Bài giảng Chương 5: Thị trường cổ phiếu
I. Cổ phiếu và thị trường cổ phiếu III. Phát hành cổ phiếu trên thị trường sơ cấp IV. Giao dịch cổ phiếu trên thị trường thứ cấp
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Chương 5: Thị trường cổ phiếu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG 5
THỊ TRƯỜNG CỔ PHIẾU
(6 tiết)
Những nội dung chính
I. Cổ phiếu và thị trường cổ phiếu
III. Phát hành cổ phiếu trên thị trường sơ
cấp
IV. Giao dịch cổ phiếu trên thị trường thứ
cấp
Cổ phiếu
• Khái niệm: là một chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích
hợp pháp của người sở hữu đối với một phần vốn cổ phần
của chủ thể phát hành.
• Khi mua cổ phiếu, nhà đầu tư (cổ đông) trở thành những chủ
sở hữu đối với công ty, chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm
vi số tiền đã bỏ ra để mua cổ phiếu.
• Khi công ty bị phá sản, cổ đông chỉ nhận được những gì sau
khi công ty đã trang trải xong các khoản nghĩa vụ khác như
thuế, nợ ngân hàng, trái phiếu.
• Cổ phiếu là công cụ tài chính không có thời hạn.
Thị trường cổ phiếu
• Thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp
• Thị trường tập trung (sở giao dịch) và thị
trường phi tập trung (OTC)
Vai trò của thị trường cổ phiếu
• Tạo kênh huy động và phân phối vốn cho nền kinh tế.
• Tạo kênh đầu tư mới cho người dân. Huy động vốn
nhàn rỗi đưa vào sản xuất, kinh doanh.
• Thu hút vốn đầu tư nước ngoài
• Giúp doanh nghiệp đa dạng nguồn vốn.
• Tăng tính thanh khoản cho các loại cổ phiếu.
• Nâng cao hiệu quả quản lý của doanh nghiệp.
Cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi
Cổ phiếu thường (cổ phiếu phổ thông) (common stock):
• Là loại cổ phiếu phổ biến nhất. Cổ đông sở hữu cổ phiếu
thường là người chủ sở hữu của công ty, chịu trách nhiệm
hữu hạn trong phạm vi vốn góp.
• Là chứng nhận góp vốn không có kỳ hạn và không hoàn vốn
vào công ty cổ phần.
• Cổ tức không cố định, tùy thuộc vào kết quả hoạt động kinh
doanh.
• Cổ đông thường là người cuối cùng được hưởng giá trị còn
lại của tài sản thanh lý.
Cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi
Quyền lợi của cổ đông cổ phiếu thường:
• Quyền hưởng cổ tức
• Quyền mua cổ phiếu mới: khi công ty phát
hành một đợt cổ phiếu mới nhằm tăng vốn.
• Quyền bỏ phiếu (biểu quyết) tại đại hội đồng
cổ đông
• Quyền được chia tài sản thanh lý
Cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi
Cổ phiếu ưu đãi (prefered stock):
• Cổ phiếu ưu đãi vừa có đặc điểm giống cổ phiếu
thường vừa có đặc điểm giống trái phiếu. Đó là
loại giấy chứng nhận cổ đông được ưu tiên so với
cổ đông thường về mặt tài chính nhưng bị hạn
chế về quyền hạn đối với công ty góp vốn.
• Cổ phiếu ưu đãi ấn định một tỷ lệ cổ tức tối đa so
với mệnh giá hoặc một mức cổ tức tuyệt đối tối
đa.
Cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi
Cổ phiếu ưu đãi (prefered stock):
• Cổ phiếu ưu đãi là chứng khoán vốn không có thời hạn. Phần
góp vốn qua việc mua cổ phiếu của nhà đầu tư không được
hoàn trả.
• Mệnh giá của cổ phiếu ưu đãi rất quan trọng, là căn cứ để xác
định mức cổ tức và cũng là căn cứ có giá trị khi người chủ sở
hữu muốn chuyển thành tiền mặt hay cổ phiếu thường.
• Cổ đông nắm giữ cổ phiếu ưu đãi không có quyền tham gia bỏ
phiếu quyết định những vấn đề quan trọng của công ty.
• Cổ đông ưu đãi được ưu tiên nhận lại vốn trước cổ đông phổ
thông nhưng sau người có trái phiếu khi công ty phá sản
Phát hành cổ phiếu trên TT sơ cấp
Phát hành riêng lẻ: phát hành trong phạm vi một số
người nhất định với những điều kiện hạn chế.
Phát hành ra công chúng: cổ phiếu được bán rộng rãi
cho một số lượng lớn nhà đầu tư, trong đó một tỷ lệ
nhất định cổ phiếu phải được phân phối cho nhà đầu
tư nhỏ. Sau khi được phát hành trên thị trường sơ cấp,
cổ phiếu sẽ được giao dịch trên SGDCK nếu đáp ứng
được các quy định của SGDCK. Nếu không, cổ phiếu
sẽ được giao dịch trên thị trường OTC.
• Phát hành lần đầu ra công chúng (IPO) : cổ phiếu của
công ty lần đầu tiên được chào bán rộng rãi ra công chúng
đầu tư
• Chào bán sơ cấp: là đợt phát hành cổ phiếu bổ sung của
công ty đại chúng cho rộng rãi nhà đầu tư.
• Các công ty phát hành thường ủy thác cho các cty chứng
khoán làm nghiệp vụ phát hành nghiệp vụ bảo lãnh phát
hành
11
Phát hành ra công chúng
Bảo lãnh phát hành là việc tổ chức bảo lãnh
giúp tổ chức phát hành thực hiện các thủ
tục trước khi chào bán chứng khoán, tổ
chức việc phân phối chứng khoán và giúp
bình ổn giá chứng khoán trong giai đoạn
đầu sau khi phát hành.
Bảo lãnh phát hành bao gồm cả việc tư vấn
tài chính và phân phối chứng khoán
12
Bảo lãnh phát hành
Bảo lãnh bao tiêu (với cam kết chắc chắn)
Bảo lãnh theo phương thức dự phòng
Bảo lãnh với cố gắng cao nhất
Bảo lãnh theo phương thức bán tất cả hoặc
không
Bảo lãnh theo phương thức tối thiểu – tối đa
13
Bảo lãnh phát hành
III. Giao dịch cổ phiếu trên TT thứ cấp
1. Giao dịch cổ phiếu trên thị trường OTC
2. Giao dịch cổ phiếu trên sở giao dịch
- Các loại lệnh giao dịch
- Hệ thống giao dịch
- Phương thức giao dịch
- Phương thức giao dịch tại Việt Nam
- Giao dịch ký quỹ
Giao dịch cổ phiếu trên thị trường OTC
Đặc điểm (theo nghĩa rộng)
• Thị trường OTC là thị trường không có trung tâm giao dịch tập
trung.
• Là mạng lưới các nhà môi giới và tự doanh chứng khoán mua bán
với nhau và với các nhà đầu tư.
• Các hoạt động giao dịch được diễn ra tại các quầy của các ngân
hàng và các công ty chứng khoán được trải rộng khắp nơi.
• Giá cả và thanh toán được hình thành trên cơ sở thương lượng.
• Tiềm ẩn rủi ro cao.
Giao dịch cổ phiếu trên thị trường OTC
Đặc điểm (theo nghĩa hẹp):
• Hình thức tổ chức thị trường: phi tập trung
• Cơ chế xác lập giá: đấu giá theo giá (quote-driven)
• Hệ thống các nhà tạo lập thị trường (dealers, market
makers): các nhà tạo lập thị trường có nhiệm vụ liên tục
tạo tính thanh khoản cho thị trường thông qua việc nắm
giữ một khối lượng chứng khoán nhất định mà họ làm
tạo lập để sẵn sàng mua hoặc bán với khách hàng và
hưởng chênh lệch giữa giá mua và giá bán giao dịch
diễn ra giữa nhà tạo lập thị trường và nhà đầu tư.
Giao dịch cổ phiếu trên thị trường OTC
Đặc điểm (theo nghĩa hẹp):
• Phương thức thanh toán: thỏa thuận
• Tổ chức chặt chẽ sử dụng kỹ thuật cao thông
qua mạng máy tính diện rộng, tiện lợi cho giao
dịch.
• Cổ phiếu giao dịch trên OTC: là cổ phiếu của
công ty vừa và nhỏ, có độ rủi ro cao.
Giao dịch cổ phiếu trên sở giao dịch
• SGDCK là một thị trường trong đó giao dịch mua bán chứng khoán
được thực hiện tại một địa điểm tập trung gọi là sàn giao dịch hoặc
thông qua hệ thống máy tính.
• Các thành viên của SGDCK tham gia giao dịch trên sàn hoặc thông
qua hệ thống giao dịch đã được điện toán hóa, theo những quy định
nhất định về phương thức giao dịch, thời gian giao dịch và địa điểm
cụ thế.
• Các chứng khoán được niêm yết giao dịch tại SGDCK thông
thường là chứng khoán của các công ty lớn, có danh tiếng, đã trải
qua thử thách trên thị trường và đáp ứng được các tiêu chuẩn niêm
yết do SGDCK đặt ra.
• Lệnh giới hạn (LO)
• Lệnh thị trường (MP)
• Lệnh giao dịch tại mức giá mở cửa (ATO)
• Lệnh giao dịch tại mức giá đóng cửa
(ATC)
• Lệnh dừng (stop order)
19
Các loại lệnh giao dịch
Lệnh ghi một mức giá cụ thể, là mức giá giới hạn đối
với việc thực hiện giao dịch.
Lệnh giới hạn có hiệu lực kể từ khi lệnh được nhập
vào hệ thống giao dịch cho đến lúc kết thúc ngày giao
dịch hoặc cho đến khi lệnh bị hủy bỏ
VD: mua 1000 cp DHG với giá 109.000 đ
mua tối đa với giá 109.000 đ
Bán 2000 cp VNM với giá 90.000 đ
Bán tối thiểu với giá 90.000 đ
20
Lệnh giới hạn (Limit order)
Lệnh mua hoặc bán tại mức giá tốt nhất
Ghi là :”MP” vào mục mức giá
VD: c/p VNM đang được bán với giá 108.000
đ, 109.000 đ, 112.000 đ. Nếu đặt lệnh mua
với giá MP. Giá bán hiện có tổt nhất trên thị
trường là 108.000 đ, nên người mua có thể
mua được với giá 108.000 đ.
Lệnh thị trường (market order) (MP)
21
Được ưu tiên hàng đầu khi so khớp
Không nhập được khi không có lệnh đối
ứng
Chỉ áp dụng trong khớp lệnh liên tục
Lệnh thị trường (market order) (MP)
22
• Nếu sau khi so khớp lệnh theo nguyên tắc ở trên
mà khối lượng đặt lệnh của lệnh MP vẫn chưa
thực hiện hết thì lệnh MP sẽ được xem là lệnh
mua tại mức giá bán cao hơn hoặc lệnh bán tại
mức giá mua thấp hơn tiếp theo hiện có trên thị
trường.
• Nếu khối lượng đặt lệnh của lệnh MP vẫn còn theo
nguyên tắc ở trên và không thể tiếp tục khớp vì
hết lệnh đối ứng thì lệnh MP sẽ được chuyển
thành lệnh LO mua (bán) tại mức giá cao (thấp)
hơn một bước giá so với giá giao dịch cuối cùng
trước đó.
Lệnh thị trường (market order) (MP)
23
VD: Cổ phiếu ABC (giá tham chiếu 14.0; giá trần 14.7;
giá sàn 13.3)
Lệnh thị trường mua 8000 ABC
Lệnh thị trường (market order) (MP)
24
KL mua Giá KL bán
5200 13.9
8000 14.0
14.1 6000
14.2 3300
14.7 2800
• Kết quả khớp lệnh: Khớp 6000 giá 14.1; 2000 giá
14.2
• Lệnh thị trường bán 15000 ABC
Lệnh thị trường (market order) (MP)
25
KL mua Giá KL bán
5200 13.9
8000 14.0
14.2 1300
14.7 2800
• Khớp 8000 giá 14; 5200 giá 13.9.
• Khối lượng còn lại (1800) của lệnh thị trường chuyển
thành lệnh giới hạn bán giá 13.8
Lệnh thị trường (market order) (MP)
26
KL mua Giá KL bán
13.8 1800
14.2 1300
14.7 2000
• Ưu điểm: Lệnh thị trường được hiểu như
là lệnh mua hoặc bán với bất cứ giá nào,
nên khả năng thực hiện cao.
• Nhược điểm: không thể biết giá thực hiện
là bao nhiêu.
Lệnh thị trường (market order) (MP)
27
• Là lệnh mua hoặc bán tại mức giá mở cửa, cho
nên không cần phải ghi cụ thể một mức giá mà chỉ
cần ghi ATO.
• Lệnh ATO ưu tiên trước lệnh LO khi so khớp lệnh.
• Tự động hủy bỏ khi khớp lệnh nếu lệnh không
được thực hiện hoặc không thực hiện hết
Lệnh giao dịch tại mức giá khớp
lệnh xác định giá mở cửa (ATO)
28
• Là lệnh mua hoặc bán tại mức giá đóng cửa.
• Lệnh ATC ưu tiên trước lệnh LO khi so khớp
lệnh.
• Tự động hủy bỏ khi khớp lệnh nếu lệnh
không được thực hiện hoặc không thực hiện
hết.
Lệnh giao dịch tại mức giá khớp
lệnh xác định giá đóng cửa (ATC)
29
• Là loại lệnh để đảm bảo cho các nhà đầu
tư có thể thu lợi nhuận tại một mức độ
nhất định và đồng thời để phòng chống rủi
ro.
+ Lệnh dừng để bán
+ Lệnh dừng để mua.
Lệnh dừng (stop order)
30
• Là lệnh mà nhà đầu tư định ra mức giá
dừng thấp hơn giá thị trường.
• Sau khi đặt lệnh, nếu giá thị trường xuống
bằng hoặc thấp hơn giá dừng để bán, lệnh
dừng sẽ được kích hoạt trở thành lệnh
bán với giá thị trường
Lệnh dừng để bán (sell stop order)
31
Ví dụ:
Mua cổ phiếu X với giá P= 25000 đ vào ngày15/3. Ngày
15/4, P= 45.000 đ.
Đặt một lệnh dừng để bán với giá 42.000 đ.
Nếu P tăng, tiếp tục giữ cp
Nếu P giảm tới 42.000 đ, lệnh dừng để bán được kích hoạt
thành lệnh bán MP. Có thể bán được với giá từ 42.000 đ
trở xuống. Giúp nđt bảo vệ một khoản lãi
Lệnh dừng để bán (sell stop order)
32
• Là lệnh mà nhà đầu tư định ra mức giá dừng
cao hơn giá thị trường.
• Sau khi đặt lệnh, nếu giá thị trường lên bằng
hoặc cao hơn giá dừng để mua, lệnh dừng
để mua sẽ được kích hoạt trở thành lệnh
mua với giá thị trường.
• A/d trong trường hợp bán khống
Lệnh dừng để mua (buy stop order)
33
• Nđt dự báo rằng giá của một CK sẽ giảm nhưng anh ta
lại không sở hữu CK này bán bằng cách mượn từ
cty CK.
• Trong tương lai, mua lại CK đó để trả cho công ty
chứng khoán.
• Nếu giá CK giảm nđt lãi
• Nếu giá CK tăng lỗ sử dụng lệnh dừng để mua
để hạn chế mức lỗ
Bán khống (short sale)
34
Ví dụ:
14/10 bán khống cp X với giá P=30.000 đ
14/11 phải mua lại để trả cty CK.
Nếu P xuống dưới 30.000 đ, nđt lãi
Nếu P lên, nđt đặt lệnh dừng để mua với giá dừng
35.000 đ.
Nếu P>=35.000 đ, lệnh dừng để mua trở thành lệnh
MP, để mua CK trả cty CK.
Lệnh dừng để mua (buy stop order)
35
Lệnh giới hạn dừng (stop limit order)
• Khắc phục sự bất định về mức giá thực hiện
trong lệnh dừng.
• Chỉ ra mức giá dừng và mức giá giới hạn.
• Khi giá thị trường tới hoặc vượt qua mức giá
dừng thì lệnh của nhà đầu tư sẽ trở thành lệnh
giới hạn tại mức giá đã được định trước.
• VD: Lệnh dừng để bán, giá dừng: 42.000 đ, giá
giới hạn là 40.000 đ Nếu giá thị trường xuống
42.000 đ hoặc thấp hơn, thì nđt sẽ bán với mức
giá tối thiểu là 40.000 đ.
Kỹ thuật giao dịch
• Hệ thống giao dịch thủ công
• Hệ thống giao dịch bán tự động
• Hệ thống giao dịch tự động hoàn toàn
Hệ thống giao dịch thủ công
• Sàn giao dịch được phân chia thành nhiều quầy giao dịch,
mỗi quầy giao dịch tiến hành giao dịch một số loại chứng
khoán nhất định.
• Có 4 loại đối tượng hoạt động trên sàn giao dịch, bao gồm:
nhà môi giới hoa hồng (commision brokers), nhà môi giới 2
dollar (two dollar brokers), nhà kinh doanh có đăng ký
(registered traders, floor traders), các chuyên gia (specialists).
• Các thành viên phải mua chỗ để được tham gia giao dịch trên
sàn.
Nhà môi giới hoa hồng
(commision brokers)
• Nhân viên của công ty chứng khoán thành
viên hoạt động trên sàn giao dịch với
nhiệm vụ chủ yếu là thực hiện các lệnh
môi giới cho khách hàng.
• Hưởng hoa hồng trên mỗi giao dịch được
thực hiện.
Nhà môi giới 2 dollar
(Two dollar brokers)
• Các cá nhân, là thành viên được phép hoạt động
trên sàn giao dịch với tư cách là người hỗ trợ cho
nhân viên môi giới hưởng hoa hồng khi họ quá
bận rộn.
• Trước đây, họ được trả 2 dollar cho một phi vụ
mua bán chứng khoán nên mới có tên là môi giới
2 dollar. Ngày nay họ được trả hoa hồng dựa trên
giá trị giao dịch và mức độ khó của công việc.
Nhà kinh doanh có đăng ký
(registered traders, floor traders)
• Là thành viên của sở giao dịch và thực
hiện giao dịch cho chính tài khoản của họ.
• Thu lợi từ sự biến đổi giá trong ngắn hạn.
• Hoạt động của các nhà kinh doanh có
đăng ký tạo tính thanh khoản cho thị
trường.
Chuyên gia (specialists)
• Là thành viên của sở giao dịch chứng khoán, giữ vai trò duy
trì một thị trường trật tự và công bằng cho một hoặc một vài
loại chứng khoán nhất định.
• Là những định chế tài chính đủ lớn về vốn.
• Thực hiện 2 nhiệm vụ chính: thực hiện lệnh giới hạn dưới
danh nghĩa những nhà môi giới khác để nhận hoa hồng và
mua hay bán (đôi khi bán khống) cho tài khoản của riêng
mình nhằm đối phó với sự mất cân bằng tạm thời giữa cung
và cầu, nhờ thế ngăn chặn được sự biến động của giá chứng
khoán trên thị trường.
Chuyên gia (specialists)
• Ví dụ về thực hiện lệnh dưới danh nghĩa của một nhà môi
giới: một nhà môi giới trên sàn nhận được một lệnh mua cổ
phiếu X với giá 48 USD, trong khi giá đang giao dịch trên thị
trường là 50 USD. Để khỏi lãng phí thời gian, nhà môi giới sẽ
chuyển lệnh này cho chuyên gia. Chuyên gia sẽ đặt lệnh này
trong sổ lệnh chờ (book) của mình. Đến khi giá thị trường
xuống mức 48 USD, chuyên gia sẽ thực hiện lệnh. Cuối
tháng, chuyên gia sẽ chuyển yêu cầu thanh toán tới nhà môi
giới cho giao dịch đã thực hiện.
Chuyên gia (specialists)
• Các lệnh giới hạn và lệnh dừng thường được chuyển cho
chuyên gia.
• Trong một thị trường bận rộn, chuyên gia còn thực hiện cả
lệnh thị trường khi các nhà môi giới không đủ sức kham nổi
Chuyên gia có thể làm bất cứ nghiệp vụ gì mà nhà môi
giới có thể làm.
• Chuyên gia có thể mua hay bán (đôi khi bán khống) cho tài
khoản của riêng mình nhằm đối phó với sự mất cân bằng tạm
thời giữa cung và cầu. Tuy nhiên nghiệp vụ này của chuyên
gia bị hạn chế.
Hệ thống giao dịch bán tự động
• Hệ thống máy tính chưa được kết nối đến
công ty chứng khoán. Nhà đầu tư đặt lệnh
tại văn phòng của công ty chứng khoán,
sau đó lệnh được chuyển vào hệ thống
giao dịch của sở giao dịch chứng khoán
bằng hệ thống máy tính khác hoặc thông
qua điện thoại , fax,....
Hệ thống giao dịch tự động
• Tất cả các công việc liên quan đến hoạt động giao
dịch (nhận, xử lý, so khớp lệnh, và thông báo kết
quả giao dịch, thông tin thị trường) đều được tự
động hóa hoàn toàn. Tuy nhiên, chức năng làm
môi giới trung gian của các công ty chứng khoán
thành viên vẫn không thay đổi.
• Hiện nay hệ thống giao dịch được tự động hoàn
toàn được áp dụng ở hầu hết trên các nước.
Phương thức giao dịch
• Phương thức giao dịch đấu giá theo giá
(phương thức giao dịch khớp giá)
• Phương thức đấu giá theo lệnh (phương
thức giao dịch khớp lệnh)
Phương thức giao dịch khớp giá
(quote-driven/dealers market)
• Là phương thức giao dịch có sự hiện diện của những người
tạo lập thị trường (market maker/dealer) cho một số loại
chứng khoán nào đó.
• Những nhà tạo lập thị trường có nghĩa vụ chào các mức giá
mua và giá bán tốt nhất.
• Giao dịch trong thị trường khớp giá được thực hiện giữa một
bên là nhà đầu tư và một bên là người tạo lập thị trường.
Phương thức giao dịch khớp giá
(quote-driven/dealers market)
• Giá thực hiện được xác định trên cơ sở cạnh tranh giữa
những nhà tạo lập thị trường. Nhà đầu tư chỉ cần lựa chọn
mức giá được coi là phù hợp (thay vì đặt lệnh giao dịch).
• Những người tạo thị trường sẽ được hưởng phần chênh lệch
(spread) giữa giá mua và giá bán trong các giao dịch.
• Hệ thống giao dịch khớp giá được áp dụng tại thị trường OTC
NASDAQ (National Association of Securities Dealers) của Mỹ,
SEAQ (Stock Exchange Automated Quotations) của Anh.
Phương thức giao dịch khớp lệnh
(order-driven/auction market)
• Lệnh giao dịch của các nhà đầu tư được khớp trực tiếp với
nhau, không có sự tham gia của những người tạo thị trường.
• Giá thực hiện được xác định trên cơ sở cạnh tranh giữa các
nhà đầu tư. Sự cạnh tranh được thể hiện qua hai nguyên tắc
là ưu tiên về giá và ưu tiên về thời gian.
• Nhà đầu tư sẽ phải trả khoản phí cho các nhà môi giới, người
làm nhiệm vụ chuyển lệnh của nhà đầu tư lên hệ thống khớp
lệnh.
• Có hai loại hình khớp lệnh: khớp lệnh định kỳ và khớp lệnh
liên tục.
51
Phương thức giao dịch tại VN
• Giao dịch thỏa thuận
• Giao dịch khớp lệnh
- Khớp lệnh định kỳ
- Khớp lệnh liên tục
52
Giao dịch thỏa thuận
• Là phương thức giao dịch trong đó các
thành viên tự thoả thuận với nhau về các
điều kiện giao dịch và được đại diện giao
dịch của thành viên nhập thông tin vào hệ
thống giao dịch để ghi nhận.
• KL giao dịch lớn, từ 20000 cp hoặc chứng
chỉ quỹ trở lên.
Ưu tiên về giá:
+ Lệnh mua có mức giá cao hơn được thực hiện
trước;
+ Lệnh bán có mức giá thấp hơn được thực hiện
trước.
Ưu tiên về thời gian: trường hợp các lệnh mua,
bán có cùng mức giá thì lệnh giao dịch nhập trước
vào hệ thống giao dịch được ưu tiên thực hiện
trước.
53
Các nguyên tắc ưu tiên trong khớp lệnh
54
Khớp lệnh định kỳ (call auction)
• Các giao dịch chứng khoán được tiến
hành tại một mức giá duy nhất bằng cách
tập hợp tất cả các lệnh mua và lệnh bán
trong một khoảng thời gian nhất định.
55
Khớp lệnh định kỳ (call auction)
• VD: Cp P có các lệnh mua và bán như sau:
Đặt mua Giá Chào bán
Mã lệnh KL mua KL Bán Mã lệnh
M1 10.000 119 10.000 B1
M2 5.500 115 15.000 B2, B3
M3 7.000 114 4.000 B4
M4 3.000 112 3.000 B5
M5 8.500 109 2.500 B6
56
Khớp lệnh định kỳ (call auction)
Nguyên tắc 1:
• Giá giao dịch là giá mà tại đó sau khi so
khớp mua và bán, số lượng chứng khoán
có thể giao dịch là lớn nhất
57
Khớp lệnh định kỳ (call auction)
Đặt mua Giá Chào bán Khối
lượng
khớpTích lũy Mã
lệnh
KL
mua
KL
Bán
Mã
lệnh
Tích lũy
10.000 M1 10.000 119 10.000 B1 34. 500 10.000
15.500 M2 5.500 115 15.000 B2, B3 24.500 15.500
22.500 M3 7.000 114 4.000 B4 9.500 9.500
25.500 M4 3.000 112 3.000 B5 5.500 5.500
34.000 M5 8.500 109 2.500 B6 2.500 2.500
58
Khớp lệnh định kỳ (call auction)
• Trong VD trên nếu ta bổ sung lệnh mua
ATO (mã lệnh M6) với khối lượng 2000 cổ
phiếu, lệnh bán ATO (mã lệnh B7), 9000
cổ phiếu, hãy xác định giá giao dịch ?
59
Khớp lệnh định kỳ (call auction)
• Trường hợp có nhiều mức giá mà khối lượng
giao dịch đạt lớn nhất.
Nguyên tắc 2: Nếu có nhiều mức giá thoả mãn
nguyên tắc 1 (tức là tại đó số lượng chứng
khoán có thể giao dịch cùng lớn nhất) thì mức
giá trùng hoặc gần với giá thực hiện của lần
khớp lệnh gần nhất sẽ được chọn.
60
Khớp lệnh định kỳ (call auction)
• Nguyên tắc 3: trong trường hợp một tập hợp lệnh có
các mức giá có khối lượng giao dịch lớn bằng nhau và
đều gần với giá khớp lần gần nhất như nhau thì theo
quy định cụ thể của từng TTCK mà giá được chọn có
thể là: giá mà tại đó có mức chênh lệch cung cầu thấp
nhất hoặc là giá cao hơn sẽ được chọn. Ở Việt Nam,
khi xảy ra trư