Bài giảng Chương 5: Công nghệ mạng quang thế hệ sau

5.1. Mạng quang thếhệmới 5.2. Các chuyển mạch quang 5.3. Mạng viễn thông thếhệsau 5.4. Mạng truyền tải quang thếhệsau 5.5. Thiết kếmạng quang ghép bước sóng

pdf101 trang | Chia sẻ: nyanko | Lượt xem: 1415 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Chương 5: Công nghệ mạng quang thế hệ sau, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Môn học tín chỉ: MẠNG THÔNG TIN QUANG Giảng viên: T.S Trần Thiện Chính Viện Khoa học kỹ thuật Bưu điện - Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông 20/03/2012 2 NỘI DUNG MÔN HỌC  Chương 1: Tổng quan mạng thông tin quang Giảng viên: T.S Trần Thiện Chính - Học viện CNBCVT  Chương 2: Các thành phần cơ bản của mạng thông tin quang Giảng viên: T.S Trần Thiện Chính - Học viện CNBCVT  Chương 3: Mạng thông tin quang ghép bước sóng Giảng viên: T.S Trần Thiện Chính - Học viện CNBCVT  Chương 4: Mạng định tuyến bước sóng Giảng viên: T.S Trần Thiện Chính - Học viện CNBCVT  Chương 5: Công nghệ mạng quang thế hệ sau Giảng viên: T.S Trần Thiện Chính - Học viện CNBCVT 20/03/2012 3 CHƯƠNG 5: CÔNG NGHỆ MẠNG QUANG THẾ HỆ SAU 5.1. Mạng quang thế hệ mới 5.2. Các chuyển mạch quang 5.3. Mạng viễn thông thế hệ sau 5.4. Mạng truyền tải quang thế hệ sau 5.5. Thiết kế mạng quang ghép bước sóng 20/03/2012 4 5.1. MẠNG QUANG THẾ HỆ MỚI  Mạng quang thế hệ mới là bước nhảy vọt của công nghệ viễn thông kể cả về lượng lẫn về chất. Với sự ra đời của chuyển mạch quang, mạng quang từ chổ chủ yếu cung cấp băng thông đã trở thành một mạng có khả năng định tuyến và chuyển mạch tự động, do đó nó có khả năng cung cấp dịch vụ với bất kỳ tốc độ nào và với mọi giao thức nào. Điều này đã cho phép tích hợp IP và quang. Vì vậy đã cho phép triển khai các dịch vụ phong phú về mặt nội dung, hiệu quả về mặt băng thông, tức là hiệu quả về kinh tế cho cả người sử dụng lẫn nhà cung cấp dịch vụ  Mạng quang thế hệ mới có thể được ứng dụng trong các trường hợp sau: + Xu hướng liên kết mạng lưu trữ với nhu cầu lưu lượng cực lớn cho hệ thống WDM đô thị và tích hợp các mạng lưu trữ riêng biệt cổ điển với mạng dữ liệu IP + Mục tiêu đơn giản hoá cấu trúc mạng phức tạp gồm nhiều cơ sở hạ tầng như: IP, ATM, SONET/SDH và WDM để phân phối đa dịch vụ với chi phí vận hành mạng thấp 20/03/2012 5 5.1. MẠNG QUANG THẾ HỆ MỚI (tiếp)  Triển khai các lớp khách hàng SDH/SONET, ATM, IP trên mạng quang thế hệ mới, đã mang lại sự tiến triển vượt bậc của các dịch vụ này khi tích hợp trên nền mạng quang thế hệ mới. Để vận hành hiệu quả các dịch vụ mới của lớp khách hàng trên một cơ sở hạ tầng quang cần phải thiết kế mạng WDM, định tuyến bước sóng sao cho có thể đáp ứng càng nhiều yêu cầu kết nối càng tốt, đồng thời đảm bảo xác suất nghẽn mạch là thấp nhất  Các lớp khách hàng SDH/SONET, ATM, IP trên mạng quang thế hệ mới được thực hiện rộng rãi trong các mạng viễn thông chung cũng như riêng của các công ty. SONET/SDH cung cấp khả năng ghép kênh phân chia theo thời gian hiệu quả cho các luồng lưu lượng tốc độ thấp và cho phép các luồng này được truyền tải qua mạng theo một phương pháp đáng tin cậy  Giao thức lớp mạng đang chiếm ưu thế hiện nay là IP. Phần lớn lưu lượng dữ liệu đi vào mạng là lưu lượng IP, nhờ sự phát triển tốc độ của mạng Internet và Intranet, IP chủ yếu cung cấp khả năng định tuyến gói hiệu quả từ một nút nguồn đến một nút đích trong mạng và là một giao thức phi kết nối 20/03/2012 6 5.1. MẠNG QUANG THẾ HỆ MỚI (tiếp)  MPLS là một lớp liên kết mới, nằm bên dưới lớp IP, mở rộng phạm vi của lớp IP để cho phép định tuyến gói dọc theo các đường dẫn đã xác định qua mạng  ATM cũng cung cấp các chức năng tương tự, nhưng đảm bảo mức chất lượng cao hơn. Các mạng lưu trữ tạo thành lớp mạng quan trọng khác trong số các mạng sử dụng sợi quang làm môi trường truyền dẫn. Chức năng của mạng lưu trữ là kết nối giữa máy tính với máy tính, giữa máy tính với thiết bị ngoại vi 5.1.1. Các thế hệ phát triển mạng truyền tải quang WDM  Cho đến nay, mạng truyền tải quang WDM đã trải qua ba thế hệ phát triển (Hình 5.1) bao gồm: + Thế hệ thứ nhất của mạng truyền tải quang là truyền các luồng quang tĩnh (cố định) điểm - điểm + Thế hệ thứ hai là chuyển mạch kênh quang động + Thế hệ thứ ba là chuyển mạch gói quang 20/03/2012 7 5.1. MẠNG QUANG THẾ HỆ MỚI (tiếp) Hình 5.1: Các thế hệ phát triển mạng truyền tải quang WDM 20/03/2012 8 5.1. MẠNG QUANG THẾ HỆ MỚI (tiếp) Hình 5.2: Các giao thức mạng truyền tải quang WDM 20/03/2012 9 5.1. MẠNG QUANG THẾ HỆ MỚI (tiếp)  MPLS là một lớp liên kết mới, nằm bên dưới lớp IP, mở rộng phạm vi của lớp IP để cho phép định tuyến gói dọc theo các đường dẫn đã xác định qua mạng  ATM cũng cung cấp các chức năng tương tự, nhưng đảm bảo mức chất lượng cao hơn. Các mạng lưu trữ tạo thành lớp mạng quan trọng khác trong số các mạng sử dụng sợi quang làm môi trường truyền dẫn. Chức năng của mạng lưu trữ là kết nối giữa máy tính với máy tính, giữa máy tính với thiết bị ngoại vi 5.1.2. Kiến trúc các thế hệ của mạng truyền tải quang WDM  Trong mạng truyền tải quang WDM, luồng quang được thiết lập “động” theo nhu cầu, kết nối giữa mạng IP  Mạng quang sử dụng công nghệ GMPLS, cho phép cân bằng tải, giảm xác suất tắc nghẽn và khôi phục mạng nhanh  Kiến trúc các thế hệ mạng truyền tải quang như các Hình 5.3; Hình 5.4(a, b); Hình 5.5 (a, b); Mô hình chuẩn giao thức Internet quang Hình 5.6 20/03/2012 10 5.1. MẠNG QUANG THẾ HỆ MỚI (tiếp) Hình 5.3: Kiến trúc mạng truyền tải quang WDM thế hệ thứ nhất (luồng quang tĩnh điểm - điểm) 20/03/2012 11 5.1. MẠNG QUANG THẾ HỆ MỚI (tiếp) Hình 5.4(a): Kiến trúc mạng vòng truyền tải quang WDM/DWDM thế hệ thứ hai (chuyển mạch kênh quang động) 20/03/2012 12 5.1. MẠNG QUANG THẾ HỆ MỚI (tiếp) Hình 5.4(b): Kiến trúc mạng lưới mạng truyền tải quang WDM/DWDM thế hệ thứ hai (chuyển mạch kênh quang động) 20/03/2012 13 5.1. MẠNG QUANG THẾ HỆ MỚI (tiếp) Hình 5.5(a): Kiến trúc mạng truyền tải quang WDM/DWDM thế hệ thứ ba (chuyển mạch gói quang) 20/03/2012 14 5.1. MẠNG QUANG THẾ HỆ MỚI (tiếp) Hình 5.5(b): Kiến trúc mạng truyền tải quang WDM/DWDM thế hệ thứ ba (chuyển mạch nhãn quang) 20/03/2012 15 5.1. MẠNG QUANG THẾ HỆ MỚI (tiếp) Hình 5.6: Mô hình chuẩn giao thức Internet quang 20/03/2012 16 5.1. MẠNG QUANG THẾ HỆ MỚI (tiếp) 5.1.3. Các lớp khách hàng trên mạng WDM  Nhiều mạng sử dụng sợi quang như là cơ cấu truyền tải cơ sở của chúng, các mạng này được gọi là các lớp khách hàng của lớp quang, lớp quang có nhiệm vụ cung cấp đường quang cho các lớp khách hàng này  Đối với lớp khách hàng, các đường quang của lớp quang đóng vai trò như các liên kết vật lý kết nối giữa các phần tử mạng của lớp đó  Tất cả các lớp khách hàng đều xử lý dữ liệu trong miền điện, thực hiện các chức năng như ghép kênh phân chia thời gian cố định hoặc theo thống kê  Các lớp khách hàng này tích hợp và tải nhiều loại dịch vụ khác nhau vào mạng như các dịch vụ thoại tốc độ thấp, dịch vụ dữ liệu, dịch vụ đường dây riêng  Tuy nhiên, mỗi mạng khách hàng đều có nhiệm vụ riêng và có thể hoạt động trên các liên kết sợi quang điểm nối điểm hoặc trên một lớp quang phức tạp hơn, sử dụng các đường được cung cấp bởi lớp quang 20/03/2012 17 5.1. MẠNG QUANG THẾ HỆ MỚI (tiếp)  Các lớp quang chiếm ưu thế trong mạng đường trục hiện nay thường là SONET/SDH, ATM, IP, trong đó SONET/SDH thường dùng để giao tiếp với các luồng ghép kênh theo thống kê  Trong nhiều trường hợp, IP và ATM cũng có thể sử dụng SONET/SDH như là cơ cấu truyền tải lớp dưới. Nhờ sự ra đời của các giao tiếp tốc độ cao trên thiết bị IP mà ATM có thể được ánh xạ trực tiếp vào lớp quang, mà không yêu cầu các thiết bị SONET/SDH riêng bên ngoài  Đối với các nhà cung cấp dịch vụ mạng truyền thống, cấu trúc mạng thường bao gồm nhiều lớp. Trong đó, lớp WDM hình thành môi trường truyền tải vật lý cung cấp băng thông trong suốt và các kỹ thuật định tuyến thông minh  Để cấp phát băng thông vừa đủ, lớp SONET/SDH thường được sử dụng trong các mạng này. Hiện nay, tín hiệu lớp thuê bao khách hàng của hệ thống WDM ứng dụng trong thực tế đều dựa trên SDH, đó là hệ thống SDH Nx2,5Gb/s 20/03/2012 18 5.1. MẠNG QUANG THẾ HỆ MỚI (tiếp)  Một đặc điểm quan trọng của hệ thống WDM là nó trong suốt đối với các loại dịch vụ, nghĩa là WDM có thể truyền tải bất kỳ khuôn dạng tín hiệu nào, từ PDH, SDH đến ATM, IP hay MPLS. Do đó, với sự phát triển của lưu lượng Internet/Intranet, cấu trúc mạng truyền tải cần dựa trên WDM để đáp ứng đầy đủ yêu cầu băng thông cho các dịch vụ 5.1.3.1. IP trên ATM trên SONET/SDH trên WDM  Các nhà cung cấp dịch vụ truyền thống đưa ra mô hình phân cấp mạng gồm 4 lớp: IP, ATM, SONET/SDH và WDM  Lớp ATM nằm trên lớp quang WDM sẽ thêm vào các khả năng ghép thống kê mà vẫn cho phép tích hợp nhiều dịch vụ tại cùng một thời điểm. Điều này, về cơ bản giúp nâng cao hiệu quả sử dụng các lớp dưới là SONET/SDH và WDM  ATM cũng sử dụng các kỹ thuật định tuyến để tối ưu hóa phân phối lưu lượng trong mạng cho từng dịch vụ ATM khác nhau  Tuy nhiên, hiệu quả truyền dẫn lớp ATM thấp vì phần mào đầu của ATM lớn 20/03/2012 19 5.1. MẠNG QUANG THẾ HỆ MỚI (tiếp) Hình 5.7: Xu hướng chuyển đổi cấu trúc mạng truyền tải IP ATM SONET/SDH Optics/WDM IP ATM Optics/WDM IP SONET/SDH Optics/WDM IP Optics/WDM 20/03/2012 20 5.1. MẠNG QUANG THẾ HỆ MỚI (tiếp)  Lớp SONET/SDH ở bên dưới cung cấp khả năng khôi phục lại mạng sau khi xảy ra sự cố trên sợi quang nhưng với chi phí thiết bị và chi phí thực hiện cao do tính phức tạp của việc quản lý mạng  Lớp WDM dùng để tăng dung lượng của sợi quang nhờ khả năng truyền tải nhiều bước sóng trên cùng một sợi quang 5.1.3.2. IP trên ATM trên WDM  Một mô hình tương tự như Hình 5.7 nhưng loại bỏ lớp SONET/SDH và giữ lại lớp ATM. Nếu số lượng dịch vụ ở lớp 2 nhiều, ví dụ các đường leased line và dịch vụ thoại thì nhà cung cấp dịch vụ thường dùng mô hình này để xây dựng mạng với 3 lớp là IP, ATM và WDM  ATM cũng sử dụng các kỹ thuật định tuyến để tối ưu hóa phân phối lưu lượng trong mạng đối với từng loại dịch vụ ATM khác nhau  Nhược điểm của cấu trúc này là hiệu quả truyền tải thấp vì vẫn còn tồn tại lớp ATM, nhưng ATM lại có ưu điểm là cung cấp dịch vụ chất lượng cao QoS 20/03/2012 21 5.1. MẠNG QUANG THẾ HỆ MỚI (tiếp) 5.1.3.3. IP trên SONET/SDH trên WDM  Ngày nay, các nhà cung cấp dịch vụ dữ liệu thường xây dựng mạng theo cấu trúc 3 lớp: IP, SDH và WDM. Trong cấu trúc này, gói dữ liệu IP được truyền tải trực tiếp trên cấu trúc SONET/SDH bằng công nghệ gói trên SONET/SDH (POS), bỏ qua lớp truyền tải không hiệu quả ATM  Lớp SONET/SDH cung cấp các chức năng bảo vệ và truyền tải lưu lượng thoại dựa vào mạng SONET/SDH sẵn có 5.1.3.4. IP trên WDM  Cấu trúc lớp mạng trong tương lai sẽ loại bỏ cả hai lớp SONET/SDH và ATM, tạo thành cấu trúc hai lớp mạng IP và WDM. Mạng xây dựng theo cấu trúc này được goi là mạng quang, các nhà cung cấp dịch vụ sử dụng loại mạng này để phân phối các dich vụ dữ liệu và VoIP  Ưu điểm của cấu trúc là hiệu quả truyền tải của mạng cao hơn vì đã loại bỏ lớp ATM. Quá trình khởi tạo mạng cũng dễ dàng hơn vì không dùng thiết bị SONET/SDH nữa. Công nghệWDM tăng dung lượng truyền tải của sợi quang 20/03/2012 22 5.2. CÁC CHUYỂN MẠCH QUANG 5.2.1. Chuyển mạch kênh quang  Trong chuyển mạch kênh quang, một kênh quang được thiết lập trước khi truyền tin bởi một bản tin thiết lập và được giải phóng bởi một bản tin giải phóng được gửi đi sau khi kết thúc (giải phóng) kết nối. Đơn vị dữ liệu trong chuyển mạch kênh thường là bản tin  Chuyển mạch kênh quang hoạt động theo phương pháp định tuyến bước sóng. Trong mạng chuyển mạch kênh quang định tuyến bước sóng một kênh bước sóng sẽ được thiết lập từ điểm đầu tới điểm cuối trước khi truyền tin và kênh đó sẽ bị chiếm dụng trong suốt thời gian diễn ra kết nối  Để thiết lập một cuộc nối trong mạng chuyển mạch kênh bao gồm 3 pha (thiết lập kết nối, truyền tin, giải phóng kết nối)  Hình 5.8 là mô hình nút chuyển mạch kênh quang; Hình 5.9 là mô hình thiết lập kết nối giao thức không yêu cầu bản tin xác nhận kết thúc phiên truyền tin 20/03/2012 23 5.2. CÁC CHUYỂN MẠCH QUANG (tiếp) Hình 5.8: Mô hình nút chuyển mạch kênh quang 20/03/2012 24 5.2. CÁC CHUYỂN MẠCH QUANG (tiếp) Hình 5.9: Quá trình kết nối trong chuyển mạch kênh quang 20/03/2012 25 5.2. CÁC CHUYỂN MẠCH QUANG (tiếp) 5.2.2. Chuyển mạch gói quang  Ở mạng chuyển mạch gói quang, thông tin cần truyền được cắt nhỏ thành các khối có kích thước cố định hay thay đổi và được cấu trúc thành gói tin bao gồm thông tin tải trọng (là thông tin dữ liệu người dùng cần truyền, trao đổi) và phần thông tin điều khiển mạng (thông tin điều khiển mào đầu header) để gửi qua mạng tới đích  Tại phía thu phải thực hiện phục hồi bản tin từ các gói tin thu được. Trong mạng chuyển mạch gói quang các kết nối chỉ được thiết lập khi truyền gói tin, sau khi truyền xong gói tin thì kết nối đó được giải phóng và các tài nguyên mạng đã phục vụ kết nối này lại được cung cấp phục vụ cho các kết nối khác vì vậy mà kết nối chỉ được thiết lập khi thực sự có thông tin cần truyền  Đây là điểm khác biệt so với chuyển mạch kênh quang. Trong mạng chuyển mạch gói quang đã khắc phục được nhược điểm của mạng chuyển mạch kênh quang đó là sử dụng tài nguyên mạng một cách mềm dẻo và đạt hiệu quả cao 20/03/2012 26 5.2. CÁC CHUYỂN MẠCH QUANG (tiếp) Hình 5.10: Mô hình nút chuyển mạch gói quang 20/03/2012 27 5.2. CÁC CHUYỂN MẠCH QUANG (tiếp)  Trong mạng chuyển mạch gói quang, các dữ liệu người sử dụng được truyền dẫn quang hoàn toàn từ nguồn đến đích. Chính điều này đã làm giảm đáng kể thời gian trễ xử lý như ở các mạng chuyển mạch gói sử dụng chuyển mạch điện tử do không phải thực hiện biến đổi O-E-O tại các node trung gian  Tuỳ theo kỹ thuật chuyển mạch được áp dụng mà có các kiểu thiết lập kết nối khác nhau: Như định tuyến độc lập (tức là mỗi gói tin được định tuyến trên những đường đi khác nhau tối ưu tại thời điểm đó), định tuyến phụ thuộc (là phương pháp định tuyến mà trong đó các gói tin cùng đi trên một đường đi) hay định tuyến ngẫu nhiên (là gói tin được gửi đi liên tục trên mạng và ngẫu nhiên đến đích)  Ở mạng chuyển mạch gói quang các gói tin có thể đi trên các con đường khác nhau, là con đường tối ưu nhất tại thời điểm đó, khi con đường tối ưu nhất bị lỗi thì mạng có khả năng định tuyến lại. Hình 5.11 là mô hình mạng chuyển mạch gói quang 20/03/2012 28 5.2. CÁC CHUYỂN MẠCH QUANG (tiếp) Hình 5.11: Mô hình mạng chuyển mạch gói quang 20/03/2012 29 5.2. CÁC CHUYỂN MẠCH QUANG (tiếp)  Một nguyên tắc cơ bản của chuyển mạch gói quang đó là "lưu đệm" và chuyển tiếp, tức là một gói tin chỉ được gửi đi khi đã thu được hoàn toàn đầy đủ tại nút nguồn hay các nút trung gian. Chính đặc điểm này đã khiến các gói tin bị trễ tương ứng với độ dài của mỗi gói tại các nút trung gian. Để giảm trễ, có thể tiến hành sử dụng các giao thức khác như: Giao thức không kiểm tra lỗi tại nút trung gian (trong mạng sử dụng công nghệ ATM), giao thức không cần bản tin xác nhận, hay có thể thực hiện ước lượng thống kê kích thước gói để gửi đi trước thiết lập băng thông và cấu hình chuyển mạch, v.v...  Tuy nhiên chuyển mạch gói quang vẫn không phải là một phương pháp hoàn hảo có thể đáp ứng mọi nhu cầu trong tương lai, nó vẫn tồn tại các hạn chế khó khắc phục như: Khi tốc độ đường truyền cao thì thời gian truyền dẫn trở nên không đáng kể. Vì vậy, nếu kích thước gói nhỏ thì thời gian định tuyến trở nên lớn hơn thời gian truyền thông tin rất nhiều, hay có thể xảy ra tranh chấp gây tắc nghẽn mạng do quá nhiều thông tin điều khiển phải xử lý, ... 20/03/2012 30 5.2. CÁC CHUYỂN MẠCH QUANG (tiếp) 5.2.3. Chuyển mạch Burst quang  Chuyển mạch burst quang ra đời là sự kết hợp các ưu điểm của cả chuyển mạch gói quang và chuyển mạch kênh quang. Nó được thiết kế để cân bằng giữa các ưu và nhược điểm của cả hai loại chuyển mạch này, thực hiện truyền thông tin dưới dạng các burst quang. Đặc biệt hơn là nó không yêu cầu đệm các burst quang tại các node trung gian (thực hiện truyền dẫn qua mạng truyền tải quang một cách trong suốt)  Trong mạng chuyển mạch burst quang các thông tin cần truyền được cấu trúc vào thành các burst, bao gồm một gói điều khiển được gửi đi trước để đăng ký sử dụng tài nguyên mạng và phần thông tin tải trọng bao gồm nhiều gói tin IP hay tế bào ATM hay Frame ralay thậm trí là dữ liệu HDTV đã được cấu trúc thành một burst đi theo sau gói điều khiển đã được gửi đi  Các node mạng trong mạng chuyển mạch burst quang được phân thành hai loại: node lõi và node biên 20/03/2012 31 5.2. CÁC CHUYỂN MẠCH QUANG (tiếp) Hình 5.12: Mô hình nút chuyển mạch Burst quang 20/03/2012 32 5.2. CÁC CHUYỂN MẠCH QUANG (tiếp)  Nút lõi: Là nút chỉ có chức năng thu nhận và chuyển tiếp các burst đến tới các nút tiếp theo trên đường đi trong mạng. Tuỳ theo các phương thức điều khiển sử dụng trong mạng mà nút lõi có thể có bộ đệm hay không. Chức năng chính của nút này chỉ đơn thuần thực hiện cung cấp kết nối để chuyển tiếp burst tới nút tiếp theo mà không có chức năng cấu thành hay phân giải burst  Nút biên: Ngoài chức năng của một nút lõi nó còn phải có chức năng cấu tạo (thành lập) và phân giải các burst thông tin, là nơi kết cuối hay bắt đầu của các burst. Đây là nút có cả giao diện tín hiệu quang với các mạng quang, mạng chuyển mạch burst và giao diện tín hiệu điện với các mạng chuyển mạch gói điện hay các mạng truy nhập. Chức năng chính của nút này là thu thập thông tin để cấu tạo các burst và phân giải các burst ra thành các dạng thông tin ban đầu (gói hay bản tin) phân bổ chúng tới các mạng truy nhập  Ở mạng chuyển mạch burst quang mỗi burst chỉ có một gói mang thông tin điều khiển (gói điều khiển) nên đã giảm đáng kể lượng thông tin điêu khiển 20/03/2012 33 5.2. CÁC CHUYỂN MẠCH QUANG (tiếp) Hình 5.13: Mô hình mạng chuyển mạch Burst quang 20/03/2012 34 5.2. CÁC CHUYỂN MẠCH QUANG (tiếp)  Đồng thời trong mỗi burst được cấu tạo từ nhiều gói nên cũng không chiếm dụng kênh trong thời gian qua dài hay gây trễ quá lớn tới các burst khác. Ở mạng chuyển mạch burst có thể tiến hành phát burst trong khi vẫn còn đang thu phần sau của burst đó nên giảm hiện tượng trễ do một burst chiến dụng kênh quá lâu gây ảnh hưởng tới các burst khác, cho nên đã tăng hiệu quả sử dụng tài nguyên đồng thời tăng được chất lượng dịch vụ  Đặc trưng chuyển mạch burst quang: + Kích thước đơn vị truyền dẫn của chuyển mạch burst nhỏ hơn kích thước đơn vị truyền dẫn của chuyển mạch kênh và lớn hơn đơn vị truyền dẫn của chuyển mạch gói quang + Có sự ngăn cách giữa điều khiển và dữ liệu: Thông tin điều khiển của chuyển mạch burst được truyền trên một bước sóng riêng (báo hiệu ngoài băng), và không được truyền đi cùng với burst như ở chuyển mạch gói mà nó được truyền đi trước 20/03/2012 35 5.2. CÁC CHUYỂN MẠCH QUANG (tiếp) + Sử dụng đăng ký trước: Trước khi truyền burst, nó gửi đi một gói điều khiển để đăng ký tài nguyên và cấu hình trường chuyển mạch. Nút nguồn không yêu cầu thu nhận thông tin xác nhận từ nút đích gửi về trước khi truyền tin tới nút đích + Kích thước burst có thể thay đổi. Từ kích thước burst nhỏ nhất tới kích thước burst lớn nhất. Đặc biệt có thể phát burst bổ sung + Không sử dụng bộ đệm: Các nút trung gian trong mạng chuyển mạch burst quang không thực hiện đệm tín hiệu. Các burst được truyền thẳng qua các nút trung gian tới nút đích + Đặc biệt trong chuyển mạch burst quang có thể ứng dụng kỹ thuật ước lượng thống kê kích thước burst để gửi đi trước trong gói điều khiển, giảm thời gian trễ burst tại các nút nguồn + Mặt khác chuyển mạch burst quang có tốc độ cao và cho phép đồng thời truyền dẫn nhiều loại lưu lượng khác nhau (IP, ATM, Frame relay hay HDTV...) nên có thể đáp ứng được các dịch vụ mới yêu cầu chất lượng cao băng thông rộng 20/03/2012 36 5.3. MẠNG VIỄN THÔNG THẾ HỆ SAU 5.3.1. Gới thiệu chung mạng thế hệ sau  Trong những năm gần đây, do lưu lượng thông tin cần truyền tải tăng vượt bậc, các dịch vụ cung cấp tới người sử dụng ngày một đa dạng hơn, không chỉ như trước đây chỉ có thoại truyền thống, mà ngày nay còn có thêm các dịch vụ yêu cầu băng thông rộng như truyền video thời gian thực, dữ liệu, truy nhập Internet tốc độ cao, v.v... đang được cung cấp trên các cơ sở hạ tầng mạng khác nhau đã gây nhiều bất tiện ch
Tài liệu liên quan