Bài giảng Chương 7: Thiết kế chuỗi cung ứng

Định vị cơ sở sản xuất và phân phối (facilities) trong chuỗi cung ứng  Quyết định thiết kế mạng lưới chuỗi cung ứng  Yếu tố ảnh hưởng tới quyết định thiết kế mạng lưới  Chi phí Logictics của thiết kế mạng lưới

pdf48 trang | Chia sẻ: nyanko | Lượt xem: 6944 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Chương 7: Thiết kế chuỗi cung ứng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TS. Nguyễn Thành Hiếu  Định vị cơ sở sản xuất và phân phối (facilities) trong chuỗi cung ứng  Quyết định thiết kế mạng lưới chuỗi cung ứng  Yếu tố ảnh hưởng tới quyết định thiết kế mạng lưới  Chi phí Logictics của thiết kế mạng lưới • Mạng lưới chuỗi cung ứng là xem xét: ◦ Vị trí sản xuất ◦ Vị trí phân phối (nhà kho, điểm phân phối) • Vị trí cơ sở sản xuất và cung ứng là chìa khóa thúc đẩy hoạt động chuỗi cung ứng trong dưới gốc độ đáp ứng nhu cầu khách hàng và hiệu quả hoạt động • Công ty có thể đạt được hiệu quả kinh tế khi sản phẩm được sản xuất hoặc lưu trữ tại một địa điểm: sự tập trung này làm tăng tính hiệu quả Example – ví dụ: • Trong quá khứ, mỗi công ty trong nhóm 4 công ty của SKF tại châu Âu sản xuất những loại sản phẩm khác nhau và cung cấp chỉ trong thị trường nội địa • SKF đã thay đổi kế hoạch và bây giờ mỗi nhà máy chỉ tập trung sản xuất một số sản phẩm nhất định và chịu trách nhiệm phân phối sản phẩm đó cho thị trường toàn cầu • Công ty đã giảm chi phí do tăng qui mô sản xuất cho từng nhà máy Germany France Sweden Italy Type 1 Type 2 Type 3 Type 4 Germany France Sweden Italy Type 1 Type 2 Type 3 Type 4  Giảm số lượng cơ sở sản xuất & phân phối sẽ làm tăng tính hiệu quả nhưng làm giảm tính phản hồi, do khách hàng của công ty có thể ở xa các cơ sở này  Nếu đặt các cơ sở sản xuất & phân phối gần khách hàng, ví dụ:tăng số lượng cơ sở sản xuất và phân phối sẽ làm giảm tính hiệu quả (chi phí) Ví dụ: • Cả Toyota và Honda đều thiết kế chuỗi cung ứng theo hướng đáp ứng nhanh nhu cầu khách hàng • Công ty có mục tiêu là sẽ mở các nhà máy sản xuất tại tất cả các thị trường lớn • Bên cạnh những lợi ích khi định vị các cơ sở sản xuất tại các nước khác như tránh sự tác động từ sự biến động của tỷ giá hối đoái và các rào cản thương mại, thì việc đáp ứng nhanh chóng nhu cầu của khách hàng cũng là yếu tố ảnh hưởng đến quyết định định vị doanh nghiệp và thiết kế chuỗi cung ứng của Toyota và Honda  Quyết định liên kết các cơ sở sản xuất và phân phối là phần quan trọng của thiết kế mạng lưới chuỗi cung ứng  Quyết định thiết kế chuỗi cung ứng được chia thành các phần như sau: • Vai trò của các bộ phận trong mạng lưới (sản xuất & phân phối)? • Số lượng? • Địa điểm? • Công suất? • Thị trường phục vụ? • Nguồn lực?  Tất cả các quyết định mạng lưới chuỗi cung ứng đều ảnh hưởng và liên quan với nhau  Mục tiêu của thiết kế hay cấu trúc mạng lưới chuỗi cung ứng là để giảm thiểu chi phí cả hệ thống, bao gồm: ◦ Chi phí sản xuất và hậu cần ◦ Chi phí lưu kho ◦ Chi phí xây dựng nhà máy hoặc kho phân phối ◦ Chi phí vận chuyển Bị ràng buộc bởi sự đa dạng của mức dịch vụ  Quyết định thiết kế mạng lưới là quyết định chiến lược có ảnh hưởng lâu dài tới kết quả của chuỗi cung ứng Vai trò của các bộ phận trong mạng lưới chuỗi cung ứng  Đối với cơ sở sản xuất, công ty phải quyết định liệu họ sẽ ◦ Bố trí sản xuất theo quá trình (với công suất linh hoạt) ◦ Bố trí sản xuất theo sản phẩm (với công suất chuyên dụng) ◦ Hoặc kết hợp 2 phương pháp trên  Công suất linh hoạt có thể sử dụng cho nhiều loại sản phẩm nhưng ít hiệu quả  Công suất chuyên dụng có thể áp dụng duy nhất cho 1 loại sản phẩm hoặc giới hạn số lượng của sản phẩm Vai trò của cơ sở • Đối với cơ sở dự trữ và phân phối, công ty phải quyết định sẽ ◦ cross- docking ◦ cơ sở lưu trữ • At cross-docking:  Hàng hóa được vận chuyển từ nhiều nhà cung cấp đến điểm cross-docking và được chia thành các bộ phận nhỏ hơn  Các đơn hàng kết hợp từ nhiều nhà cung cấp này được vận chuyển đến các khách hàng Facility Role – Vị trí của cơ sở vật chất Số lượng và vị trí  Quyết định số lượng và địa điểm để đặt những cơ sở sản xuất & phân phối là một phần lớn trong thiết kế chuỗi cung ứng  Sự lựa chọn:  Tập trung để đạt được quy mô của nền kinh tế  Mở rộng mạng lưới để phản ứng nhanh hơn bởi vì sẽ gần gũi hơn với khách hàng  Công ty cũng phải xem xét các đặc tính của khu vực mà doanh nghiệp định vị cơ sở cho chuỗi cung ứng của mình Phân bổ công suất  Công ty phải xác định công suất của từng cơ sở để đáp ứng các mục tiêu đã đề ra  Công suất cho phép phản ứng linh hoạt với sự thay đổi lớn của nhu cầu.  Tuy nhiên, công suất quá lớn sẽ tốn kém chi phí và do đó có thể làm giảm tính hiệu quả  Công suất thấp sẽ hiệu quả hơn so với công suất lớn khi nó vượt quá mức công suất sử dụng thực tế  Tuy nhiên, công suất thấp sẽ hạn chế cho việc đáp ứng sự biến động của nhu cầu Các yếu tố ảnh hưởng tới quyết định thiết kế mạng lưới chuỗi cung ứng:  Yếu tố chiến lược và chi phí địa điểm  Yếu tố công nghệ  Yếu tố vĩ mô  Yếu tố chính trị  Yếu tố cơ sở hạ tầng  Yếu tố nguồn lực con người  Yếu tố văn hóa  Yếu tố cạnh tranh  Thời gian phản hồi của khách hàng và định vị tại khu vực  Gần gũi với nhà cung cấp Yếu tố chiến lược và chi phí địa điểm  Chiến lược cạnh tranh của một công ty có ảnh hưởng tới quyết định thiết lập mạng lưới chuỗi cung ứng  Công ty theo chiến lược dẫn đầu về chi phí sẽ tìm kiếm định vị doanh nghiệp tại các nơi có chi phí thấp, mặc dù xa thị trường tiêu thụ  Ngược lại, nếu công ty theo chiến lược phản ứng nhanh thì sẽ định vị gần thị trường tiêu thụ để luôn nhanh chóng đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng, mặc dù có thể chi phí cao. Yếu tố chiến lược và chi phí địa điểm Ví dụ: ◦ Zara, nhà sản xuất may mặc của Tây Ban Nha, có một cơ sở sản xuất lớn ở Bồ Đào Nhà và Tây Ban Nha mặc dù chi phí đó rất cao ◦ Những cơ sở sản xuất này cho phép công ty phản ứng nhanh với xu hướng thay đổi thời trang liên tục tại Châu Âu ◦ Khả năng đáp ứng nhanh nhu cầu thị trường đã giúp Zara trở thành một trong những nhà sản xuất may mặc hàng đầu thế giới Yếu tố chiến lược và chi phí địa điểm  Khi sản phẩm cần có sự sáng tạo, đổi mới và nghiên cứu lớn – thì doanh nghiệp phải tìm kiếm những nơi có trình độ công nghệ phát triển cao thay cho những nơi chi phí thấp  Ví dụ:  Motorola là một trong những công ty từ chối địa điểm chi phí thấp do những địa điểm này không đáp ứng được những mục tiêu chiến lược  Thậm chí Motorola bỏ qua các địa điểm có cơ sở hạ tầng và trình độ giáo dục thấp, không thỏa mãn các yêu cầu về trình độ công nghệ Yếu tố công nghệ  Sự sẵn có của công nghệ mà doanh nghiệp cần cũng ảnh hưởng tới thiết kế mạng lưới chuỗi cung ứng  Nếu chi phí cố định cao thì chỉ nên xây dựng ít nhà máy sản xuất để tận dụng lợi thế về qui mô  Ví dụ: Trường hợp của các cty sản xuất chip máy tính, chi phí đầu tư thường lớn. Do vậy, hầu hết các Công ty chỉ xây dựng ít cơ sở với công suất cao Yếu tố công nghệ  Ngược lại, nếu chi phí cố định thấp, doanh nghiệp sẽ có thể xây dựng mạng lưới rộng lớn hơn để giảm chí phí vận chuyển  Ví dụ, nhà máy đóng chai của Coca – Cola không có chi phí cố định cao. Để giảm chi phí vận chuyển, Coca – Cola thiết lập rất nhiều nhà máy đóng chai ở trên thế giới để phục vụ cho thị trường địa phương Yếu tố vĩ mô  Yếu tố vĩ mô bao gồm ◦ Thuế và rào cản thuế quan ◦ Tỷ giá hối đoái ◦ Các yếu tố kinh tế khác Yếu tố vĩ mô  Thuế xuất nhập khẩu là thuế mà phải trả khi sản phẩm và/hoặc trang thiết bị được vận chuyển qua biên giới các bang hay thành phố  Nếu một đất nước có thuế cao, công ty hoặc sẽ không kinh doanh tại thị trường đó nữa hoặc sẽ thành lập các cơ sở sản xuất trong nước để tiết kiệm thuế.  Ví dụ: Toyota hay các nhà sản xuất ô tô khác ở Việt Nam Yếu tố vĩ mô: hạn ngach nhập khẩu  Rất nhiều nước cũng giới hạn nhập khẩu  Những chính sách như vậy thường khiến các cty thiết lập mạng lưới rộng tại nhiều địa điểm khác nhau  Ví dụ, năm 2004, Mỹ giới hạn trong nhập khẩu hàng dệt may từ một số nước đã khiến nhiều công ty đã phát triển thêm nhà cung cấp ở nhiều nước khác để nới rộng hạn ngạch nhập khẩu từ một nước vào Mỹ. Sự kết thúc của hạn ngạch năm 2005 đã dẫn tới sự hợp nhất của một số nhà sản xuất ở Trung Quốc, Ấn Độ và một số ít quốc gia khác. Yếu tố vĩ mô: tỷ giá hối đoái  Sự biến động trong tỷ giá hối đoái là phổ biến và thường tác động tới lợi nhuận của bất kỳ chuỗi cung ứng nào trên thị trường quốc tế  Vào những năm 1980, rất nhiều công ty của Nhật đã đối đầu với vấn đề này khi mà đồng Yen tăng giá so với USD Mỹ  Chi phí phát sinh bởi vì hầu hết các cơ sở sản xuất đặt tại Nhật Bản, nhưng doanh thu lại được quy đổi về đồng dollar. Sự tăng giá của đồng yên làm tăng chi phí sản xuất khi qui đổi sang dollar đã làm giảm lợi nhuận của công ty Nhật Bản  Hầu hết các nhà sản xuất Nhật Bản đã phản ứng lại với tình huống này bằng cách xây dựng các cơ sở sản xuất ở khắp thế giới Yếu tố vĩ mô  Cách để tận dụng sự biến động của tỷ giá hối đoái và tăng lợi nhuận là  Xây dựng công suất linh hoạt cho các cơ sở sản xuất trên cả mạng lưới chuỗi cung ứng để đáp ứng nhu cầu cho các thị trường khác nhau  Sự linh hoạt này cho phép công ty thích ứng với sự biến động của tỷ giá hối đoái thông qua việc thay đổi dòng chảy của sản phẩm trong chuỗi cung ứng Các yếu tố ảnh hưởng tới quyết định thiết kế mạng lưới chuỗi cung ứng Yếu tố vĩ mô  Công ty phải chú ý tới sự biến động của nhu cầu do sự thay đổi của các nền kinh tế  Ví dụ, công ty có ít sản phẩm và tính linh hoạt không cao đã phải đối mặt với tình trạng dư thừa công suất tại các nhà máy của họ tại Châu Á khi nền kinh tế Châu Á phát triển chậm từ 1996 đến 1998  Các công ty có sự linh hoạt cao có thể sử dụng năng lực dư thừa tại các nhà máy ở Châu Á để đáp ứng được nhu cầu tăng lên tại các nước khác (châu Âu hoặc Mỹ) Yếu tố cơ sở hạ tầng  Chất lượng cơ sở hạ tầng là một trong những điều kiện tiên quyết quan trọng để định vị doanh nghiệp  Những yếu tố cơ sở vật chất được xem xét trong quá trình thiết kế mạng lưới bao gồm  Sự có sẵn của địa điểm  Sự có sẵn của hệ thống thông tin và liên lạc  Sự có sẵn của công nghệ sản xuất tiên tiến  Gần sân bay, cảng, dịch vụ đường sắt và đường cao tốc Các yếu tố ảnh hưởng tới quyết định thiết kế mạng lưới chuỗi cung ứng Yếu tố chính trị  Bình ổn chính trị của một đất nước được xem là một vấn đề đóng vai trò quan trọng trong lựa chọn địa điểm  Công ty thường đặt cơ sở ở những đất nước có nền chính trị ổn định, nơi mà luật thương mại, quy hoạch, ô nhiễm và việc làm được qui định rõ ràng Yếu tố quản lý con người  Sự sẵn có của nhân công phù hợp công nghệ của cty là một khía cạnh quan trọng trong quá trình xem xét để thiết lập mạng lưới chuỗi cung ứng Yếu tố văn hóa  Một trong những thử thách trong chuỗi cung ứng toàn cầu là vấn đề khác biệt văn hoá  Sự khác biệt văn hóa được thể hiện trong ◦ Ý thức về thời gian của người lao động ◦ Năng suất lao động ◦ Quan điểm về công đoàn và nghỉ phép Có thể tạo ra những điểm khác nhau trong kế hoạch sản xuất và phân phối giữa các địa điểm khác nhau Các yếu tố ảnh hưởng tới quyết định thiết kế mạng lưới chuỗi cung ứng Yếu tố cạnh tranh  Công ty phải xem xét tới chiến lược, qui mô và vị trí của đối thủ cạnh tranh khi thiết lập mạng lưới chuỗi cung ứng  Quyết định mang tính nền tảng của công ty là  Liệu có nên định vị gần với đối thủ cạnh tranh không  hay là nằm xa so với họ  Các hình thức cạnh tranh ảnh hưởng tới quyết định 1. Yếu tố tích cực giữa các công ty 2. Vị trí phân chia thị trường Yếu tố cạnh tranh 1. Yếu tố bên ngoài  Các yếu tố tích cực bên ngoài là các trường hợp mà các cty thấy có lợi khi định vị gần nhau  Ví dụ 1  Cửa hàng bán lẻ thường có xu hướng đặt cạnh nhau bởi vì như thế sẽ làm tăng nhu cầu tổng thể Vì Khách hàng có thể lái xe tới một địa điểm và có thể tìm thấy mọi thứ mà họ tìm kiếm Điều này làm tăng nhu cầu của các cửa hàng tại địa điểm đó Yếu tố cạnh tranh 1. Yếu tố bên ngoài  Một ví dụ khác của yếu tố tích cực bên ngoài là khi sự hiện diện của đối thủ cạnh tranh dẫn tới sự phát triển của cơ sơ hạ tầng trong một khu vực phát triển  Ví dụ 2  Suzuki là một nhà sản xuất ô tô nước ngoài đầu tiên thiết lập cơ sở hạ tầng ở Ấn Độ và đã nỗ lực phát triển hệ thống công nghiệp phụ trợ cho ngành ô tô tại Ấn Độ.  Đến lúc đó, các đối thủ cạnh tranh của Suzuki cũng nhảy vào xây dựng nhà máy sản xuất tại Ấn Độ vì sản xuất tại đó bây giờ hiệu quả hơn là nhập khẩu từ nơi khác đến. Yếu tố cạnh tranh 2. Vị trí phân chia thị trường  Khi công ty không kiểm soát về giá cả nhưng cạnh tranh về khoảng cách tới khách hàng, họ có thể tối đa hóa thị phần bằng cách đặt vị trí gần nhau và phân chia thị trường ◦ Xem xét tình huống trong đó khách hàng được thống nhất nằm dọc theo đoạn từ 0 và 1 và hai công ty cạnh tranh về khoảng cách tới khách hàng ◦ Công ty 1 đặt tại vị trí a với nhu cầu ◦ Công ty 2 đặt tại vị trí 1-b với nhu cầu ◦ Cả hai công ty tối đa hóa thị phần của họ bằng cách chuyển tới gần với nhau và đặt tại vị trí a = b = ½. 0 1 a 1 – b 2 1 1 ab ad   2 1 2 ab bd   Các yếu tố ảnh hưởng tới quyết định thiết kế mạng lưới chuỗi cung ứng Yếu tố cạnh tranh 2. Phân chia thị trường  Khi công ty cạnh tranh về giá cả và khách hàng phải chịu chi phí vận chuyển, công ty có thể định vị xa khách hàng  Các doanh nghiệp cạnh tranh nằm xa nhau có thể làm giảm sự cạnh tranh về giá và dễ dàng phân chia thị trường Thời gian phản hồi của khách hàng  Công ty có khách hàng mục tiêu thường yêu cầu đáp ứng nhanh thì nên phải đặt cơ sở gần chỗ họ  Khách hàng sẽ cảm thấy bất tiện nếu họ phải đi một quãng đường xa để mua những đồ họ cần tiêu dùng hàng ngày Tốt nhất cho chuỗi bán lẻ là nên có nhiều cơ sở phân phối để tiện lợi cho khách hàng ◦ Tuy nhiên, khi khách hàng muốn mua một số lượng sản phẩm lớn tại siêu thì họ sẽ sẵn sàng đi xa để mua  Do vậy, siêu thị thường có qui mô lớn và số lượng ít hơn chuỗi bán lẻ nhỏ Thời gian phản hồi của khách hàng  Các cty dịch vụ, như quầy thuốc, nhà hàng và bưu điện thường định vị gần thị trường tiêu thụ, gần khách hàng  Ngược lại, các cty sản xuất chỉ định vị gần thị trường tiêu thụ khi chi phí vận chuyển hàng hóa đến khách hàng cao hoặc việc vận chuyển khó khăn (do cồng kềnh, nặng nề hoặc dễ vỡ) Gần gũi với nhà cung cấp  Công ty định vị gần với nguồn nguyên liệu và nhà cung cấp nếu chi phí vận chuyển cao hoặc dễ hư hỏng  Ví dụ:  Các đồ đông lạnh dễ hư hỏng, vì thế nên đặt gần nhà cung cấp  Nguyên liệu cồng kềnh làm chi phí vận chuyển cao và khó khăn (sản xuất thép sử dụng than đá và quặng sắt)  Nguyên liệu tiêu hoa nhiều trong quá trình sản xuất (sản xuất gỗ cần gần với rừng gỗ) Khi thiết kế chuỗi cung cứng công ty phải xem xét tới 3 chi phí sau: 1. Chi phí lưu kho 2. Chi phí vận chuyển 3. Chi phí cố định Chi phí hậu cần a) Chi phí lưu kho ◦ Chi phí cơ hội của vốn ◦ Chi phí biến đổi khác:  Chi phí vận hành (điện, nhân công, tiền thuê)  Chi phí phát sinh do thiệt hại, đánh cắp, bảo hiểm và thuế b) Chi phí vận chuyển ◦ Chi phí vận chuyển hàng hóa tới ◦ Chi phí phân phối hàng hóa đi nơi khác c) Chi phí cố định ◦ Chi phí cố định liên quan tới xây dựng và công nghệ liên quan tại cơ sở sản xuất hay phân phối a) Số lượng cơ sở sản xuất và phân phối - Chi phí lưu kho Số lượng cơ sở trong chuỗi cung ứng tăng lên, thì hàng tồn kho và chi phí lưu kho cũng tăng lên  Để giảm chi phí hàng tồn kho, công ty phải giảm số lượng các điểm sản xuất và phân phối trong chuỗi cung ứng Chi phí lưu kho Số lượng cơ sở a) Số lượng cơ sở sản xuất & phân phối - Chi phí nắm giữ hàng tồn kho b) Số lượng cơ sở - Chi phí vận chuyển  Chi phí phân phối hàng hóa đi thường lớn hơn chi phí vận chuyển hàng hóa đến vì qui mô của lượng hàng vận chuyển đến thường lớn hơn phân phối đi  Nếu lợi thế về qui mô của hàng vận chuyển đến vẫn được giữ nguyên thì tăng số điểm phân phối lên sẽ làm giảm tổng chi phí vận chuyển (vận chuyển + phân phối) vì chi phí phân phối sẽ giảm  Tuy nhiên, nếu số điểm phân phối tăng lên đến mức lợi thế về qui mô của các đơn hàng vận chuyển đến thì việc tăng điểm phân phối có thể làm tăng thêm tổng chi phí vận chuyển b) Số lượng cơ sở - Chi phí vận chuyển Chi phí vận chuyển Số lượng cơ sở c) Số lượng cơ sở - Chi phí cố định Chi phí cố định giảm khi giảm số lượng của các cơ sở sản xuất và phân phối vì do lợi thế về qui mô Chi phí cố định Số lượng cơ sở Tổng chi phí hậu cần là tổng chi phí của hàng tồn kho, vận chuyển và chi phí cố định Số lượng cơ sở Hàng tồn kho Chi phí cố định Vận chuyển Chi phí Chi phí hậu cần ban đầu giảm và sau đó tăng trở lại khi tăng số lượng doanh nghiệp trên chuỗi cung ứng Số lượng cơ sở Tổng chi phí hậu cần Hàng tồn kho Phương tiện Vận chuyển Khi công ty muốn giảm thời gian đáp ứng với khách hàng, nó có thể tăng số lượng doanh nghiệp của nó nằm ngoài điểm mà chi phí hậu cần là thấp nhất Số lượng cơ sở Tổng chi phí vận chuyển Thời gian đáp ứng Chúng ta hãy xem xét một tình huống phát triển hệ thống phân phối cho các nhà máy sản xuất được cố định.  Mục đích là quyết định số lượng, địa điểm và qui mô cho các kho hàng trung tâm. Chiến lược nhà kho tập trung Chiến lược nhà kho từng vùng Nhà máy Nhà kho Bán lẻ Tăng số lượng nhà kho sẽ đem lại : Kho tập trung Kho từng vùng Cải thiện mức dịch vụ vì giảm thời gian phân phối hàng Tăng chi phí lưu kho Giảm chi phí phân phối Tăng chi phí vận chuyển hàng hóa đến kho Tăng chi phí xây dựng và vận hành nhà kho