Bài giảng Chương 7: An toàn vốn
Vai trò của vốn • Các thước đo mức độan toàn vốn • Những đòi hỏi vềđủvốn đối với các định chếtài chính
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Chương 7: An toàn vốn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
QUẢN TRỊ RỦI RO
CÁC ĐỊNH CHẾ TÀI CHÍNH
Giảng viên: PGS.TS Trần Thị Thái Hà
1
AN TOÀN VỐN
CHƯƠNG 7
Những nội dung chính
• Vai trò của vốn
• Các thước đo mức độ an toàn vốn
• Những đòi hỏi về đủ vốn đối với các định chế tài
chính
Vai trò của vốn (FI)
• Hấp thụ những khoản thua lỗ ngoài dự tính, duy trì
lòng tin, đảm bảo cho FI hoạt động bình thường.
• Bảo vệ người gửi tiền và những bên cho vay khi
xẩy ra mất khả năng thanh toán, thanh lý.
• Bảo vệ các quỹ bảo hiểm và người đóng thuế
• Bảo vệ chủ sở hữu của FI trước sự gia tăng phí
bảo hiểm.
• Tài trợ chi nhánh và các khoản đầu tư thực khác
cần thiết để cung cấp các dịch vụ tài chính.
Định nghĩa vốn
• Các nhà kinh tế học: Vốn của một FI, hay vốn cổ
phần của chủ sở hữu, là phần chênh lệch giữa giá
trị thị trường của tài sản và giá trị thị trường của
các khoản nợ (nghĩa vụ).
– Còn gọi là giá trị ròng hay giá trị kinh tế của một FI.
NW = MV (A) – MV (L)
• Các nhà quản lý: định nghĩa vốn dựa hoàn toàn
hay một phần vào giá trị ghi sổ (BV), dựa trên cơ
sở chi phí lịch sử của tài sản và nợ.
• BV có thể bóp méo trạng thái khả năng thanh toán
thực sự của một FI, dẫn đến nhiều hiểu lầm.
MV của vốn và rủi ro tín dụng
Tài sản Nợ và VCSH
Chứng khoán dài hạn: 80 $
Khoản vay dài hạn: 20 $
100$
Tiền gửi ngắn hạn và thả nổi lãi suất 90$
Giá trị ròng 10$
100$
Tài sản Nợ và VCSH
Chứng khoán dài hạn: 80 $
Khoản vay dài hạn: 12 $
92 $
Nợ 90$
Giá trị ròng 2$
92$
Bảng CĐKT theo giá trị thị trường của một DI (triệu $)
Sau khi giá trị của DM khoản vay bị giảm 8 triệu $
Tài sản Nợ và VCSH
Chứng khoán dài hạn 80$
Khoản vay dài hạn 8$
88$
Nợ 90$
Giá trị ròng – 2$
88$
Sau khi giá trị của DM khoản vay bị giảm 12 triệu $
• MV của danh mục khoản vay là giá trị thu được
nếu bán các KV trên thị trường thứ cấp trong điều
kiện hiện tại.
• Giả sử do suy thoái, một số khách hàng không
thanh toán đúng hạn. Dòng tiền dự tính trên các
khoản vay giảm sút MV của DM khoản vay giảm
còn 12 triệu, mất 8 triệu $.
• Nếu cú sốc rủi ro tín dụng mạnh hơn, MV của danh
mục khoản vay có thể mất 12 triệu, còn 8 triệu $.
Nhận xét
– Khoản mất mát trong MV của danh mục khoản vay
xuất hiện ở bên nợ, được trừ vào vốn chủ sở hữu.
– Mất 8 triệu $: Người gửi tiền vẫn được bảo vệ hoàn
toàn. Chủ sở hữu phải gánh chịu hoàn toàn khoản mất
mát. Khi nào giá trị vốn CSH hoàn toàn biến mất, thì
người gửi tiền bắt đầu bị mất tiền.
– Mất 12 triệu: thanh lý phần tài sản còn lại 88, người
gửi tiền chỉ nhận được 88/90 số tiền gửi ban đầu (Bỏ
qua bảo hiểm tiền gửi).
– Nếu FI có giá trị ròng lớn hơn, 15 thay vì 10, thì người
gửi tiền sẽ được bảo vệ hoàn toàn trước khoản mất
mát 12; khi đó giá trị ròng giảm còn 3$.
• Kết luận:
– Giá trị ròng (vốn) là một quỹ bảo hiểm bảo vệ những
người gửi tiền trước rủi ro mất khả năng thanh toán.
– Giá trị ròng của FI càng lớn so với quy mô tài sản,
mức độ bảo hiểm (bảo vệ) trước rủi ro mất khả năng
thanh toán càng cao.
– Đó là lý do cơ quan quản lý tập trung vào những đòi
hỏi về vốn, như hệ số giá trị ròng trên tài sản, khi đánh
giá rủi ro mất khả năng thanh toán và khi xác định
khoản phí bảo hiểm tiền gửi dựa trên rủi ro.
MV của vốn và rủi ro lãi suất
Tài sản Nợ và VCSH
Chứng khoán dài hạn: 75$
Các khoản vay dài hạn: 17$
92$
Nợ 90$
Giá trị ròng 2$
92$
Tài sản Nợ và VCSH
Chứng khoán dài hạn: 80 $
Khoản vay dài hạn: 20 $
100$
Tiền gửi ngắn hạn và thả nổi lãi suất 90$
Giá trị ròng 10$
100$
Lãi suất tăng làm giảm giá trị của tài sản. Giả sử toàn bộ nợ là ngắn
hạn, không bị ảnh hưởng của thay đổi lãi suất. Kết quả: mất vốn.
• Mất mát MV của tài sản được phản ánh ở bên nợ
của bảng CĐKT: giá trị ròng của FI giảm từ 10
xuống 2.
• cũng giống như với rủi ro tín dụng, khi thay đổi
bất lợi của lãi suất làm giảm sút giá trị tài sản thì
trước hết chủ sở hữu của ngân hàng phải gánh
chịu thiệt hại.
Kết luận
• Giá trị thị trường trên bảng CĐKT phản ánh chính
xác về mặt kinh tế trạng thái khả năng thanh toán
của một FI.
• Nếu một FI bị đóng cửa trước khi giá trị kinh tế
ròng của nó giảm tới 0, thì cả người gửi tiền và các
nhà quản lý (bảo lãnh cho người gửi tiền) đều
không bị mất tiền.
• giới học giả và phân tích ủng hộ dùng kế toán
MV và MV của vốn trong các quy tắc đóng cửa các
FI.
Giá trị ghi sổ của vốn (BV)
• Giá trị ghi sổ (giá trị sổ sách) là giá trị lịch sử, tại
thời điểm các khoản vay được thực hiện, trái phiếu
được mua vào (bên tài sản), là chi phí trong lịch sử
của các khoản nợ (bên nợ).
• Chênh lệch giữa giá trị ghi sổ của tài sản và của nợ
là giá trị ghi sổ của chủ sở hữu, BV (E).
BV (E) = BV (A) – BV (L)
Bảng 20-4.
(triệu $)
Phần A: Bảng cân đối kế toán ban đầu theo giá trị sổ sách
Tài sản Nợ và vốn CSH
Chứng khoán dài hạn: 80 Nợ ngắn hạn: 90
Khoản vay dài hạn: 20 Giá trị ròng: 10
Tổng: 100 Tổng: 100
Phần B: Bảng cân đối kế toán theo giá trị sổ sách sau khi khấu trừ
mất mát khoản vay 3 triệu $
Chứng khoán dài hạn: 80 Nợ: 90
Khoản vay dài hạn: 17 Vốn CSH
(mất 3 tr. trên dự phòng mất kv): 7
Tổng: 97 Tổn 97
Giá trị ghi sổ của vốn
1. Mệnh giá cổ phần = mệnh giá x số lượng CP
2. Giá trị thặng dư của cổ phần = (Giá cổ phần khi
được chào bán lần đầu – mệnh giá) x số lượng cổ
phần đang lưu hành.
3. Thu nhập giữ lại = phần giá trị của lợi nhuận trong
quá khứ được tích lũy (không chia cổ tức).
4. Dự phòng mất khoản vay: lấy từ thu nhập giữ lại
để dự phòng những mất mát dự tính và thực tế
trên danh mục khoản vay.
Tổng = (1) + (2) + (3) + (4) = BV (E)
Giá trị sổ sách và rủi ro tín dụng
• Giả sử một phần của các khoản vay 20 triệu $
đang gặp khó khăn trong thanh toán.
• Việc đánh giá lại các dòng tiền khi lãi suất tăng lên:
điều chỉnh giảm tức thời MV của danh mục khoản
vay (từ 20 còn 12, MV mất 8, ví dụ trước).
• Tuy nhiên, theo các phương pháp kế toán giá trị
ghi sổ, FI có quyền tự quyết lớn hơn trong việc
phản ánh hoặc chọn thời điểm ghi nhận mất khoản
vay trên bảng CĐKT
BV có thể che dấu nợ xấu
• Trên bảng CĐKT theo giá trị ghi sổ: giá trị ròng
vẫn là 10, trong khi giá trị thực tế chỉ là 2.
• FI có thể phản đối việc ghi giảm giá trị của những
tài sản xấu, trì hoãn càng lâu càng tốt, nhằm làm
đẹp lòng người gửi tiền và cơ quan quản lý.
• Áp lực từ cơ quan quản lý (thanh tra) buộc phải
ghi nhận các khoản mát và ghi giảm giá trị của
các tài sản xấu.
• Mặc dù tần suất thanh tra tăng lên, vẫn tồn tại
việc trì hoãn ghi giảm giá trị sổ sách của các
khoản vay.
• Một khoản vay có vấn đề có thể phải ghi giảm 50%;
trong khi khoản vay mất trắng phải khấu 100% ra
khỏi giá trị vốn CSH.
• Trong ví dụ trên:
– Giả sử FI buộc phải ghi nhận một khoản mất 3 thay vì 8
triệu $ trên DM khoản vay.
– 3 triệu $ này sẽ bị trừ khỏi 10 triệu BV của vốn CSH.
– Về mặt kỹ thuật: 3 triệu $ bị trừ vào dự phòng mất khoản
vay trên tài khoản vốn CSH.
Khác biệt giữa MV và BV của vốn
• Mức độ khác biệt của BV và MV của vốn của
một FI phụ thuộc vào:
– Tính biến động của lãi suất (+)
– Thanh tra và cưỡng chế thực thi: tần suất thanh tra tại
chỗ và từ xa càng cao, các tiêu chuẩn càng nghiêm
khắc đối với việc giảm trừ khoản vay có vấn đề, thì
khác biệt càng nhỏ.
Công thức tính MV và BV
MV =
Giá trị thị trường
của cổ phần phổ thông đang lưu hành
Số lượng cổ phần
BV =
Mệnh giá
VCSH
Giá trị
thặng dư
Thu nhập
giữ lại
Dự phòng
mất KV
+ + +
Số lượng cổ phần
Hệ số MV/BV
• Hệ số MV/BV cho biết mức độ khác biệt giữa MV
của vốn chủ sở hữu theo nhận thức của các NĐT,
và BV của nó trên BCĐKT.
• Hệ số này càng nhỏ thì BV của vốn càng khuếch
đại giá trị kinh tế ròng (vốn chủ sở hữu thực sự)
của một FI, theo nhận thức của các nhà đầu tư trên
thị trường vốn.
Lập luận phản đối
kế toán giá trị thị trường
• Khó thực hiện, các NHTM nhỏ thường có lượng TS
không giao dịch lớn. Khi không có giá TT chính
xác của tài sản, “m to m” sẽ có sai số.
• Tạo ra một mức độ biến động không cần thiết trong
thu nhập của FI, do lợi và lỗ vốn trên giấy trên tài
sản được chuyển sang báo cáo thu nhập.
• FI giảm sự sẵn sàng nắm giữ các tài sản dài hạn
nếu chúng thường xuyên phải điều chỉnh theo thị
trường để phản ánh thay đổi trong chất lượng tín
dụng và lãi suất.
An toàn vốn
trong ngân hàng thương mại
Hai đòi hỏi về vốn
đối với các NHTM
Hai đòi hỏi về vốn
đối với các NHTM
Vốn cấp I
và vốn cấp II
Vốn cấp I
và vốn cấp II
Tài sản điều chỉnh
theo rủi ro tín dụng
Tài sản điều chỉnh
theo rủi ro tín dụng
- Hệ số tổng vốn dựa trên rủi ro
- Hệ số vốn cấp I dựa trên rủi ro
- Hệ số tổng vốn dựa trên rủi ro
- Hệ số vốn cấp I dựa trên rủi ro
Hệ số đòn bẩy
(vốn/tài sản)
Hệ số đòn bẩy
(vốn/tài sản)
Hệ số vốn
dựa trên rủi ro
Hệ số vốn
dựa trên rủi ro
Hệ số đòn bẩy
• Hệ số đòn bẩy: thước đo truyền thống
• Vốn lõi = VCSH phổ thông + vốn CSH ưu đãi vĩnh
viễn + cổ phần nhỏ ở Cty con.
• L càng thấp, NH càng có đòn bẩy mạnh.
L 5% : mạnh vốn
L 4% : đủ vốn
L < 4%: ít vốn
L < 3%: thiếu vốn
L ≤ 2%: thiếu vốn nghiêm trọng
Vốn lõi
Tài sản
L =
• Với mỗi mức độ an toàn vốn đều có một “bộ” hành
động chỉnh sửa bắt buộc và hành động chỉnh sửa
tùy ý của cơ quan quản lý.
• Mục đích: Bảo đảm mức vốn tối thiểu và hạn chế
khả năng cơ quan quản lý lùi thời hạn cho các NH
ít vốn nhất.
Nhược điểm của hệ số đòn bẩy
• Là thước đo tình trạng an toàn vốn:
– MV có thể âm (-) nặng ngay cả khi L = 2% (tính theo giá
trị ghi sổ) mặc dù IF chỉ bị đóng cửa khi L < 2% không
gì đảm bảo rằng người gửi tiền và cơ quan quản lý được
bảo vệ đầy đủ khỏi thiệt hại.
– Vì mẫu số là tổng tài sản nên hệ số đòn bẩy không xem
xét được các loại rủi ro khác nhau của các tài sản cấu
thành.
– Các hoạt động ngoại bảng gia tăng mạnh, nhưng không
có mức vốn nào bắt buộc phải có để đáp ứng những rủi
ro thanh toán tiềm năng gắn với các khoản tài sản và nợ
cấp hai đó.
Basel I
Các hệ số vốn dựa trên rủi ro
• Hiệp ước Basel1993 (Basel 1): áp dụng 2 hệ số
vốn dựa trên rủi ro mới đối với các NH ở các nước
thành viên BIS.
– Basel I đưa RR tín dụng của các tài sản nội, ngoại bảng
vào thước đo an toàn vốn.
– Sửa đổi 1998: đưa rủi ro thị trường vào cơ sở tính vốn.
• Năm 2001, Hiệp ước Basel mới về vốn (hiệu lực
năm 2007, Basel II): đưa rủi ro hoạt động vào đòi
hỏi vốn.
Basel II
• Ba trụ cột, thúc đẩy lẫn nhau
– Vốn bắt buộc tối thiểu, tính tới rủi ro tín dụng, rủi ro thị
trường, và rủi ro hoạt động. Các phương pháp và lựa
chọn để đo lường các loại rủi ro.
– Quá trình kiểm tra giám sát của cơ quan quản lý, bổ
sung và thực thi những đòi hỏi vốn tối thiểu được tính ở
trụ cột 1).
– Khuyến khích kỷ luật thị trường, bằng cách xây dựng một
bộ tiêu chí đòi hỏi về công bố thông tin về cơ cấu vốn,
mức độ rủi ro và an toàn vốn.
• Khi đo lường mức độ an toàn vốn dựa vào rủi ro,
vốn của NH là chuẩn để đo từng loại rủi ro này.
Phân loại Vốn
• Vốn cấp I:
– Vốn “lõi”, dài hạn; gắn với BV của vốn chủ sở hữu, phản
ánh phần đóng góp vốn lõi của những chủ sở hữu NH.
– Vốn cấp I = BV(E) + CP ưu đãi + ( lượng cổ phần thiểu
số tại công ty con – giá trị lợi thế).
• Vốn cấp II
– Là nguồn vốn bổ sung; bao gồm dự phòng mất khoản
vay tối đa là 1,25% tài sản điều chỉnh theo rủi ro; các
công cụ nợ có thể chuyển đổi và nợ thứ cấp.
• Đòi hỏi về vốn của NH, theo Basel II, bao gồm
những khoản bổ sung để đảm bảo an toàn đối với
rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường và rủi ro hoạt động.
Hệ số vốn điều chỉnh theo rủi ro
Hệ số tổng vốn điều
chỉnh theo rủi ro
Tổng vốn (Cấp I + Cấp II)
Tài sản điều chỉnh theo RRTD
= ≥ 8%
Hệ số vốn Cấp I
Vốn lõi (Cấp I)
Tài sản điều chỉnh theo RRTD
= ≥ 4%
Chú ý: Mẫu số bao gồm cả tài sản nội bảng và tài sản
ngoại bảng.
Tính các
hệ số vốn dựa trên rủi ro
• Tài sản nội bảng điều chỉnh theo rủi ro tín dụng,
theo Basel II.
• Các hoạt động ngoại bảng điều chỉnh theo rủi ro tín
dụng
• Tổng tài sản điều chỉnh theo rủi ro tín dụng, theo
Basel II.
• Tính trạng thái vốn dựa trên rủi ro tổng thể
Tài sản
điều chỉnh theo rủi ro tín dụng
• Basel I không phân biệt rủi ro tín dụng của những
người vay khác nhau.
• Basel II: Đòi hỏi về vốn gắn chặt hơn với những
yếu tố của rủi ro ngân hàng; phân biệt bằng các
trọng số gán cho mỗi loại tài sản theo rủi ro tín
dụng của nó.
• Hai bộ phận cấu thành tài sản điều chỉnh theo rủi
ro tín dụng là:
– Những TS nội bảng điều chỉnh theo mức RRTD ước
tính.
– Những TS ngoại bảng điều chỉnh theo rủi ro tín dụng
• Basel I và Basel II: đều có TS điều chỉnh theo rủi ro
ở mẫu số; bao gồm tài sản nội bảng và tài sản
ngoại bảng.
• Một NH được gọi là an toàn vốn:
– Phải nắm giữ một tỷ lệ tối thiểu 8% = tổng vốn/TS điều
chỉnh theo RRTD.
– Ngoài ra, trong tổng lượng vốn, bộ phận vốn lõi cấp I
cũng phải có mức tối thiểu của nó là 4%.
Sử dụng các
hệ số vốn dựa trên rủi ro
• Cùng với hệ số đòn bẩy truyền thống, các hệ số
vốn dựa trên rủi ro xác định các ngân hàng
– mạnh vốn,
– an toàn (đủ) vốn
– thiếu vốn,
– thiếu vốn nặng, và
– thiếu vốn nghiêm trọng.
• Bảng 20-7
• Năm trạng thái vốn này xác định mức độ an toàn
vốn và những hành động bắt buộc hoặc tùy ý bởi
các cơ quan quản lý nhà nước.
Tài sản dựa trên rủi ro tín dụng
(on balance sheet)
• Bảng 20-8: Tóm tắt các chuẩn mực vốn dựa trên
rủi ro cho các tài khoản nội bảng, theo Basel II:
– Loại rủi ro, ứng với những loại tài sản xác định (từ 1-5)
– Trọng số cho từng loại rủi ro
• Bảng 20-9: Vốn của một NH (nội bảng):
– BV đơn giản: 1215 triệu $
– Theo Basel I điều chỉnh theo rủi ro: 849 triệu $
– Theo Basel II, tính đến xếp hạng tín nhiệm của người
vay để nâng cao tính nhạy cảm của rủi ro, 764,5 triệu $.
OBS điều chỉnh theo rủi ro tín dụng
• Các hoạt động OBS cũng có giá trị điều chỉnh theo
rủi ro tín dụng.
• Hoạt động OBS là các quyền đòi hỏi “tùy thuộc” đối
với DI, → đòi hỏi về vốn căn cứ khối lượng rủi ro tín
dụng nội bảng mà các chứng khoán này có thể tạo
ra đối với một DI.
• Để tính giá trị điều chỉnh theo rủi ro tín dụng, trước
hết cần phân chia các loại hoạt động ngoại bảng
– Các hợp đồng bảo lãnh
– Các hợp đồng kỳ hạn, quyền chọn, hoán đổi.
Ví dụ 20-2 (dữ liệu Bảng 20-9)
• Tính tài sản điều chỉnh theo rủi ro tín dụng của các
hợp đồng bảo lãnh.
• Hệ số chuyển đổi của các hợp đồng bảo lãnh, theo
Basel II (Bảng 20-10).
– Bước 1: đổi các giá trị OBS thành lượng tín dụng tương
đương nội bảng
Khoản mục OBS
Mệnh
giá
Hệ số
chuyển đổi
Lượng TD
tương đương
Cam kết khoản vay 2 năm
Thư tín dụng dự phòng
Thư tín dụng thương mại
80 tr. $
10 tr. $
50 tr.$
X
X
X
0,5
1,0
0,2
=
=
=
40 triệu $
10 triệu $
10 triệu $
– Bước 2. Gán lượng tín dụng tương đương OBS với một
loại rủi ro, liên quan tới xếp hạng tín nhiệm của công ty
tham gia hợp đồng; Nhân khối lượng tín dụng với trọng
số của loại rủi ro tương ứng
– Như vậy, giá trị TS điều chỉnh theo rủi ro của các hợp
đồng bảo lãnh của NH này là 60 triệu $.
Khoản mục OBS
Lượng TD
tương
đương
Trọng số rủi
ro
(wi)
Lượng TS điều
chỉnh theo rủi
ro
Cam kết khoản vay 2 năm
Thư tín dụng dự phòng
Thư tín dụng thương mại
40 tr. $
10 tr. $
10 tr.$
X
X
X
1,0
1,0
1,0
=
=
=
40 triệu $
10 triệu $
10 triệu $
60 triệu $
• Tính TS điều chỉnh theo rủi ro tín dụng của các hợp
đồng thị trường hay các công cụ phái sinh.
– HĐTL và quyền chọn: giao dịch thông qua SGDCK và
được bảo đảm thanh toán, không đòi hỏi vốn.
– Forwards, swaps, caps, và floors giao dịch trên OTC,
song phương, không có bảo đảm → đòi hỏi vốn.
– Tính giá trị tài sản điều chỉnh theo rủi ro của các hợp
đồng OBS: quy trình hai bước.
Quy trình hai bước
• Bước 1. Tính khối lượng tín dụng tương đương nội
bảng thông qua một hệ số chuyển đổi.
– Hệ số chuyển đổi tín dụng của các hợp đồng lãi suất và
tỷ giá (Bảng 20-11).
• Bước 2. Gắn khối lượng tín dụng tương đương với
một loại rủi ro và nhân khối lượng tín dụng tương
đương đó với trọng số rủi ro phù hợp, (Basel I là
50%; Basel II là 100%).
• Khối lượng tín dụng tương đương của một CK phái
sinh OBS = Rủi ro tiềm năng + Rủi ro hiện tại
Rủi ro tiềm năng
– Phản ánh rủi ro tín dụng nếu đối tác của hợp đồng vỡ nợ
trong tương lai.
– Xác suất xẩy ra phụ thuộc vào tính biến động trong
tương lai của lãi suất hoặc của tỷ giá, tùy loại hợp đồng.
– HĐ tỷ giá thường có hệ số chuyển đổi lớn hơn các hợp
đồng lãi suất, vì tỷ giá biến động mạnh hơn lãi suất.
Thời gian cho tới đáo hạn Hợp đồng lãi suất Hợp đồng tỷ giá
1. Dưới 1 năm
2. Từ 1-5 năm
3. Trên 5 năm
0%
0,5%
1,5%
1,0%
5,0%
7,5%
Rủi ro hiện tại
– Phản ánh chi phí của việc thay thế một hợp đồng nếu đối
tác vỡ nợ vào hôm nay.
– Cách tính: thay tỷ giá hoặc lãi suất ban đầu trong hợp
đồng bằng tỷ giá hoặc lãi suất hiện hành của một HĐ
tương tự, tính lại các dòng tiền hiện tại và tương lai được
tạo ra theo những điều kiện hiện hành của tỷ giá hoặc lãi
suất.
– Chiết khấu các dòng tiền trong tương lai, để có PV hiện
hành của khoản chi phí thay thế của hợp đồng.
– Nếu chi phí thay thế < 0: FI sẽ lỗ nếu phải thay thế hợp
đồng do đối tác vỡ nợ, thì giá trị này được sử dụng để đo
lường rủi ro hiện tại.
Ví dụ 20-3 (tr.608)
• Swap lãi suất cố định-thả nổi 4 năm (t còn lại):
100 triệu $ x 0,005 = 0,5 triệu $ = Rủi ro tiềm năng
Chi phí thay thế = 3 triệu $ = Rủi ro hiện tại
Lượng tín dụng tương đương = 0,5 + 3 = 3,5 triệu $
• Hợp đồng kỳ hạn tỷ giá 2 năm
40 triệu x 0,050 = 2 triệu $ = Rủi ro tiềm năng
Chi phí thay thế = -1 triệu $ → rủi ro hiện tại = 0
Lượng tín dụng tương đương = 2 triệu $.
Mệnh giá Hệ số
chuyển đổi
• Tổng tài sản điều chỉnh theo rủi ro
= 764,5 triệu $ từ các hoạt động nội bảng
+ 60 triệu $ giá trị điều chỉnh theo rủi ro của các
hợp đồng bảo lãnh và cam kết khoản vay OBS
+ 5,5 triệu $ giá trị điều chỉnh theo rủi ro của các
công cụ phái sinh OBS.
= 830 triệu $
44
• Tính trạng thái vốn điều chỉnh theo rủi ro tổng thể
– Từ Bảng 20-9: vốn cấp I của ngân hàng là 50 triệu $; vốn
cấp II là 45 triệu $.
– Theo Basel II, yêu cầu về an toàn vốn dựa trên rủi ro của
ngân hàng này là:
Hệ số vốn cấp I (lõi) = 50 tr. $/830,0 tr.$ = 6,02%
Hệ số tổng vốn dựa trên rủi ro = 95 tr.$/830,0 tr.$ =
11,45%.
Như vậy, với cả hai công thức tỷ lệ vốn đòi hỏi
ngân hàng này đều vượt quá yêu cầu của Basel II
(lần lượt là 4% và 8%),
45
Rủi ro lãi suất, rủi ro thị trường
• Hệ số vốn dựa trên rủi ro chỉ sử dụng RR tín dụng (trong,
ngoài bảng) để tính mức an toàn vốn, chưa tính tới rủi ro
lãi suất và rủi ro thị trường.
• Hai cách tính lượng vốn phản ánh mức độ rủi ro thị trường
được bổ sung vào 8% hệ số vốn điều chỉnh theo rủi ro
– Sử dụng mô hình chuẩn hóa
– Sử dụng mô hình nội bộ của từng DI.
• Basel II khuyến cáo các NH nên sử dụng các biện pháp
đo lường rủi ro lãi suất, ước tính tác động của thay đổi lãi
suất lên cả lợi nhuận và giá trị kinh tế. Các thước đo phải
phản ánh được mức rủi ro lãi suất hiện thời và có khả
năng phát hiện khi mức rủi ro là quá cao.
Rủi ro hoạt động
• Khái niệm: các loại rủi ro liên quan tới công nghệ,
nhân viên, khách hàng, thiên tai
• Basel II áp dụng lượng vốn bổ sung cho rủi ro hoạt
động: ba phương pháp.
– Tổng thu nhập = thu lãi ròng + thu ngoài lãi ròng
Vốn hoạt động = α x tổng thu nhập = 0,15 x tổng TN
– Áp dụng hệ số β cho từng loại hoạt động kinh doanh của
FI: Vốn = β x tổng thu nhập của loại hoạt động kinh
doanh tương ứng.
– Vốn đòi hỏi = tổn thất dự tính và ngoài dự tính cho từng
loại sự kiện.
Đánh giá hệ số vốn dựa trên rủi ro
• Là một bước tiến so với hệ số đòn bẩy đơn giản:
– Tính đến rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường và rủi ro hoạt
động khi xác định mức vốn an toàn.
– Tính tới những khác biệt về rủi ro tín dụng giữa các tài
sản một cách có hệ thống hơn.
– Tính đến rủi ro ngoại bảng
– Áp dụng những đòi hỏi về vốn tương tự nhau với tất cả
các DI lớn.
• Những nhược điểm
– Trọng số rủi ro
– Trọng số rủi ro dựa trên CRA bên ngoài
– Các khía cạnh liên quan tới danh mục