Bài giảng Chương 7: Nguồn tài trợ ngắn hạn
Nguồn tài trợ tự do. - Nguồn tài trợ có thương lượng. - Tài trợ từ các khoản phải thu. - Thành phần của nguồn tài trợ ngắn hạn.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Chương 7: Nguồn tài trợ ngắn hạn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1Chương 7: Nguồn tài trợ
ngắn hạn
2Nguồn tài trợ ngắn hạn
- Nguồn tài trợ tự do.
- Nguồn tài trợ có thương lượng.
- Tài trợ từ các khoản phải thu.
- Thành phần của nguồn tài trợ ngắn hạn.
3- Các khoản phải trả (Tín dụng thương mại từ
nhà cung cấp).
- Các khoản nợ tích lũy.
Các loại tài trợ tự do
Nguồn tài trợ ngắn hạn (tt)
4Nguồn tài trợ tự do
1/ Tài khoản mở: Bên bán giao hàng cho bên
mua và gởi hóa đơn xác định hàng hoá, số
lượng đã gởi và các điều kiện bán hàng. Tín
dụng theo tài khoản mở xuất hiện trên bảng
cân đối kế toán dưới dạng các khoản phải trả.
Có 3 loại hình tín dụng thương mại:
Tín dụng thương mại: Là hình thức tài trợ ngắn hạn
thông thường đối với mọi công ty.
52/ Phiếu hứa trả: Bên mua ký một phiếu nhận nợ
cho bên bán và sẽ thanh toán vào một ngày quy
định.
3/ Chấp nhận thương mại: Bên bán ký phát một
hối phiếu cho bên mua, ra lệnh cho bên mua phải
thanh toán vào một ngày nào đó trong tương lai.
Nguồn tài trợ tự do (tt)
6Điều kiện bán hàng
- Không có tín dụng thương mại: Bên mua chấp
nhận nhận hàng trả tiền ngay hoặc trả tiền trước
khi giao hàng. Bên bán có thể gánh chịu rủi ro
về phí vận chuyển khi bên mua từ chối hàng đã
giao. Hoặc bên bán yêu cầu trả tiền trước.
- Thời hạn nợ ròng: Khi tín dụng được mở rộng,
bên bán sẽ quy định lại thời hạn nợ tối đa. “Net
30” có nghĩa là hoá đơn hay hối phiếu sẽ được
thanh toán trong vòng 30 ngày.
7- Thời hạn chiết khấu và suất chiết khấu: Khi tín
dụng được mở rộng, bên mua sẽ được hưởng một
khoản chiết khấu trên giá trị mua hàng nếu trả
tiền trong một thời hạn nào đó.
Ví dụ minh họa: “2/10, net 30” có nghĩa là bên mua,
nếu thanh toán trong 10 ngày thì được hưởng
chiết khấu 2%; nếu không, bên mua sẽ trả chậm
nhất là 30 ngày.
Nguồn tài trợ tự do
8Tín dụng thương mại là công cụ tài trợ
$1.000 x 30 ngày = $30.000
Các khoản phải trả là bao nhiêu, nếu công ty
mua hàng mỗi ngày là $1.000 với “net 30”?
Các khoản phải trả là bao nhiêu, nếu công ty
mua hàng mỗi ngày là $1.500 với “net 30”?
$1.500 x 30 ngày = $45.000
Các khoản phải trả tăng $15.000 từ hoạt động!
9Chi phí tài trợ từ tín dụng thương mại
Chi phí lãi hàng năm =
Suất chiết khấu 360 ngày
(1 - Suất chiết khấu) (Thời hạn ròng- thời hạn chiết khấu)
Chi phí lãi hàng năm là bao nhiêu với điều
kiện bán hàng là “2/10, net 30”. Nếu trả tiền
mua hàng sau 10 ngày?
x
10
Chi phí tài trợ
2% 360
(100% - 2%) (30 - 10)
= 36,7%
Chi phí lãi hàng năm là bao nhiêu với điều kiện
bán hàng là “2/10, net 30”. Nếu trả tiền mua hàng
sau 10 ngày?
XCP lãi hàng năm =
11
Trì hoãn thanh toán
- Bỏ qua chi phí chiết khấu (nếu có).
- Tiền phạt do thanh toán chậm.
- Sụt giảm về phân hạng tín dụng.
- Trì hoãn việc thanh toán vượt mức thời hạn cho
phép là “kéo dài các khoản phải trả”.
- Chi phí có thể có của “kéo dài các khỏan phải
trả”.
12
Các điểm lợi của tín dụng thương mại
- Sự thuận lợi và tính sẵn có của nguồn tài trợ từ
tín dụng thương mại.
- Tính linh hoạt của công cụ tài trợ này.
Phải so sánh giữa việc bỏ qua chi phí chiết khấu
có thể có với các điểm lợi của tín dụng thương
mại.
13
Ai gánh chịu chi phí sử dụng ngân
qũy của tín dụng thương mại?
- Nhà cung cấp: Khi chi phí tín dụng không thể
chuyển qua cho người mua vì có sự cạnh tranh
về giá và nhu cầu giảm.
- Người mua: Người bán có thể chuyển chi phí
qua cho người mua với giá bán cao hơn.
- Cả hai: Khi người bán có thể chuyển một phần
chi phí qua cho người mua.
14
Các khoản Nợ tích lũy
- Lương: Lợi ích tích lũy không qua tiền mặt trực
tiếp. Nhưng chi phí hoạt động có thể tăng do tinh
thần và năng suất có thể giảm.
- Thuế: Lợi ích được tích lũy cho đến hạn nộp,
nhưng có thể bị phạt và gánh chịu lãi.
Nợ tích lũy: Là các chi phí phát sinh thường xuyên
nhưng chi trả định kỳ như: lương, các khoản
trích theo lương, thuế. Các chi phí này tăng theo
mức hoạt động của công ty.
15
Tài trợ có thương lượng
Các hình thức tài trợ có thương lượng:
- Tín dụng trên thị trường tiền tệ:
+ Thương phiếu.
+ Hối phiếu chấp nhận của ngân hàng.
- Nợ không đảm bảo:
+ Hạn mức tín dụng.
+ Hợp đồng tín dụng tuần hoàn.
+ Vay theo thương vụ.
16
Thương phiếu
- Lợi: Rẻ hơn so với tín dụng ngân hàng.
Các đại lý thương phiếu đều yêu cầu bên vay
phải duy trì một hạn mức tín dụng để đảm bảo
các thương phiếu được chi trả.
Là một phiếu hứa trả ngắn hạn không đảm bảo và có
thể chuyển nhượng, được phát hành bởi các công
ty lớn.
17
Thư tín dụng (L/C): Là một sự bảo lãnh của pháp
nhân thứ ba (thường là NHTM) cho việc thanh
toán các nghĩa vụ của công ty ngay cả trong
những điều kiện bất trắc.
- Tốt cho những công ty có uy tín thấp hơn dễ tiếp
cận thương phiếu, với một chi phí sử dụng ngân
quỹ rẻ hơn.
Ngân hàng cung cấp thư tín dụng để lấy phí, do đó
đảm bảo cho các nhà đầu tư là các nghĩa vụ của
công ty sẽ được thanh toán.
Thương phiếu (tt)
18
Hối phiếu chấp nhận của ngân hàng
- Sử dụng thuận tiện trong lĩnh vực ngoại thương
hay cho những hàng hoá chuyển đổi chắc chắn.
- Lãi suất của hối phiếu gần bằng lãi suất của
thương phiếu.
Là một phiếu hứa trả ngắn hạn trong lĩnh vực ngoại
thương. Được NHTM chấp nhận thanh toán theo
mệnh giá với thời hạn nhất định.
19
Các khoản vay không đảm bảo
Vay có bảo đảm: Là hình thức nợ từ việc vay
mượn tiền nhưng được bảo đảm bởi những tài
sản riêng biệt bằng một khế ước.
Vay không bảo đảm: Là hình thức nợ từ việc
vay mượn tiền nhưng không được bảo đảm
bởi bất kỳ một tài sản riêng biệt nào.
20
Vay không bảo đảm
- Hạn mức tín dụng được duy trì trong khoảng 1 năm và
được phép tái tục nếu các điều kiện thay đổi.
- Hạn mức tín dụng không phải là một cam kết có tính pháp
lý của NH trong việc gia hạn tín dụng.
- Hạn mức tín dụng được dựa vào sự thẩm định của NH về
uy tín và nhu cầu tín dụng của công ty.
Hạn mức tín dụng: Là một dàn xếp không chính thức giữa
một NHTM và khách hàng trong việc quy định mức tín
dụng không bảo đảm tối đa mà ngân hàng cho phép
khách hàng được thiếu ở bất kỳ lúc nào. Hay là mức dư
nợ cao nhất trong kỳ.
21
- Công ty nhận tín dụng tuần hoàn phải trả phí cam kết để
có thể sử dụng loại tín dụng này.
+ Phí cam kết: Là một loại phí được tính trên số tiền
không sử dụng hết đã được ngân hàng dành sẵn cho
công ty.
- Các hợp đồng tín dụng tuần hoàn thường gia hạn trên 1
năm.
Hợp đồng tín dụng tuần hoàn: Là một cam kết
chính thức có tính pháp lý của một ngân hàng
thương mại nhằm mở rộng tín dụng đến mức tối
đa.
Vay không bảo đảm (tt)
22
- Tất cả các yêu cầu được xử lý như là một giao
dịch riêng biệt, mức cho vay dựa trên dòng
tiền - khả năng của người vay.
- Khoản vay được trả đối với dự án do kết quả từ
luồng tiền của công ty.
Vay theo thương vụ: Là một khoản vay nhằm đáp
ứng nhu cầu ngân qũy ngắn hạn của công ty cho
một mục đích riêng biệt và cụ thể nào đó.
Vay không bảo đảm (tt)
23
Chi phí vay muợn
Lãi suất thượng hạng phụ thuộc vào:
- Số dư tiền mặt.
- Công ty khác nhau với ngân hàng.
- Chi phí dịch vụ của các khoản vay.
Lãi suất:
Lãi suất thượng hạng: Là lãi suất ngắn hạn mà
NH dành cho các khách hàng lớn và có quan hệ
tín dụng tốt.
24
$10.000
$100.000
Tính lãi suất:
Lãi suất căn bản: Lãi trả vào cuối kỳ hạn.
Ví dụ minh họa: Vay $100.000 với lãi suất 10%.
Lãi suất tính cho 1 năm.
= 10%
Chi phí vay muợn (tt)
25
$10.000
$100.000 – 10.000
Tính lãi suất:
Lãi suất chiết khấu: Lãi trả vào đầu kỳ.
Ví dụ minh họa: Vay $100.000 với lãi suất 10%.
Lãi suất tính cho 1 năm.
= 11,11%
Chi phí vay muợn (tt)
26
$100.000
$1.000.000 -150.000
Số dư bù trừ:
Ngân hàng yêu cầu công ty phải có số dư tối thiểu
trên tài khoản, số dư này sẽ không được hưởng
lãi.
Ví dụ minh họa: Vay $1.000.000 với lãi suất 10%
và yêu cầu số dư bù trừ là $150.000.
= 11,76%
Chi phí vay muợn (tt)
27
Phí cam kết: Phí này được tính trên số tiền không
sử dụng hết của tín dụng tuần hoàn, ngoài việc
trả lãi trên số tiền vay.
Ví dụ minh họa: $1 triệu tín dụng tuần hoàn được
cung cấp với lãi suất 10%; Vay trong năm là
$600.000; số dư bù trừ yêu cầu là 5%; và 0,5%
phí cam kết trên số tiền không sử dụng là
$400.000.
Hỏi: Chi phí cho việc vay là bao nhiêu?
Chi phí vay muợn (tt)
28
$60.000 + $2.000
$570.000
Lãi vay: ($600.000) x (10%) = $ 60.000.
Phí cam kết: ($400.000) x (0,5%) = $2.000.
Số dư bù trừ: ($600.000) x (5%) = $30.000.
Qũy sử dụng: $600.000 - $30.000 = $570.000.
= 10,88%
Chi phí vay muợn (tt)
29
Nợ có bảo đảm
Tài sản bảo đảm: Là những tài sản thế chấp để
đảm bảo cho món vay. Nếu người vay không trả
được nợ vay thì người cho vay có thể bán tài
sản này để thu nợ.
Giá trị tài sản thế chấp phụ thuộc:
Tính thanh khoản.
Đời sống của tài sản.
Rủi ro của tài sản.
30
Tài trợ bằng các khoản phải thu
Factoring (bao thanh toán): Là việc bán các khoản
phải thu cho các tổ chức tài chính trung gian.
- Factoring thường được một ngân hàng nắm giữ.
- Factoring duy trì một bộ phận tín dụng và thực
hiện kiểm tra trên các tài khoản.
- Cho phép các công ty của họ loại bỏ các bộ phận
tín dụng và các chi phí liên quan.
- Các hợp đồng thường là 1 năm, nhưng có thể
được tái tục.
31
Chi phí của nghiệp vụ Factoring
- Factoring nhận được một khoản hoa hồng trên mệnh
giá của các khoản phải thu.
- Nếu factoring ứng tiền trước cho công ty thì công ty
phải trả lãi trên khoản tiền ứng trước.
- Tổng chi phí bao gồm một khoản phí dịch vụ cộng với
một chi phí lãi vay trên bất kỳ khoản tiền tiền mặt
ứng trước.
- Mặc dù tốn kém, nhưng factoring cung cấp cho các
công ty với số lượng tiền đáng kể đảm bảo tính linh
hoạt trong hoạt động.
Tài trợ bằng Các khoản phải thu
32
Thành phần tài trợ ngắn hạn
- Chi phí của mỗi phương thức tài trợ.
- Tính sẵn sàng của ngân quỹ.
- Thời gian biểu.
- Tính linh hoạt.
Nguồn tài trợ ngắn hạn hỗn hợp
tốt nhất phụ thuộc vào: