Bản chất và vai trò của lãi suất
Đo lường lãi suất
Một số phân biệt về lãi suất
Các nhân tố ảnh hưởng đến lãi suất
Chính sách lãi suất và quản lý lãi suất ở Việt
Nam
45 trang |
Chia sẻ: nyanko | Lượt xem: 1454 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Chương 7: Lãi suất, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƢƠNG 7: LÃI SUẤT
Bản chất và vai trò của lãi suất
Đo lường lãi suất
Một số phân biệt về lãi suất
Các nhân tố ảnh hưởng đến lãi suất
Chính sách lãi suất và quản lý lãi suất ở Việt
Nam
Bản chất và vai trò của lãi suất (1)
Quan điểm về lãi suất
Karl Marx: “Lãi suất là một phần của giá trị thặng dư mà nhà
tư bản sản xuất phải trả cho nhà tư bản tiền tệ vì việc đã sử
dụng vốn trong một khoảng thời gian nhất định”.
Các nhà kinh tế học về lƣợng cầu tài sản: “Lãi suất là cơ sở
để xác định chi phí cơ hội của việc nắm giữ tiền”.
Ngân hàng thế giới: “Lãi suất là tỷ lệ phần trăm của tiền lãi
so với tiền vốn”
Các nhà kinh tế học hiện đại: “Lãi suất là giá cả cho vay, là
chi phí về việc sử dụng vốn và những dịch vụ tài chính khác”
Bản chất và vai trò của lãi suất (2)
Vai trò của lãi suất
Quản lý kinh tế vĩ mô
◦ Là công cụ điều tiết kinh tế vĩ mô
i I GDP,
◦ Là công cụ điều tiết sự dịch chuyển của dòng vốn
◦ Là công cụ điều tiết sự ổn định của tỷ giá, góp phần
tác động đến cán cân thanh toán.
Hoạt động kinh tế vi mô
◦ Là cơ sở để cá nhân, doanh nghiệp đưa ra quyết định
kinh tế: tiết kiệm, tiêu dùng, đầu tư
◦ Là điều kiện tồn tại và phát triển của hệ thống NHTM
Đo lường lãi suất (1)
Lãi suất đơn
Khái niệm: Là lãi suất được đo lường bằng cách so sánh
giữa khoản lãi nhận được cuối kỳ với số vốn gốc cho vay đầu
kỳ.
Phương pháp tính lãi: Số lãi các kỳ được giữ nguyên mà
ko cộng gộp lãi vào gốc để tính lãi cho kỳ tiếp theo.
Công thức
Co: là số vốn gốc
Cn: là số tiền nhận được cuối kỳ
n là số kỳ cho vay (tháng, năm), n=1,2,3...
=> i = ( Cn – Co) / Co x n
Đo lường lãi suất (2)
Lãi suất kép
Khái niệm: Là lãi suất được đo lường bằng
cách so sánh giữa khoản lãi nhận được cuối
kỳ với số vốn gốc cho vay đầu kỳ.
Phương pháp tính lãi: Lãi của kỳ trước
được gộp chung với gốc để tính lãi cho kỳ
tiếp theo, (lãi mẹ đẻ lãi con).
Đo lường lãi suất (3)
Lãi suất kép
Số tiền nhận được tại các kỳ là:
C1 = Co + Co. i
C2 = C1 + C1. i
= (Co + Co. i) + (Co + Co. i) i
= Co (1+i)2
.
=> Cn = Co (1+i)n
=> Lãi suất kép: i = ((1+ i)n -1) /n
Đo lường lãi suất (4)
Phân biệt lãi đơn và lãi gộp
Một người gửi tiết kiệm số tiền $100, kỳ hạn 1
năm, lãi suất 10%/năm. Sau 5 năm người đó
mới đến thực hiện việc tất toán sổ tiết kiệm.
Hãy tính số tiền nhận được vào cuối mỗi kỳ
theo hai trường hợp lãi suất đơn và lãi suất
kép.
Đo lường lãi suất (5)
Lãi suất hoàn vốn
Khái niệm: là lãi suất làm cân bằng giá trị hiện
tại của tiền thanh toán nhận được từ một khoản
tín dụng với giá trị hôm nay của khoản tín dụng
đó.
PV (1+i)n = CFn
PV = CFn/(1+i)
n
Trong đó:
- PV: giá trị hiện tại của vốn tín dụng
- CF: số tiền được thanh toán trong tương lai từ khoản vay
- n: số thời gian cho vay
Đo lường lãi suất (6)
Lãi suất hoàn vốn
TH1: Món vay đơn
Khái niệm: Món vay đơn là các món vay cho
vay vào đầu kì và đến cuối kì thu lại cả gốc và
lãi.
Ví dụ: Một người cho vay $100, cuối kỳ nhận
được $110. Tính lãi suất hoàn vốn của khoản
vay.
Đo lường lãi suất (7)
Lãi suất hoàn vốn
Trả lời
Giá trị hôm nay của khoản vay: PV = $100
Tiền thanh toán nhận được từ khoản cho vay:
CF = $110
Lãi suất hoàn vốn: i
Thay vào công thức: $100 = $110/(1+i)1
=> i = 10%
Kết luận: Trong trường hợp món vay đơn thì lãi suất
hoàn vốn bằng với lãi suất đơn
Đo lường lãi suất (8)
Lãi suất hoàn vốn
TH2. Trái phiếu coupon
• Khái niệm: Một trái phiếu coupon sẽ trả cho
người sở hữu nó những khoản thanh toán lãi cố
định định kỳ cho đến khi đáo hạn. Đây là thời
điểm mà giá trị mệnh giá của trái phiếu coupon
sẽ được hoàn trả.
C: Các khoản thanh toán lãi coupon hàng năm
F: Mệnh giá của trái phiếu
n: Số năm đáo hạn của trái phiếu
Đo lường lãi suất (9)
Lãi suất hoàn vốn
• Ví dụ:
1 trái phiếu coupon mệnh giá $1,000 có lãi suất
coupon là 10%, trả lãi trong vòng 10 năm. Tính
lãi suất hoàn vốn của trái phếu coupon đó trong
TH trái phiếu đó được bán với giá $1200,
$1000, và $800.
Đo lường lãi suất (10)
Lãi suất hoàn vốn
Giá trị hôm nay của khoản tín dụng chính là giá bán trái phiếu
(thị giá của trái phiếu). Ký hiệu P
Giá trị hiện tại của trái phiếu coupon là tổng giá trị hiện tại
của tất cả các khoản thanh toán lãi coupon nhận được trong
tương lai cộng với giá trị hiện tại của khoản trả mệnh giá cuối
cùng
𝑃 =
$100
(1+𝑖)1
+
$100
(1+𝑖)2
+
$100
(1+𝑖)3
+ ⋯ +
$100
1+𝑖 10
+
$1000
(1+𝑖)10
Công thức
𝑷 =
𝑪
(𝟏 + 𝒊)𝟏
+
𝑪
(𝟏 + 𝒊)𝟐
+
𝑪
(𝟏 + 𝒊)𝟑
+ ⋯ +
𝑪
𝟏 + 𝒊 𝒏
+
𝑭
(𝟏 + 𝒊)𝒏
Đo lường lãi suất (11)
Lãi suất hoàn vốn
Đo lường lãi suất (12)
Lãi suất hoàn vốn
Lưu ý:
Một trường hợp đặc biệt của trái phiếu
coupon là trái phiếu consol (không có thời
gian đáo hạn, không hoàn trả mệnh
giá,thanh toán lãi coupon C vĩnh viễn)
𝑷 =
𝑪
𝒊
=> Lãi suất hoàn vốn hiện hành
Đo lường lãi suất (13)
Lãi suất hoàn vốn
Ví dụ:
Tính lãi suất hoàn vốn của một trái phiếu
consol được bán với giá $2000, trả lãi coupon
hàng năm là $100.
Đo lường lãi suất (14)
Lãi suất hoàn vốn
TH3: Trái phiếu chiết khấu
(trái phiếu zero-coupon)
- là loại trái phiếu được bán thấp hơn mệnh giá
(bán chiếu khấu),
- giá trị mệnh giá được trả vào thời điểm cuối
kỳ,
- trái phiếu chiết khấu không thực hiện các
khoản trả lãi định kỳ.
Đo lường lãi suất (15)
Lãi suất hoàn vốn
Ví dụ:
Tính lãi suất hoàn vốn của một trái phiếu chiết
khấu mệnh giá $1,000 và được bán với giá $900.
Đo lường lãi suất (16)
Lãi suất hoàn vốn
Trả lời
Giá trị hôm nay của trái phiếu:
P = $900
Số tiền nhận được từ việc nắm giữ trái phiếu:
CF = F = $1,000
Công thức:
$900 = $1,000/ (1+ i) => i = 11.1%
𝒊 =
𝑭 − 𝑷
𝑷
Một số phân biệt về lãi suất (1)
Lãi suất thực và lãi suất danh nghĩa
Lãi suất danh nghĩa: là lãi suất nêu lên
trong các hợp đồng tín dụng hoặc nêu lên
trong thuộc tính của các loại chứng khoán
Lãi suất thực: là lãi suất đã được điều
chỉnh lại cho đúng theo những thay đổi dự
tính về mức giá.
Một số phân biệt về lãi suất (2)
Lãi suất thực và lãi suất danh nghĩa
Phƣơng trình Fisher
Đối với tỷ lệ lạm phát < 10%
in = ir + π
Trong đó: in là lãi suất danh nghĩa
ir là lãi suất thực tế
π là tỷ lệ lạm phát
Tỷ lệ lạm phát >10%
𝑖𝑟 =
𝑖𝑛 − 𝜋
𝜋 + 1
Một số phân biệt về lãi suất (3)
Lãi suất và tỷ lệ lợi tức
Tỷ suất lợi tức là tỷ lệ phần trăm của số thu
nhập trên tổng số vốn sử dụng.
Công thức
𝐑 =
𝐏𝐭+𝟏 − 𝐏𝐭 + 𝐂
𝐏𝐭
Trong đó
Pt+1: Giá bán của tài sản vào thời điểm cuối kì
Pt: Giá mua tài sản ở thời điểm đầu kỳ
C: Thu nhập bằng tiền mà tài sản đem lại trong
thời gian nắm giữ
Một số phân biệt về lãi suất (4)
Lãi suất và tỷ lệ lợi tức
Ví dụ: 1 người mua 100 nghìn đồng trái
phiếu, lãi suất 10%/năm. Người đó giữ trái
phiếu trong 1 năm và sau đó bán thu được 120
nghìn đồng. Tính tỷ suất lợi tức của khoản
đầu tư.
Một số phân biệt về lãi suất (5)
Lãi suất cơ bản của ngân hàng
Lãi suất tiền gửi: itg = icb + ii
Lãi suất cho vay: icv= itg + X
Trong đó, itg và icb lần lượt là lãi suất tiền gửi
và tỷ lệ lãi cơ bản ngân hàng trả cho từng loại
tiền gửi khác nhau; icv là lãi suất cho vay, và
X là chi phí nghiệp vụ ngân hàng
Lãi suất liên ngân hàng: Lãi suất mà các
ngân hàng cho nhau vay tiền nhằm giải quyết
nhu cầu vốn ngắn hạn trên các thị trường tiền
tệ
Các nhân tố ảnh hưởng đến lãi suất (1)
Mô hình cung cầu về vốn vay
Xây dựng mô hình
Lãi suất càng cao thì cung vốn càng lớn (quan hệ
tỷ lệ thuận)
Lãi suất thấp thì nhu cầu về vốn càng tăng lên
(quan hệ tỷ lệ nghịch)
Giao điểm của cung và cầu về vốn sẽ xác định
mức lãi suất cân bằng.
Các nhân tố ảnh hưởng đến lãi suất (2)
Mô hình cung cầu về vốn vay
Các yếu tố làm dịch chuyển đường cung vốn cho vay
Thu nhập của cải
Thu nhập kỳ vọng của trái phiếu so với các tài sản
khác
Rủi ro của khoản vay
Tính thanh khoản của khoản vay
Các nhân tố ảnh hưởng đến lãi suất (3)
Mô hình cung cầu về vốn vay
Các nhân tố ảnh hưởng đến lãi suất (4)
Mô hình cung cầu về vốn vay
Các yếu tố làm dịch chuyển đường cầu vốn cho vay
Khả năng sinh lời của các cơ hội đầu tư: Khả năng sinh
lời của các cơ hội đầu tư càng cao thì các doanh nghiệp
càng sẵn lòng vay mượn để tài trợ cho việc đầu tư đó
Lạm phát dự kiến: Lạm phát dự kiến tăng sẽ làm cho lãi
suất thực giảm xuống, chi phí của khoản vay trở nên rẻ
hơn, do đó tăng nhu cầu vốn vay, đường cầu vốn dịch
chuyển sang phải.
Các hoạt động của chính phủ: Khi chính phủ có thâm hụt
ngân sách, chính phủ sẽ đi vay nhiều hơn để tài trợ cho sự
thâm hụt đó, dẫn đến là cầu về vốn tăng, đường cầu dịch
chuyển sang phải
Các nhân tố ảnh hưởng đến lãi suất (5)
Mô hình cung cầu về vốn vay
Các nhân tố ảnh hưởng đến lãi suất (6)
Ảnh hưởng của lạm phát kỳ vọng
Lạm phát được dự đoán sẽ tăng lên trong một thời kỳ
nào đó, lãi suất sẽ có xu hướng tăng, do:
Để duy trì lãi suất thực không đổi, tỷ lệ lạm phát tăng, đòi
hỏi lãi suất danh nghĩa phải tăng lên tương ứng
Công chúng sẽ dành phần tiết kiệm cho việc dự trữ hàng
hoá hoặc tài sản phi tài chính (non-financial assets) như
vàng, ngoại tệ mạnh, hoặc đầu tư vốn ra nước ngoàị. Tất
cả các điều này làm giảm cung Quỹ cho vay và gây áp lực
tăng lãi suất
Các nhân tố ảnh hưởng đến lãi suất (7)
Ảnh hưởng của lạm phát kỳ vọng
Hiệu ứng Fisher: Khi lạm phát kì vọng tăng lên sẽ dẫn đến
- Tỷ lệ lợi tức kỳ vọng đối với việc cho vay giảm xuống, làm
cho cung vốn vay giảm.
- Chi phí thực của việc vay mượn giảm, cầu của vốn tín dụng
tăng.
D1
S1
1
2 i
Các nhân tố ảnh hưởng đến lãi suất (8)
Thay đổi của lãi suất do chu kỳ kinh tế
Khi nền kinh tế đang trong giai đoạn tăng trưởng của chu kỳ
kinh tế:
- Các cơ hội đầu tư có cơ hội sinh lời cao => doanh nghiệp
sẵn lòng vay nhiều hơn, cầu vốn vay tăng
- Của cải tăng lên => cung vốn vay tăng
S1
D1
1
2
i
Các nhân tố ảnh hưởng đến lãi suất (9)
Thay đổi của lãi suất do chu kỳ kinh tế
Các nhân tố ảnh hưởng đến lãi suất (10)
Ảnh hưởng của bội chi NSNN
Bội chi Ngân sách Nhà nước làm tăng cung trái
phiếu chính phủ, giảm thị giá trái phiếu, cầu của
quỹ cho vay tăng do vậy làm tăng lãi suất
Bội chi Ngân sách Nhà nước sẽ tác động đến
tâm lý công chúng về gia tăng mức lạm phát và
do vậy mà sẽ gây áp lực tăng lãi suất
Các nhân tố ảnh hưởng đến lãi suất (11)
Ảnh hưởng của thuế
Thuế thu nhập cá nhân và thuế lợi tức công ty luôn tác
động đến lãi suất giống như khi thuế tác động đến giá cả
hàng hoá
Thu nhập khả dụng của cá nhân và tổ chức giảm đi khi
hình thức thuế tăng lên.
Để duy trì một mức lợi nhuận thực tế nhất định họ phải
cộng thêm vào lãi suất cho vay những thay đổi của thuế.
Case study: Lãi suất ở Nhật Bản (1)
Đặc điểm lãi suất ở Nhật Bản:
Nhật Bản có mức lãi suất thấp nhất trên thế
giới.
Lãi suất tín phiếu kho bạc âm (-0.004%)
Case study: Lãi suất ở Nhật Bản (2)
Gợi ý:
Kinh tế Nhật Bản suy thoái vào những năm 90,
đầu những năm 2000
- Giảm phát => lãi suất giảm
- Giai đoạn suy thoái của chu kỳ kinh tế => lãi
suất giảm
Chính sách lãi suất và những cải cách về
quản lý lãi suất ở VN (1)
Lãi suất ở Việt nam 1988-1989: Lãi suất
kiềm chế
Lãi suất ở Việt nam sau cải cách tài chính:
Lãi suất thoả thuận - tự do hoá
Chính sách lãi suất và những cải cách
về quản lý lãi suất ở VN (2)
Chính sách lãi suất cố định (trước tháng
6/1992)
◦ NHNN ấn định lãi suất tiền gửi và cho vay
◦ Lãi suất thực âm
◦ Lãi suất cho vay DNNN thấp hơn DNNQD
◦ Lãi suất cho vay ngắn hạn lớn hơn lãi suất cho vay
dài hạn
Chính sách lãi suất và những cải cách về
quản lý lãi suất ở VN (3)
Chính sách khung lãi suất (tháng 6/1992 -
1995)
◦ Quy định lãi suất tối thiểu tiền gửi và lãi suất tối
đa tiền vay
◦ Lãi suất thực dương
◦ Xóa bỏ chênh lệch lãi suất cho vay các thành
phần kinh tế
Chính sách lãi suất và những cải cách
về quản lý lãi suất ở VN (4)
Chính sách trần lãi suất (1996 – 7/2000)
◦ Quy định lãi suất trần theo thời hạn cho vay
◦ Khống chế chênh lệch giữa lãi suất cho vay và lãi
suất huy động (0,35%/tháng, 4,2%/năm)
◦ Cuối tháng 1/1998 xóa bỏ quy định chênh lệch lãi
suất
Chính sách lãi suất và những cải cách về
quản lý lãi suất ở VN (5)
Chính sách lãi suất cơ bản kèm biên độ
(8/2000 – 5/2002)
◦ Quy định lãi suất cơ bản
◦ Tổ chức tín dụng ấn định lãi suất cho vay dựa
trên lãi suất cơ bản và không vượt quá biên độ
nhất định
=> Bản chất vẫn là cơ chế trần lãi suất
Chính sách lãi suất và những cải cách về
quản lý lãi suất ở VN (6)
Chính sách lãi suất thỏa thuận (6/2002 – 5/2008)
Các tổ chức tín dụng tự thỏa thuận lãi suất
Tăng tính chủ động
Tăng cạnh tranh
Khai thác triệt để các nguồn lực
Chính sách lãi suất và những cải cách về
quản lý lãi suất ở VN (7)
Chính sách lãi suất cơ bản (từ 5/2008 – 2/2010)
◦ NHNN công bố lãi suất cơ bản
◦ Lãi suất cho vay tối đa bằng 150% lãi suất
cơ bản
Chính sách lãi suất và những cải cách về
quản lý lãi suất ở VN (8)
Chính sách lãi suất thỏa thuận (Từ tháng 2/2010)
- Tháng 2/2010: lãi suất thỏa thuận áp dụng với
các khoản tiền vay trung, dài hạn
- Tháng 4/2010: lãi suất thỏa thuận áp dụng với
các khoản tiền vay ngắn hạn