Bài giảng Chương 5: Kế toán quản trị cho việc ra quyết định ngắn hạn
Thông tin thích hợp của quyết định ngắn hạn • Ứng dụng thông tin thích hợp cho việc ra quyết định ngắn hạn
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Chương 5: Kế toán quản trị cho việc ra quyết định ngắn hạn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG 5
KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
CHO VIỆC RA QUYẾT ĐỊNH
NGẮN HẠN
Nội dung nghiên cứu
• Thông tin thích hợp của quyết định
ngắn hạn
• Ứng dụng thông tin thích hợp cho
việc ra quyết định ngắn hạn
1. Thông tin thích hợp của quyết định
ngắn hạn
• Quyết định ngắn hạn
• Thông tin thích hợp
• Quá trình ra quyết định
1.1.Quyết định ngắn hạn
• Khái niệm:
– Liên quan đến 1 kì kế toán hoặc ngắn hơn
– Không đòi hỏi vốn đầu tư lớn
• Đặc điểm:
– Lựa chọn phương án mang lại lợi nhuận trong
hoặc dưới một năm cao hơn so với các phương
án khác
– Liên quan đến việc sử dụng năng lực sản xuất
hiện có của doanh nghiệp
• Tiêu chuẩn lựa chọn:
– Phương án có thu nhập cao nhất (hoặc chi phí
thấp nhất)
1.2.Thông tin thích hợp
+ Khái niệm thông tin thích hợp
- Liên quan đến tương lai
- Có sự khác biệt giữa các phương án
đang xem xét và lựa chọn
Ví dụ
• Công ty X đang lựa chọn có nên mua một
máy mới, hiện đại hơn để thay thế cho
chiếc máy cũ đang dùng (máy cũ đang
dùng, được mua cách đây 2 năm và nó
còn sử dụng được 3 năm nữa).
- Doanh thu dự kiến hàng năm: 500 triệu
đồng/năm
- Chi phí bán hàng và chi phí quản lý hàng
năm dự kiến 100 triệu đồng/năm
• Các thông tin khác (đơn vị tính: triệu đồng)
Chỉ tiêu Máy cũ Máy
mới
1. Giá mua mới 200 250
2. Thời hạn sử dụng (năm) 5 3
3. Chi phí hoạt động hàng năm 200 100
4. Giá trị còn lại trên sổ kế
toán
120 -
5. Giá bán máy cũ nếu mua
máy mới
40 -
4. Giá trị thanh lý thu hồi sau 3
năm
- -
• Thông tin thích hợp là:
- Chi phí hoạt động hàng năm (vì có chênh lệch và
liên quan đến tương lai)
- Giá bán máy cũ (có chênh lệch)
- Giá mua máy mới (có chênh lệch)
+ Thông tin không thích hợp là:
- Doanh thu dự kiến (không có chênh lệch)
- Chi phí bán hàng và chi phí quản lý (không có
chênh lệch)
- Giá trị thanh lý thu hồi (không có chênh lệch)
- Giá trị còn lại trên sổ kế toán (không liên quan
đến tương lai)
• Khi nhận dạng thông tin thích hợp cần
phải căn cứ vào các tiêu chuẩn đánh giá
thông tin của mỗi tình huống cụ thể.
• Có một số loại chi phí luôn luôn là chi phí
thích hợp hoặc chi phí không thích hợp
cho bất cứ tình huống nào:
- Chi phí cơ hội luôn là thông tin thích hợp
- Chi phí chìm luôn là thông tin không
thích hợp
- Các khoản thu nhập và chi phí không
chênh lệch là thông tin không thích hợp
Quá trình ra quyết định
1. Chọn lọc những vấn đề quyết định
2. Định rõ các tiêu chuẩn quyết định
3. Nhận diện các phương án
4.Phát triển mô hình quyết định
5.Thu thập dữ liệu
6. Ra quyết định
Phân tích thông tin
Thích hợp TT phù hợp
Chính xác
Kịp thời
Nhiệm vụ kế toán
Quản trị
Quá trình phân tích để lựa chọn thông tin
thích hợp
• Bước 1:Tập hợp tất cả các thông tin về
các khoản thu nhập và chi phí liên quan
đến các phương án đang được xem xét
và lựa chọn
• Bước 2: Loại bỏ các khoản chi phí chìm ở
tất cả các phương án đang được xem xét
và lựa chọn
• Bước 3: Loại bỏ các khoản thu nhập và
chi phí không chênh lệch ở các phương
án đang xem xét
• Bước 4: Những khoản thu nhập và chi phí
còn lại là những thông tin thích hợp cho
quá trình xem xét lựa chọn phương án tối
ưu
Ví dụ:
• Giả sử công ty X đã chi phí cho việc nghiên cứu
thực hiện một dự án là 100 triệu đồng, ước tính
phải chi phí thêm 250 triệu đồng nữa để hoàn tất
dự án này trong năm tới. Doanh thu dự tính của dự
án khi hoàn thành chỉ 200 triệu đồng.
Chi phí ước tính cụ thể cho dự án nếu được
tiếp tục như sau:
- Nguyên vật liệu: 150 trđ
- Chi phí nhân viên: 50 trđ
- Chi phí chung: 50 trđ
Cộng : 250 triệu đồng
• Các thông tin khác:
- Hợp đồng mua nguyên vật liệu 150 trđ đã được ký
kết, nếu không sử dụng nguyên vật liệu này cho
dự án thì sẽ phải thanh lý, chi phí thanh lý là 15
triệu đồng.
- Chi phí nhân viên ước tính 50 triệu đồng phát sinh
thêm bao gồm lương trả cho 4 người làm việc trực
tiếp mỗi người 11 triệu đồng một năm, còn lại là
khoản tiền phân bổ cho chi phí nhân viên giám sát
dự án là 6 triệu đồng. Biết rằng, nhân viên giám
sát này chịu trách nhiệm giám sát một số dự án
nghiên cứu của Công ty.Nếu dự án này không
được tiếp tục thì Công ty phải bồi thường cho 4
nhân viên trực tiếp vì sẽ bị thôi việc, với mức bồi
thường 5 triệu đồng/người.
- Chi phí chung dự kiến là 50 trđ, trong đó có 20
trđ tiền khấu hao nhà xưởng, máy móc còn lại là
định phí chung phân bổ cho dự án này. Nếu dự
án không được tiếp tục thì máy móc, nhà xưởng
phục vụ cho dự án sẽ không sử dụng được cho
việc khác. Giá trị thanh lý hiện thời là 18 triệu
đồng, và thanh lý sau một năm nữa là 10 triệu
đồng.
Để thu được một khoản tiền 200 triệu đồng
trong năm tới mà phải chi thêm ra 250 triệu
đồng chi phí, thì có người cho rằng là không nên
tiếp tục dự án này nữa vì đã nhìn thấy khoản lỗ
50 triệu đồng - nếu cứ tiếp tục dự án. Quyết định
như vậy có đúng không?
• Để đi đến kết luận ta có bảng phân tích báo cáo
kết quả của dự án đó như sau:
Chỉ tiêu Tiếp tục dự án Không tiếp
tục dự án
Chênh lệch
tiếp tục/không
tiếp tục
1. Doanh thu 200 - 200
2. Chi phí đã chi (100) (100) -
3. Chi phí dự kiến chi thêm
+ Nguyên vật liệu
+ Chi phí thanh lý VL
+ Nhân viên TT
+Chi phí NVgiám sát
+ Chi phí khấu hao
+ Định phí chung khác
(250)
(150)
-
(44)
(6)
(20)
(30)
(241)
(150)
(15)
(20)
(6)
(20)
(30)
(9)
-
15
(24)
-
-
-
4. Thu thanh lý tài sản 10 18 (8)
5. Lãi (lỗ) thuần(1-2-3+4) (140) 323) 183
• Qua bảng trên ta thấy,nếu tiếp tục dự án sẽ
giảm lỗ 183 trđ
• Ứng dụng khái niệm chi phí thích hợp và
trình tự phân tích chi phí thích hợp để tính
toán trong thí dụ này sẽ đơn giản hơn rất
nhiều cho quá trình ra quyết định
Phân tích thông tin thích hợp đối với quyết
định có nên tiếp tục dự án?
• Bước 1: Tập hợp các thông tin có liên quan đến
phương án tiếp tục và không tiếp tục dự án (đã tóm
tắt ở dữ kiện đề bài)
• Bước 2: Loại bỏ các chi phí chìm:
- Chi phí đã chi để thực hiện dự án: 100 trđ
- Chi phí khấu hao máy móc, nhà xưởng 20 trđ
• Bước 3: Loại bỏ các khoản thu nhập và chi phí như
nhau ở các phương án
- Chi phí nguyên vật liệu: 150 trđ
- Chi phí nhân viên phân bổ cho giảm sát: 6 trđ
• Bước 4: Những khoản thu nhập và chi phí
còn lại là thông tin thích hợp:
- Doanh thu khi dự án hoàn tất: 200 trđ
- Chi phí thanh lý NVL (tiết kiệm được nếu
dự án tiếp tục): 15trđ
- Chênh lệch tiền lương của nhân viên trực
tiếp khi dự án tiếp tục và không được tiếp
tục: 44 trđ – (4x5trđ)=24trđ
- Chênh lệch thu nhập thanh lý nhà xưởng,
máy móc khi dự án tiếp tục và không tiếp
tục: 10 trđ – 18 trđ = -8 trđ
Tập hợp thông tin thích hợp
- Doanh thu tăng do tiếp tục dự án: 200 trđ
- Chi phí NVL giảm do dự án được tiếp tục:
15 trđ
- Chi phí tiền lương chênh lệch của nhân
viên trực tiếp: (24) trđ
- Thu nhập giảm do thanh lý tài sản: (8) trđ
Tổng lãi thuần do dự án tiếp tục: 183 trđ
2. Ứng dụng thông tin thích hợp
trong việc ra quyết định ngắn hạn
• Loại bỏ hay tiếp tục kinh doanh một bộ
phận (Keep or drop)?
• Tự sản xuất hay mua ngoài (Make or
buy)?
• Nên bán ngay nửa thành phẩm hay tiếp
tục sản xuất ra thành phẩm (Sell or
process further)?
• Quyết định trong điều kiện sản xuất kinh
doanh bị giới hạn (Product Mix)?
Loại bỏ hay tiếp tục kinh doanh một
bộ phận?
•
Bộ phận
(ĐVT: 1000) A B C Tổng
Lãi trên biến phí 200 240 40 480
Định phí:
Tránh được 150 100 15 265
Không tránh được 60 100 20 180
Tổng ĐP 210 200 35 445
Lợi nhuận (10) 40 5 35
Bé phËn
(ĐVT:1000) A B C Tæng
L·i trªn biÕn phÝ 200 240 40 480
§Þnh phÝ:
Tr¸nh ®îc 150 100 15 265
Kh«ng tr¸nh ®îc 60 100 20 180
Tæng ĐP 210 200 35 445
Lîi nhuËn (10) 40 5 35
• Trong tình huống này, giả định đầu tiên là
xem xét phương án duy nhất: loại bỏ hay
tiếp tục kinh doanh bộ phận A với khoản lỗ
hiện tại là 10.000
• Giả định tiếp theo là tổng tài sản đã đầu tư
không thay đổi do quyết định loại bỏ hay
tiếp tục kinh doanh bộ phận A
• Công ty không có phương án khác để sử
dụng năng lực dư thừa do loại bỏ bộ phận
A.
Kết luận:
Như vậy, nếu loại bỏ bộ phận A, tổng lợi
nhuận của Công ty sẽ giảm $50,000 (bị lỗ
$15,000 so với lãi $35,000 trước khi loại
bỏ bộ phận A)
Khái quát việc thu thập thông tin cho tình huống
loại bỏ hay tiếp tục kinh doanh một bộ phận
Những thông tin quá khứ (đã thực hiện ở kỳ vừa qua):
- Dựa vào kế toán chi tiết chi phí, doanh thu, kết
quả kinh doanh (số liệu trên sổ kế toán chi tiết,
báo cáo kế toán chi tiết theo từng bộ phận kinh
doanh hoặc từng mặt hàng)
- Tính toán, phân tích các số liệu chi tiết hơn về
các khoản mục doanh thu, chi phí thông tin để
lập được bảng phân tích chi phí theo từng bộ
phận/mặt hàng;
- Xác định khoản mục định phí, biến phí.
• Những thông tin tương lai (dự đoán) và
các thông tin khác:
- Nếu cần những thông tin nào phục vụ cho việc
phân tích tình huống thì yêu cầu các bộ phận
liên quan trong doanh nghiệp tính toán, dự
tính/ước tính (dự đoán) và cung cấp, như: bộ
phận quản trị, tổ chức nhân sự, tiền lương; bộ
phận thị trường; kế hoạch; hợp đồng kinh tế...
Khái quát việc thu thập thông tin cho tình
huống loại bỏ hay tiếp tục kinh doanh
một bộ phận:
• Xác định thông tin thích hợp, loại bỏ thông tin
không thích hợp
• Lập bảng phân tích chênh lệch lợi nhuận giữa
các phương án để tư vấn nhà quản trị ra quyết
định
Quyết định tự sản xuất hay mua ngoài?
Ví dụ:
Nhà quản trị công ty Honda đang được nhà cung cấp
mời mua sản phẩm linh kiện xe giá đơn vị 12$
- Hiện tại công ty Honda đang sản xuất sản phẩm
này
- Công ty sử dụng 80.000 linh kiện mỗi năm
- Bảng tính giá thành chỉ ra rằng chi phí sản xuất 1
linh kiện mất 14$
Thu thập thông tin thích hợp
• Chi phí sản xuất linh kiện
NVLTT $ 5 $ 400,000
NCTT 4 320,000
SXC biến đổi 1 80,000
SXC cố định 4 320,000
Tổng chi phí $14 $1,120,000
Chi phí đơn vị
Tổng chi phí cho
80.000 linh kiện
Thu thập thông tin thích hợp
Công ty nên mua ngoài linh kiện vì giá thành 1
linh kiện tự sản xuất là 14$?
Có cần thiết so sánh chi phí tương lai dự tính
giữa
2 phương án mua ngoài hoặc tự sản xuất?
So sánh khoản chi phí thích hợp
So sánh chi phí có tính cả các định phí
Chi phí cơ hội
- Gỉa sử công ty Honda mua ngoài linh kiện, năng
lực sản xuất linh kiện công ty sẽ sản xuất mặt
hàng mũ xe máy
- Mũ xe máy sẽ đem lại lãi trên biến phí 200.000$
hàng năm
- Chi phí cố định vẫn không đổi: 320.000$
Chi phí thích hợp có xem xét đến chi
phí cơ hội
Phân tích chi phí cơ hội
• Khoản chi phí cơ hội 200.000$ có là khoản chi
phí thích hợp trong quyết định này không?
Giải thích?
Phân tích chi phí cơ hội
Khái quát việc thu thập thông tin cho
loại tình huống này
• Những thông tin quá khứ (đã thực hiện ở kỳ vừa qua):
+ Dựa vào kế toán chi tiết chi phí (số liệu trên sổ kế toán
chi tiết, báo cáo kế toán chi tiết theo khoản mục của bộ
phận sản xuất linh kiện, vật liệu, bao bì)
+ Tính toán, phân tích các số liệu chi tiết hơn về các
khoản mục chi phí, thông tin để lập được bảng phân
tích chi phí theo đơn vị và tổng số.
+ Xác định khoản mục định phí, biến phí.
• Những thông tin tương lai (dự đoán) và các
thông tin khác, như : dự kiến nhu cầu khối
lượng cần sản xuất; dự kiến tiền lương công
nhân, nhân viên quản lý của bộ phận tự sản
xuất vật liệu/bao bì; khả năng sử dụng nhà
xưởng, tài sản cố định của bộ phận tự sản
xuất
• Xác định thông tin thích hợp, loại bỏ thông tin
không thích hợp
• Lập bảng phân tích chênh lệch lợi nhuận giữa
các phương án để tư vấn nhà quản trị ra quyết
định.
Quyết định nên bán ngay bán thành phẩm hay
tiếp tục sản xuất chế biến ra TP rồi mới bán
Phương pháp chung phân tích các thông tin thích
hợp trong tình huống này
- Xác định giá bán cho từng loại sản phẩm cộng sinh ở giai đoạn
cuối cùng (thành phẩm).
- Xác định giá bán của thành phẩm tại điểm tách hoặc ở từng giai
đoạn mà doanh nghiệp có ý định bán.
- Tính chênh lệch giá bán hàng của thành phẩm và bán thành
phẩm...
- Xác định chi phí của quá trình chế biến thêm (nguyên vật liệu,
nhân công trực tiếp, biến phí sản xuất chung...).
Định phí tiết kiệm được do chấm dứt quá trình chế biến thêm nếu
bán ngay bán thành phẩm.
- Tính toán lãi (lỗ) tăng thêm do quá trình chế biến thêm và ra
quyết định.
+ NÕu l·i th× tiÕp tôc s¶n xuÊt chÕ biÕn, ngîc l¹i, nÕu lç
th× kh«ng chÕ biÕn thªm n÷a mµ b¸n ngay b¸n thµnh
phÈm.
Ví dụ
• Công ty X chế biến thực phẩm từ bò.
Công ty vừa mổ một lượng bò với một số
thịt bò là 1 tấn. Giá bán ngay 1 kg thịt bò
tươi sống là 35.000 đồng. Còn nếu tiếp
tục chế biến thịt bò thành sản phẩm thực
phẩm ăn sẵn có chất lượng cao thì bán
được giá là 45.000 đ/1kg thực phẩm ăn
sẵn. Biết rằng 10kg thịt bò tươi sống thì sẽ
chế biến được 8 kg thực phẩm ăn sẵn, (do
hao hụt trong quá trình chế biến thêm), chi
phí cho chế biến thêm thành 1 kg thực
phẩm ăn sẵn
- Nhân công trực tiếp: 2.500 đ
- Chi phí khác (biến phí): 3.000 đ
- Cộng 5.500 đ
* Quyết định bán ngay thịt bò tươi vừa mới
xẻ thịt hay chế biến thành thực phẩm ăn
sẵn rồi mới bán?
Quá trình tính toán sẽ thực hiện như sau:
• Giá bán thành phẩm (thực phẩm ăn sẵn)
800kg x 45.000 đ/kg =36.000.000 đ
• Giá bán thịt bò tươi:
1.000 kg x 35.000 đ/kg =35.000.000 đ
• Chênh lệch giá bán giữa 2 phương án:
= 1.000.000 đ
• Chi phí chế biến thêm:
800 kg x 5.500 đ/kg = 4.400.000 đ
– Lỗ: 1.000.000 đ – 4.400.000 đ = -3.400.000đNh
Như vậy, nếu chế biến thêm thì công ty bị lỗ thêm
1.000.000 đồng, do vậy nên quyết định bán ngay
thịt bò tươi.