
đặc biệt phải đảm bảo đúng theo tiêu chuẩn chất 
lượng quốc tế mà thị trường nước ngoài quy định.
14
CHƯƠNG 4: TỔ CHỨC THỰC HIỆN 
HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
IV.1.5. Thuê phương tiện vận tải:
Cơ sở để xác định người xuất khẩu phải thuê 
phương tiện vận tải.
Nếu hợp đồng ngoại thương thỏa thuận việc 
mua bán hàng hóa theo những điều kiện của 
nhóm C (CFR, CIF, CPT, CIP), nhóm D 
(DAF, DES, DEQ, DDU, DDP) thì người xuất 
khẩu có nghĩa vụ thuê phương tiện vận tải.
15
CHƯƠNG 4: TỔ CHỨC THỰC HIỆN 
HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
Lưu ý khi thuê phương tiện vận tải:
Có nhiều loại phương tiện tham gia vận 
chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu như vận tải 
đường biển, đường sắt, đường bộ, đường 
hàng không, đường ống, bưu điện, trong đó 
vận tải đường biển sử dụng rộng rãi nhất.
Tùy từng trường hợp cụ thể, người xuất khẩu 
có thể lựa chọn một trong các phương thức 
thuê tàu sau đây:
16
CHƯƠNG 4: TỔ CHỨC THỰC HIỆN 
HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
Phương thức thuê tàu chợ (Liner- tàu chợ).
Lưu cước tàu chợ (Booking a shipping space) 
hoặc lưu khoang, theo một biểu cước phí đã định 
sẵn (Liner tariff): là người chủ hàng thông qua 
người môi giới thuê tàu (Broker) hoặc trực tiếp 
tự mình đứng ra yêu cầu chủ tàu (Ship-owner) 
hoặc người chuyên chở (Carrier) cho thuê một 
phần chiếc tàu chợ để chuyên chở hàng từ cảng 
này đến một cảng khác và chấp nhận thanh toán 
tiền cước cho người chuyên chở theo một biểu 
cước đã định sẵn.  điều chỉnh bằng vận đơn 
đường biển (Bill of Lading – B/L).
17
CHƯƠNG 4: TỔ CHỨC THỰC HIỆN 
HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
Phương thức thuê tàu chuyến (Tramp).
Thuê tàu chuyến (Voyage charter) là chủ tàu
(Shipowner) cho người thuê tàu (Charterer) thuê 
toàn bộ chiếc tàu để chuyên chở hàng hóa giữa hai 
hay nhiều cảng và được hưởng tiền cước phí thuê 
tàu (Freight) do hai bên thỏa thuận. Mối quan hệ 
giữa người chủ tàu là người cho thuê tàu (Charter) 
và chủ hàng là người đi thuê tàu (Charterer) được 
điều chỉnh bằng hợp đồng thuê tàu chuyến (Voyage 
charter Party – C/P).
18
CHƯƠNG 4: TỔ CHỨC THỰC HIỆN 
HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
Phương thức thuê tàu định hạn.
Là chủ tàu cho thuê toàn bộ chiếc tàu để sử dụng 
vào mục đích kinh doanh chuyên chở hàng hóa 
trong một thời gian nhất định. 
Hai bên cùng ký kết một văn bản gọi là hợp đồng 
thuê tàu định hạn (Time charter Party), chủ tàu 
chuyển giao quyền sử dụng chiếc tàu cho người thuê 
tàu và bảo đảm khả năng đi biển của nó đó trong 
suốt thời gian cho thuê; người thuê tàu có trách 
nhiệm trả tiền thuê tàu (hire) và chịu trách nhiệm 
về việc khai thác chiếc tàu thuê. Sau khi hết thời 
hạn thuê phải hoàn trả cho chủ tàu trong tình trạng 
kỹ thuật tốt tại cảng và trong thời hạn qui định.
19
CHƯƠNG 4: TỔ CHỨC THỰC HIỆN 
HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
Phương thức thuê tàu định hạn.
Phương thức này chỉ nên áp dụng khi chủ hàng có 
khối lượng hàng lớn và ổn định thuê tàu định hạn 
hay mua tàu hoặc đóng tàu mới để khai thác.
20
CHƯƠNG 4: TỔ CHỨC THỰC HIỆN 
HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
IV.1.6. Mua bảo hiểm hàng hóa:
 Cơ sở để xác định người XK phải mua bảo hiểm:
Người xuất khẩu có nghĩa vụ mua bảo hiểm hàng 
hóa cho người mua khi bán hàng theo các điều kiện 
thương mại quốc tế là CIF hoặc CIP được thỏa 
thuận trong hợp đồng ngoại thương.
 Một số vấn đề cần lưu ý khi mua bảo hiểm h hóa:
Việc lựa chọn điều kiện bảo hiểm, người xuất khẩu 
thường dựa vào các căn cứ sau đây:
– Điều khoản bảo hiểm thỏa thuận trong hợp đồng 
ngoại thương.
21
CHƯƠNG 4: TỔ CHỨC THỰC HIỆN 
HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
Một số vấn đề cần lưu ý khi mua bảo hiểm hàng hóa:
– Nếu hợp đồng ngoại thương không thỏa thuận việc 
nua bảo hiểm hàng hóa như thế nào thì trong 
trường hợp này, người bán cũng có nghĩa vụ mua 
bảo hiểm hàng hóa cho người mua, tuy nhiên người 
bán có thể hợp đồng mua bảo hiểm ở bất cứ công ty 
bảo hiểm nào, miễn sao công ty bảo hiểm đó có uy 
tín và lúc đó họ sẽ mua bảo hiểm với số tiền bảo 
hiểm được kê khai trong hợp đồng bảo hiểm là 
110% giá CIF bằng đồng tiền người mua thanh toán 
cho người bán, theo điều kiện bảo hiểm tối thiểu
(Điều kiện C).
22
CHƯƠNG 4: TỔ CHỨC THỰC HIỆN 
HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
IV.1.7. Làm thủ tục hải quan
Theo Luật sửa đổi một số điều của Luật Hải quan 
đã được Quốc hội Khóa XI, kỳ họp thứ 7 thông qua 
ngày14/06/2005, có hiệu lực thi hành từ 1/1/2006; 
Nghị định số 154/2005/ NĐ-CP ngày 15/12/2005 của 
Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật 
Hải quan; Thông tư số 112/2005/TT-BTC ngày 
15/12/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục 
hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan, quy định khi 
làm thủ tục hải quan phải:
23
CHƯƠNG 4: TỔ CHỨC THỰC HIỆN 
HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
 Khai báo hải quan:
Người khai hải quan phải khai và nộp tờ 
khai; nộp, xuất trình chứng từ thuộc hồ sơ 
hải quan; trong trường hợp thực hiện thủ tục 
hải quan điện tử, người khai hải quan được 
khai và gửi hồ sơ hải quan thông qua hệ 
thống xử lý dữ liệu điện tử của Hải quan.
Việc khai hải quan được thực hiện theo mẫu 
tờ khai hải quan do Bộ Tài chính quy định.
24
CHƯƠNG 4: TỔ CHỨC THỰC HIỆN 
HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
Phải khai đầy đủ, chính xác, rõ ràng về tên và 
mã số hàng hóa, đơn vị tính,số lượng, trọng 
lượng, chất lượng, xuất xứ, đơn giá, trị giá 
hải quan, các loại thuế suất và các tiêu chí 
khác quy định tại tờ khai hải quan; tự tính để 
xác định số thuế, các khoản thu khác phải 
nộp ngân sách Nhà nước và chịu trách nhiệm 
trước pháp luật về các nội dung đã khai.
25
CHƯƠNG 4: TỔ CHỨC THỰC HIỆN 
HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
Khi làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa 
xuất khẩu: phải nộp cho cơ quan Hải quan hồ 
sơ hải quan. Gồm các chứng từ sau:
+ Tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu: 2 
bản chính;
+ Hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc các giấy 
tờ có giá trị pháp lý tương đương hợp đồng: 1 
bản sao.
26
CHƯƠNG 4: TỔ CHỨC THỰC HIỆN 
HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
Tuỳ trường hợp cụ thể, có thể bổ sung thêm:
+ Bảng kê chi tiết hàng hóa đối với hàng có 
nhiều chủng loại hoặc hàng đóng gói không 
đồng nhất: 1 bản chính và 1 bản sao.
+ Giấy phép của cơ quan Nhà nước có thẩm 
quyền đối với hàng hóa phải có giấy phép 
xuất khẩu theo quy định của pháp luật: 1 bản 
(là bản chính nếu xuất khẩu một lần hoặc bản 
sao khi xuất khẩu nhiều lần và phải xuất 
trình bản chính để đối chiếu).
27
CHƯƠNG 4: TỔ CHỨC THỰC HIỆN 
HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
+ Bản định mức sử dụng nguyên liệu của mã 
hàng đối với hàng xuất khẩu theo loại hình 
nhập nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu, 
hàng gia công: 1 bản chính (chỉ nộp một lần 
đầu khi xuất khẩu)
+ Các chứng từ khác theo quy định của pháp 
luật liên quan phải có: 1 bản chính.
28
CHƯƠNG 4: TỔ CHỨC THỰC HIỆN 
HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
 Đưa hàng đến địa điểm quy định để kiểm tra
Hàng hóa của chủ hàng XK được phân ra làm 3 luồng 
theo nguyên tắc (theo Hải quan):
Luồng xanh:
Đối với hàng XK nếu có một trong hai điều kiện:
+ Hàng xuất khẩu (trừ hàng XK từ nguyên liệu nhập 
khẩu);
+ Hàng XK có giấy phép của cơ quan có thẩm quyền và 
chủ hàng đã nộp văn bản cho phép cho cơ quan Hải 
quan.
 Hàng hóa thuộc luồng này được miễn kiểm tra chi 
tiết hồ sơ, miễn kiểm tra thực tế hàng hóa.
29
CHƯƠNG 4: TỔ CHỨC THỰC HIỆN 
HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
Luồng vàng:
+ Hàng hóa thuộc Danh mục cấm xuất khẩu, tạm 
ngừng xuất khẩu hoặc phải giám định, phân tích, 
phân loại nhưng chưa nộp văn bản cho phép của cơ 
quan có thẩm quyền cho cơ quan Hải quan;
+ Hàng hóa thuộc diện phải nộp thuế ngay;
+ Hàng hóa phát hiện có nghi vấn về hồ sơ hải 
quan.
 Hàng hóa thuộc luồng này phải kiểm tra chi tiết 
hồ sơ, miễn kiểm tra thực tế hàng hóa.
30
CHƯƠNG 4: TỔ CHỨC THỰC HIỆN 
HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
Luồng đỏ:
+ Hàng hóa của chủ hàng XK nhiều lần vi 
phạm pháp luật HQ;
+ Hàng hoá của chủ hàng XK có khả năng vi 
phạm pháp luật;
+ Hàng hóa của chủ hàng XK có dấu hiệu vi 
phạm pháp luật.
 Hàng hóa thuộc luồng này phải kiểm tra 
chi tiết hồ sơ, kiểm tra thực tế hàng hóa.
31
CHƯƠNG 4: TỔ CHỨC THỰC HIỆN 
HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
Có 3 mức độ kiểm tra ở luồng đỏ:
– Mức (a) : kiểm tra toàn bộ lô hàng;
– Mức (b) : kiểm tra 10% lô hàng, nếu 
không phát hiện vi phạm thì kết thúc kiểm 
tra, nếu phát hiện vi phạm thì tiếp tục kiểm 
tra để kết luận mức độ vi phạm.
– Mức (c) : kiểm tra 5% lô hàng, nếu không 
phát hiện vi phạm thì kết thúc kiểm tra, nếu 
phát hiện vi phạm thì tiếp tục kiểm tra để kết 
luận mức độ vi phạm.
32
CHƯƠNG 4: TỔ CHỨC THỰC HIỆN 
HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
 Làm nghĩa vụ nộp thuế.
Theo Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 
đã được Quốc hội khóa XI kỳ họp thứ 7 
thông qua ngày 14/6/2005, có hiệu lực thi 
hành từ ngày 1/1/2006; Nghị định số 
149/2005/NĐ-CP ngày 8/12/2005 của Chính 
phủ; Thông tư số 113/2005/TT-BTC ngày 
15/12/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi 
hành thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, trong 
đó quy định:
33
CHƯƠNG 4: TỔ CHỨC THỰC HIỆN 
HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
 Thời hạn nộp thuế xuất khẩu là 30 ngày kể từ 
ngày đăng ký tờ khai hải quan.
Trong các trường hợp sau đây thì thời hạn nộp 
thuế xuất khẩu được quy định:
 Hàng hóa xuất khẩu không có hợp đồng mua 
bán hàng hóa; hàng hóa xuất khẩu của cư dân 
biên giới thì phải nộp xong thuế trước khi xuất 
khẩu hàng hóa ra nước ngoài.
 Hàng hóa xuất khẩu đăng ký tờ khai hải quan 
một lần để xuất khẩu nhiều lần thì thời hạn nộp 
thuế theo từng ngày hàng hóa thực tế xuất khẩu 
thực hiện theo quy định trên.
34
CHƯƠNG 4: TỔ CHỨC THỰC HIỆN 
HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
Thời hạn nộp thuế xuất khẩu được quy định:
Hàng hóa xuất khẩu còn trong sự giám sát 
của cơ quan Hải quan, nhưng bị cơ quan Nhà 
nước có thẩm quyền tạm giữ để điều tra, chờ 
xử lý thì thời hạn nộp thuế đối với từng loại 
hàng hóa thực tế xuất khẩu thực hiện theo 
quy định trên và tính từ ngày cơ quan Nhà 
nước có thẩm quyền có văn bản cho phép giải 
tỏa hàng hóa đã tạm giữ
35
CHƯƠNG 4: TỔ CHỨC THỰC HIỆN 
HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
Thời hạn nộp thuế xuất khẩu được quy định:
Đối với trường hợp phải có giám định về tiêu chuẩn KT, 
CL, SL, chủng loại để đảm bảo chính xác cho việc tính 
thuế thì đối tượng nộp thuế vẫn phải nộp thuế theo như 
khai báo tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan với cơ 
quan Hải quan; đồng thời cơ quan Hải quan phải thông 
báo cho đối tượng nộp thuế biết lý do phải giám định và 
nếu kết quả giám định khác so với khai báo của đối 
tượng nộp thuế dẫn đến có thay đổi về số thuế phải nộp 
thì đối tượng nộp thuế phải nộp thuế theo kết quả giám 
định. 
 Chi phí: Nếu KQ giám định trùng với KL của HQ: 
đối tượng nộp thuế chi trả, ngược lại khác KL của HQ: 
HQ chi trả
36
CHƯƠNG 4: TỔ CHỨC THỰC HIỆN 
HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
 Nộp chậm tiền thuế, tiền phạt so với ngày cuối cùng 
trong thời hạn quy định phải nộp hoặc ngày cuối 
cùng trong thời hạn được ghi trong quyết định xử lý 
về thuế thì ngoài việc nộp đủ tiền thuế, tiền phạt, 
mỗi ngày nộp chậm còn phải nộp phạt bằng 0,1% số 
tiền chậm nộp; quá 90 ngày thì bị cưỡng chế như 
sau:
– Trích tiền gởi của đối tượng nộp thuế tại ngân hàng, 
tổ chức tín dụng, Kho bạc Nhà nước để nộp thuế, 
nộp phạt;
37
CHƯƠNG 4: TỔ CHỨC THỰC HIỆN 
HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
– Tạm giữ hàng hóa, hoặc kê biên tài sản theo quy 
định của pháp luật để bảo đảm thu đủ tiền thuế, 
tiền phạt còn thiếu. Sau thời hạn 30 ngày, kể từ 
ngày cơ quan Hải quan có quyết định tạm giữ hàng 
hóa hoặc kê biên tài sản mà đối tượng nộp thuế vẫn 
chưa nộp đủ tiền thuế, tiền phạt thì cơ quan Hải 
quan được bán đấu giá hàng hóa, tài sản để thu đủ 
tiền thuế, tiền phạt;
– Cơ quan Hải quan không làm thủ tục nhập khẩu 
cho chuyến hàng tiếp theo của đối tượng nộp thuế 
cho đến khi đối tượng đó nộp đủ số tiền thuế, tiền 
phạt.
38
CHƯƠNG 4: TỔ CHỨC THỰC HIỆN 
HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
IV.1.8. Giao hàng cho người vận tải:
a/ Đối với việc giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng 
đường biển
Trường hợp hàng hóa phải lưu kho bãi cảng:
Bước 1: Giao hàng xuất khẩu cho cảng
– Chủ hàng ký hợp đồng lưu kho, bảo quản hàng hóa 
với cảng.
39
CHƯƠNG 4: TỔ CHỨC THỰC HIỆN 
HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
– Trước khi giao hàng, phải giao các giấy tờ:
+ Bảng liệt kê hàng hóa (Cargo list)
+ Lệnh xếp hàng (Shipping order)
+ Thông báo xếp hàng do hãng tàu cấp 
(Shipping note).
– Giao hàng vào kho cảng, nhận phiếu nhập 
kho.
40
CHƯƠNG 4: TỔ CHỨC THỰC HIỆN 
HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
Bước 2: Cảng giao hàng xuất khẩu cho tàu:
– Chủ hàng phải hoàn tất các thủ tục như: thủ 
tục hải quan, kiểm nghiệm, kiểm dịch( nếu có 
)
– Báo cho cảng biế