Bên cạnh đầu tư trực tiếp từ Ngân sách nhà nước cho những công
trình lớn, trọng điểm có ý nghĩa toàn quốc thì đầu tư qua tín dụng
ngân hàng có vị trí to lớn
? Thông qua tín dụng đầu tư, ngân hàng góp phần đẩy nhanh tốc độ
phát triển kinh tế, Khuyến khích các ngành, các tàhnh phần kinh tế
tiếp thu áp dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật ? tăng năng suất lao
động, làm ra ngày càng nhiều sản phẩm cho xã hội.
70 trang |
Chia sẻ: nyanko | Lượt xem: 1321 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Chương 5: Tín dụng trung dài hạn để tài trợ dự án đầu tư, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƢƠNG 5
TÍN DỤNG TRUNG DÀI HẠN
ĐỂ TÀI TRỢ DỰ ÁN ĐẦU TƢ
GV: Lê Thị Khánh Phƣơng
TÍN DỤNG TRUNG DÀI HẠN
ĐỂ TÀI TRỢ DỰ ÁN ĐẦU TƢ
1 32
Thẩm định
tín dụng
trung dài hạn
và lập
phƣơng án
cho vay
Các hình thức
tín dụng
trung dài hạn
Những vần đề
chung về tín
dụng tài trợ
dự án đầu tƣ
1. Những vần đề chung về tín dụng tài
trợ dự án đầu tƣ
Sự cần thiết và ý nghĩa của TDĐT1
Các nguyên tắc của TDĐT2
Nguồn vốn để cho vay trung dài hạn3
Điều kiện cho vay, đối tƣợng cho vay 4
Mức cho vay và thời hạn cho vay5
Sự cần thiết và ý nghĩa của TDĐT
Bên cạnh đầu tư trực tiếp từ Ngân sách nhà nước cho những công
trình lớn, trọng điểm có ý nghĩa toàn quốc thì đầu tư qua tín dụng
ngân hàng có vị trí to lớn
Thông qua tín dụng đầu tư, ngân hàng góp phần đẩy nhanh tốc độ
phát triển kinh tế, Khuyến khích các ngành, các thành phần kinh tế
tiếp thu và áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật → tăng năng suất lao
động, làm ra ngày càng nhiều sản phẩm cho xã hội.
Sự cần thiết và ý nghĩa của TDĐT
Đầu tƣ qua tín dụng ngân hàng cĩ ý nghĩa to lớn:
Là loại đầu tư cĩ hồn trả trực tiếp → thúc đẩy việc sử dụng vốn
đầu tư tiết kiệm và cĩ hiệu quả
Là hình thức đầu tư linh hoạt cĩ thể xâm nhập vào nhiều ngành
nghề với quy mơ lớn, vừa và nhỏ → cho phép thỏa mãn nhiều
nhu cầu đầu tư xây dựng cơ bản, đổi mới trang thiết bị, thay đổi
dây chuyền cơng nghệ
Đầu tư qua tín dụng là đầu tư bằng nguồn vốn tiết kiệm trong xã
hội → cho phép khai thác và sử dụng triệt để các nguồn vốn
trong xã hội → khai thác các tiềm năng về lao động, đất đai, tài
nguyên thiên nhiên → mở rộng quy mơ sản xuất kinh doanh
Các nguyên tắc của tín dụng đầu tƣ
Tín dụng đầu tư phải bám sát phương hướng mục
tiêu của kế hoạch Nhà nước và có hiệu quả
Tránh rủi ro, đảm bảo khả năng thanh toán
Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận
trong hợp đồng cho vay
Hoàn trả nợ gốc và lãi vay đúng hạn
Các nguyên tắc của tín dụng đầu tƣ
Tín dụng đầu tư phải bám sát phương hướng mục tiêu của kế
hoạch Nhà nước và có hiệu quả
Đầu tư qua tín dụng phải là đầu tư định hướng cho các ngành,
các vùng miền trong cả nước cùng phát triển coi đây là
nguyên tắc quan trọng của tín dụng đầu tư.
Hiệu quả của đầu tư thể hiện trên hai mặt: hiệu quả kinh tế và lợi
ích xã hội
Hiệu quả kinh tế thể hiện qua các chỉ tiêu:
Khối lượng sản phẩm, dịch vụ được tạo ra
Lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận tính trên vốn đầu tư
Thời gian hồn vốn
Các nguyên tắc của tín dụng đầu tƣ
Tín dụng đầu tư phải bám sát phương hướng mục tiêu của kế
hoạch Nhà nước và có hiệu quả
Lợi ích xã hội:
Tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động, thu hút được
nhiều lao động đang dư thừa
Tạo cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tếâ. Có tác dụng thúc
đẩy các ngành sản xuất góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh
tế, tăng nguồn thu cho NSNN
Các nguyên tắc của tín dụng đầu tƣ
Tránh rủi ro, đảm bảo khả năng thanh toán
Đầu tư phân tán:
không nên tập
trung đầu tư tín
dụng vào một số ít
công trình nhằm
tránh độ rủi ro cao
Phải dự đoán được
khả năng tồn tại và
hoạt động của công
trình trên cơ sơ
nghiên cứu phân
tích tình hình thực
tế
Chỉ đầu tư tín dụng
vào những công
trình hay dự án đầu
tư mang tính khả thi
cao, hiệu quả kinh
tế lớn, thời gian
hoàn vốn nhanh
Các nguyên tắc của tín dụng đầu tƣ
Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng
cho vay
Đây là nguyên tắc cơ bản, vì có sử dụng vốn vay đúng mục
đích thì khách hàng mới có thể đảm bảo thực hiện phương án
sản xuất kinh doanh nhằm đạt được lợi ích theo dự kiến.
Nguyên tắc này nhằm hạn chế khả năng khách hàng dùng vốn
vay để thực hiện các hành vi mà pháp luật cấm.
Các nguyên tắc của tín dụng đầu tƣ
Hoàn trả nợ gốc và lãi vay đúng hạn
Việc thực hiện nguyên tắc hoàn trả đòi hỏi người sử dụng vốn
phải sử dụng vốn vay đúng mục đích, có hiệu quả tiền vay,
mới có thể thu hồi được vốn để hoàn trả cả gốc lẫn lãi cho
NH.
Nguyên tắc này đảm bảo phương châm hoạt động của ngân
hàng là “đi vay để cho vay” và thực hiện nguyên tắc trong
hạch toán kinh doanh lấy thu bù chi và có lãi
Nguồn vốn để cho vay trung dài hạn
Nguồn vốn huy động cĩ kỳ hạn ổn định từ 1 năm trở lên
Vốn vay trong nước thơng qua phát hành trái phiếu ngân hàng
Vốn vay ngân hàng nước ngồi
Một phần nguồn vốn tự cĩ và quỹ dự trữ của ngân hàng
Vốn tài trợ ủy thác của nhà nước và các tổ chức quốc tế
Một phần nguồn vốn ngắn hạn được phép sử dụng để cho vay trung
dài hạn theo tỷ lệ cho phép
Điều kiện cho vay
Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu
trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật
Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp
Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời gian cam kết
Dự án đầu tư là dự án có tính chất chất khả thi, tính toán được
hiệu quả trực tiếp
Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay như thế chấp, cầm
cố, bảo lãnh của bên thứ 3 hoặc được tín chấp theo quy định
Chính phủ
Đối tƣợng cho vay
Đối tượng cho vay trung hạn, dài hạn là các công trình, hạng mục
công trình hay dự án đầu tư có thể tính toán được hiệu quả kinh
tế trực tiếp, nhanh chóng phát huy tác dụng, đảm bảo thu hồi vốn
nhanh, cụ thể:
Giá trị máy móc thiết bị, Công nghệ chuyển giao
Sáng chế phát minh, Chi phí nhân công và vật tư, Chi phí mua
bảo hiểm cho tài sản thuộc dự án đầu tư
Công trình xây dựng cải tạo, hay mở rộng quy mô sản xuất
kinh doanh
Đối tƣợng cho vay
Các đối tượng cho vay trên được ưu tiên thứ tự nhất định
trên cơ sở mục tiêu phát triển kinh tế xã hội.
Ưu tiên theo ngành kinh tế
Ưu tiên theo yêu cầu mở rộng và phát triển thị trường
Ưu tiên theo tính chất đầu tư
Ưu tiên theo khả năng thu hút lực lượng lao động
Mức cho vay (Hạn mức TD trung dài hạn)
Khái niệm:
Hạn mức tín dụng trung, dài hạn là số dư nợ cao nhất đồng thời
là doanh số cho vay ấn định cho một dự án đầu tư.
Ý nghĩa:
Hạn mức tín dụng trung, dài hạn thể hiện số vốn tín dụng của
ngân hàng tham gia vào công trình hay dự án đầu tư. Do đó giúp
cho đơn vị chủ đầu tư có đủ vốn để thực hiện dự án hay chủ đầu
tư thực hiện kế hoạch đã đề ra.
Mức cho vay (Hạn mức TD trung dài hạn)
Mức cho vay: Theo điều 12 Quyết định 1627/2001 ngày
31/12/2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định: tổ
chức tín dụng căn cứ vào nhu cầu vay vốn và khả năng hoàn
trả nợ của khách hàng, khả năng nguồn vốn của mình để quyết
định mức cho vay.
Giới hạn tổng dư nợ cho vay đối với một khách hàng thực hiện
như sau:
Tổng dư nợ cho vay đối với một khách hàng không được vượt
quá 15% VTC của TCTD , trừ trường hợp đối với những khoản
vay từ nguồn vốn ủy thác của CP, của tổ chức và cá nhân.
Mức cho vay (Hạn mức TD trung dài hạn)
Trường hợp nhu cầu vay vốn của một khách hàng vượt quá 15%
vốn tự có của tổ chức tín dụng hoặc khách hàng có nhu cầu huy
động vốn từ nhiều nguồn thì TCTD cho vay hợp vốn theo quy
định của thống đốc NHNN Việt Nam.
Tổng dư nợ cho vay đối với các đối tượng sau không được vượt
quá 5% vốn tự có của TCTD.
Tổ chức kiểm toán, Các cổ đông lớn của tổ chức tín dụng
DN có một trong những đối tượng sau sở hữu trên 10% vốn
Điều lệ của DN đó
TV Hội đồng quản trị, BKS, Tổng giám đốc (Giám đốc),
Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc) của tổ chức tín dụng.
Người thẩm định, xét duyệt cho vay. Bố, mẹ, vợ, chồng, con
của thành viên Hội đồng quản trị
Mức cho vay (Hạn mức TD trung dài hạn)
Phương pháp xác định:
HMTD trung, dài hạn = Tổng dự toán chi phí –
[nguồn vốn tự có + nguồn vốn khác]
Mức cho vay (Hạn mức TD trung dài hạn)
Nếu vượt quá giới hạn hạn mức tín dụng sẽ có 3 cách xử lý như
sau:
Lập tờ trình kèm theo toàn bộ hồ sơ vay vốn của khách hàng
gửi lên NHNN để NHNN trình Chính phủ xin cấp cho vay vượt
hạn mức tín dụng. Những công trình, dự án quan trọng CP sẽ
quyết định cho vay vượt hạn mức.
Nếu CP không duyệt thì áp dụng phương thức đồng tài trợ để
phân tán hạn mức tín dụng cho nhiều ngân hàng.
Giảm hạn mức tín dụng với điều kiện chủ đầu tư sẽ tăng
nguồn vốn tự có hoặc khai thác nguồn vốn khác để đảm bảo
yêu cầu.
Thời hạn cho vay
Là thời gian từ ngày phát sinh khoản vay đầu tiên để thực hiện việc thi
công công trình, dự án đầu tư trải qua giai đoạn thi công, công trình
hoàn thành đưa vào sử dụng cho đến khi bên vay trả hết nợ gốc và lãi
cho NH.
Thời hạn cho vay = Thời gian ân hạn + thời gian trả nợ
Trong đó:
Thời gian ân hạn: là thời gian được tính từ ngày giải ngân đầu tiên,
trải qua giai đoạn thi cơng, cho đến khi cơng trình hồn thành.
Đây là thời gian mà vốn tín dụng được chuyển giao từ chủ thể cho
vay sang chủ thể đi vay để thi công công trình.
Thời hạn này dài hay ngắn phụ thuộc vào thời gian thi công công
trình, dự án đầu tư.
Thời gian trả nợ kể từ ngày bên vay bắt đầu trả nợ cho đến ngày
toàn bộ số nợ được trả hết cho ngân hàng.
Thời hạn cho vay
Thời hạn giải ngân và ân hạn không vượt quá 1/2 thời hạn cho
vay.
Thời hạn trả nợ bao giờ cũng > = 1/2 thời hạn cho vay.
Trong trường hợp khoản tín dụng được ngân hàng cho ân hạn
một số kỳ hạn đầu thì:
Vốn gốc sẽ được phân chia đều trong các kỳ hạn còn lại
Tiền lãi tùy theo đó được ân hạn hay không mà xác định cho
phù hợp.
Nếu gốc và lãi được ân hạn thì số tiền lãi phát sinh các kỳ ân
hạn sẽ được cộng dồn để trả 1 lần vào kỳ hạn trả nợ đầu tiên.
Nếu chỉ ân hạn vốn gốc thì tiền lãi sẽ được tính và thu theo kỳ
hạn đã xác định
2. Thẩm định tín dụng trung dài hạn và
lập phƣơng án cho vay
Thẩm định tín dụng trung dài hạn
Lập phƣơng án cho vay
Khái niệm và ý nghĩa
Khái niệm: Thẩm định hồ sơ cho vay trung dài hạn (thẩm định
tín dụng đầu tư) là việc tổ chức thu thập và xử lý thông tin một
cách khách quan, toàn diện các nội dung cơ bản ảnh hưởng trực
tiếp đến tính khả thi của dự án làm căn cứ để quyết định cho vay.
Ý nghĩa:
Là giai đoạn khởi đầu quan trọng nhất cho quá trình đầu tư tín
dụng
Giúp đỡ các đơn vị vay vốn có phương hướng và biện pháp xử
lý các vấn đề liên quan đến dự án một cách tốt nhất.
Giúp cơ quan quản lý Nhà nước đánh giá, xác định được lợi
hại của dự án khi đi vào hoạt động các khía cạnh công nghệ,
vốn, và các lợi ích xã hội khác.
Mục đích thẩm định
Rút ra các kết luận chính xác về tính khả thi, hiệu quả kinh
tế xã hội của dự án đầu tư, khả năng trả nợ, những rủi ro có
thể xảy ra để quyết định cho vay hay từ chối cho vay.
Tham gia góp ý cho chủ đầu tư , thu nợ được cả lãi và gốc
đúng hạn, hạn chế rủi ro đến mức thấp nhất.
Là cơ sở để xác định số tiền cho vay, thời hạn cho vay, mức
thu nợ hợp lý tạo điều kiện cho DN hoạt động hiệu quả.
Các yêu cầu thẩm định và biện pháp
thực hiện
Yêu cầu:
Cán bộ tín dụng khi thẩm định cần nắm vững chủ trương chính
sách phát triển kinh tế của nhà nước, ngành, địa phương và các
quy chế đầu tư, xây dựng cơ bản.
Nghiên cứu và kiểm tra một cách khoa học và toàn diện về nội
dung dự án, tình hình đơn vị vay vốn, phối hợp với các cơ quan
chuyên môn và chuyên gia để đưa ra các nhận xét, kết luận, kiến
nghị chính xác
Các yêu cầu thẩm định và biện pháp
thực hiện
Biện pháp thực hiện:
Cán bộ thẩm định cần tiến hành thực hiện các biện pháp sau:
Tham quan thực địa, khảo sát hiện trạng.
Thu thập thông tin tình hình số liệu từ nhiều nguồn khác nhau
để so sánh đối chiếu và xử lý thông tin.
Phối hợp với cơ quan chuyên môn, các chuyên gia để kiểm tra
các chỉ tiêu kinh tế, quan trọng của dự án
Mỗi lần thẩm định có văn bản trả lời để chủ đầu tư triển khai
công việc bổ sung hoàn chỉnh hồ sơ. Báo cáo lãnh đạo ngân
hàng biết để chỉ đạo kịp thời
Lập phương án cho vay
Phân tích sự cần thiết và tính khả thi của dự án đầu tư
a. Sự cần thiết và hiệu quả của việc đầu tư:
- Cán bộ tín dụng cần thẩm định cơ sở pháp lý của dự án.
• Dự án đầu tư có được cấp thẩm quyền phê duyệt.
• Các hợp đồng thương mại, Giấy phép NK của Bộ Thương mại.
• Các quy định phê duyệt của các cấp chủ quản. Các văn bản
liên quan cần thiết khác.
- Cần đánh giá cung cầu sản phẩm hiện tại, dự báo nhu cầu sản
phẩm trong tương lai về số lượng, chất lượng, giá cả
Lập phương án cho vay
Phân tích sự cần thiết và tính khả thi của dự án đầu tư
a. Sự cần thiết và hiệu quả của việc đầu tư:
- Đánh giá tình hình sử dụng, điều kiện mà khả năng huy động năng
lực của các cơ sở hiện có trong ngành và vùng lãnh thổ.
- Cân đối đối giữa năng lực và nhu cầu sản phẩm theo ngành và
vùng lãnh thổ.
- Chọn phương án sản phẩm và xác định năng lực công trình cần
đầu tư.
- Sau khi đầu tư được thực hiện sẽ đóng góp gì cho các mục tiêu:
gia tăng thu nhập cho nền kinh tế và DN, khai thác và sử dụng hợp lý
nguồn tài nguyên và cơ sở vật chất đã cĩ, tạo cơng ăn việc làm.
Lập phương án cho vay
Phân tích sự cần thiết và tính khả thi của dự án đầu tư
b. Khả năng thực hiện dự án:
Khách hàng cần phải chứng minh được khả năng thực thi công
trình của mình như khả năng xây dựng mua sắm và lắp đặt
máy móc, thiết bị, phương thức thanh toán, khả năng về địa
điểm của dự án.
Ngoài ra cán bộ tín dụng phải biết về khả năng vận hành,
quản lý khi công trình đưa vào sử dụng.
Lập phương án cho vay
Thẩm định về phương diện thị trường
Thẩm định thị trường tiêu thụ sản phẩm của dự án là khâu hết sức
quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến sự thành bại của dự án. Do vậy
phải thẩm định chặt chẽ, khoa học, tránh suy luận chủ quan.
Cần phải xác định nhu cầu thị trường hiện tại và tương lai:
+ Nhu cầu thị trường hiện tại:
- Thị trường trong nước: so sánh với các sản phẩm cùng loại.
- Thị trường ngoài nước: hợp đồng bao tiêu, hợp đồng mua bán
sản phẩm...
- Xác định GDP, GNP
- Xác định thĩi quen, tập quán tiêu dùng của người địa phương
Lập phương án cho vay
Thẩm định về phương diện thị trường
+ Nhu cầu thị trường hiện tại:
- Công thức tính nhu cầu thị trường sau:
Tổng mức tiêu thụ (tính cho một năm) = Tổng tồn kho đầu kỳ +
Tổng sản phẩm sản xuất trong nước + Tổng NK – Tổng XK
Lập phương án cho vay
Thẩm định về phương diện thị trường
+ Nhu cầu thị trường tương lai:
- Xác định số lượng sản phẩm đã tiêu dùng trong 3-5 năm gần
đây để tìm quy luật biến động nhu cầu trong tương lai bằng cách xác
định tốc độ tăng trưởng bình quân.
Nhu cầu tiêu thụ năm sau = Lượng tiêu thụ năm trước x Tốc độ
tăng trưởng bình quân.
- Khả năng tiêu thụ sản phẩm: ưu thế sản phẩm về giá thành,
chất lượng.
- Kinh nghiệm và uy tín của doanh nghiệp trong quan hệ thị
trường về sản phẩm, khả năng thích nghi, nắm bắt thơng tin thị
trường
Lập phương án cho vay
Thẩm định về phương diện kỹ thuật
a. Thẩm định về quy trình công nghệ thiết bị máy móc và công suất:
- Tóm tắt ngắn gọn quy trình công nghệ, xem xét vốn của ngân
hàng tham gia vào công đoạn nào.
- Liệt kê thiết bị, xuất xứ thiết bị, tính hợp lý của thiết bị, công suất
thiết kế, sản lượng dự kiến.
+ Nguyên tắc lựa chọn:
Máy móc thiết bị phải phù hợp với công nghệ đã lựa chọn.
Lập phương án cho vay
Thẩm định về phương diện kỹ thuật
a. Thẩm định về quy trình công nghệ thiết bị máy móc và công suất:
+ Nguyên tắc lựa chọn:
Công suất máy móc thiết bị phải đảm bảo công suất thiết kế.
Công suất thiết kế (100%/năm)= Công suất thiết kế 1h x Số giờ
làm việc trong một ca x Số ca làm việc trong một ngày x Số ngày
làm việc trong một năm.
Máy móc thiết bị phải đảm bảo với điều kiện làm việcphù hợp
như sử dụng nguyên liệu phù hợp. Sử dụng nguồn nhiên liệu như
điện, khí, dầu một cách phù hợp
Lập phương án cho vay
Thẩm định về phương diện kỹ thuật
a. Thẩm định về quy trình công nghệ thiết bị máy móc và công
suất:
- Xác định doanh thu theo công suất dự kiến:
+ Xác định giá bán bình quân:
Đơn giá bán bình quân =
Trong đó:
Pi: đơn giá sản phẩm.
Qi: số lượng sản phẩm.
n: số loại sản phẩm
n
1i
n
1i
Qi
PiQi
Lập phương án cho vay
Thẩm định về phương diện kỹ thuật
a. Thẩm định về quy trình công nghệ thiết bị máy móc và công suất:
- Xác định khối lượng sản phẩm tiêu thụ trong năm.
Sau khi đã xác định được cơng suất → xác định đước tính được sản
lượng tiêu thụ trong năm kế hoạch.
- Xác định doanh số tiêu thụ trong năm kế hoạch:
DS tiêu thụ = đơn giá bình quân x khối lượng sản phẩm tiêu thụ
Hoặc: Doanh số tiêu thụ =
Pi: đơn giá loại sản phẩm i
Qi: số lượng sản phẩm i.
n
i
PiQi
1
Lập phương án cho vay
Thẩm định về phương diện kỹ thuật
b. Lựa chọn địa điểm xây dựng công trình:
Xem xét các phương án về địa điểm công trình và so sánh về
kinh tế kỹ thuật trên các mặt: điều kiện tự nhiên, tình hình kinh
tế xã hội; khả năng tận dựng cơ sở vật chất kỹ thuật và cơ sở hạ
tầng và dịch vụ trong khu vực
Lập phương án cho vay
Thẩm định về phương diện kỹ thuật
c. Đảm bảo khả năng cung cấp nguyên liệu, bán thành phẩm, năng
lượng cho dự án:
Cần phải xác định những nguyên liệu, phù hợp với máy móc
thiết bị.
Nếu nguyên liệu có sẵn thì ưu tiên sử dụng nguyên liệu trong
nước để giảm chi phí.
Nếu nguyên liệu phải nhập khẩu thì cán bộ thẩm định cần xem
xét đến tính cấp thiết cần phải sử dụng loại nguyên liệu nhập
khẩu
Lập phương án cho vay
Thẩm định về phương diện kỹ thuật
d. Lực lượng lao động:
- Lực lượng lao động của công ty có đảm bảo vận hành máy móc,
thiết bị hay không?
- Trường hợp mua thiết bị cùng quy trình công nghệ, bí mật công
nghệ cần phải xem xét đào tạo vận hành, sử dụng.
Lập phương án cho vay
Thẩm định về phương diện kỹ thuật
e. Các điều kiện phụ trợ và phù hợp cho sản xuất:
Các điều kiện phụ trợ đóng vai trò quan trọng đóng góp vào khả
năng sản xuất một dự án.
Điều kiện phụ trợ gồm: việc cung cấp nước, năng lượng, vấn đề
chất thải vệ sinh môi trường
Lập phương án cho vay
Thẩm định về phương diện tài chính
- Kiểm tra tính toán vốn đầu tư:
Vốn đầu tư xây lắp: thường được ước tính trên khối lượng xâ