Bài giảng Chương 8: Cổ phiếu và định giá cổ phiếu
Tính chất Định giá Thị trường hiệu quả Cổ phiếu ưu đãi
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Chương 8: Cổ phiếu và định giá cổ phiếu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
8-1
Chương 8:
Cổ phiếu và định giá cổ phiếu
Tính chất
Định giá
Thị trường hiệu quả
Cổ phiếu ưu đãi
8-2
Tính chất
Biểu hiện quyền sở hữu
Quyền sở hữu ngụ ý về quyền kiểm
soát cty
Cổ đông bầu Hội đồng Quản trị
Hội đồng Quản trị tuyển Ban quản lý
Mục tiêu quản lý: tối đa hóa giá cổ
phiếu
8-3
Các vấn đề xã hội/đạo đức
Nhà quản lý nên quan tâm đến người lao
động, khách hàng, nhà cung cấp, và “công
chúng” như nhau hay chỉ quan tâm đến cổ
đông?
Trong nền kinh tế thị trường, nhà quản lý
làm việc vì lợi ích cổ đông vì họ đối mặt với
các rào cản (môi trường, sợ bị sa thải,
etc.) và sự cạnh tranh.
8-4
Các loại thị trường
Thị trường thứ cấp
Thị trường sơ cấp
Thị trường chào bán cổ phiếu lần
đầu ra công chúng (“going public”)
8-5
Các mô hình định giá cổ phiếu
Mô hình tăng trưởng cổ tức (Dividend
growth model)
Mô hình định giá công ty
Sử dụng hệ số (P/E) của các cty cùng
ngành có tính so sánh được
8-6
Mô hình tăng trưởng cổ tức
Giá trị cổ phiếu là giá trị hiện tại của dòng cổ
tức mong đợi trong tương lai do cổ phiếu đó
mang lại.
)k(1
D
...
)k(1
D
)k(1
D
)k(1
D
P
s
3
s
3
2
s
2
1
s
1
0
^
8-7
Cổ phiếu có cổ tức tăng trưởng
đều (cố định)
Một cổ phiếu mà cổ tức của nó tăng trưởng
đều, mãi mãi với tỉ lệ không đổi, g.
D1 = D0 (1+g)
1
D2 = D0 (1+g)
2
Dt = D0 (1+g)
t
Nếu g không đổi, thì mô hình định giá được
chuyển thành công thức:
g -k
D
g -k
g)(1D
P
s
1
s
0
0
^
8-8
Cổ tức tương lai và giá trị hiện tại
của chúng
t
0t ) g 1 ( DD
t
t
t
) k 1 (
D
PVD
t0 PVDP
$
0.25
Năm (t) 0
8-9
Điều gì xảy ra nếu g > ks?
Nếu g > ks, giá cổ phiếu sẽ âm, như
vậy là vô nghĩa.
Mô hình tăng trưởng đều chỉ được sử
dụng khi:
ks > g
g được cho là không đổi mãi mãi
8-10
Nếu kRF = 7%, kM = 12%, và β = 1.2,
hệ số hoàn vốn cần thiết của cổ phiếu?
Sử dụng SML để tính hệ số hoàn vốn
cần thiết (ks):
ks = kRF + (kM – kRF)β
= 7% + (12% - 7%)1.2
= 13%
8-11
Nếu D0 = $2 và g là 6% không đổi, tìm
dòng cổ tức mong đợi trong 3 năm tới, và
giá trị hiện tại của chúng.
1.8761
1.7599
D0 = 2.00
1.6509
ks = 13%
g = 6%
0 1
2.247
2
2.382
3
2.12
8-12
Giá trị thị trường của cổ phiếu?
Sử dụng mô hình tăng trưởng đều:
$30.29
0.07
$2.12
0.06 - 0.13
$2.12
g - k
D
P
s
0
1
8-13
Giá trị cổ phiếu sau này một
năm?
D1 sẽ trả vào cuối năm 1. vì thế, P1 là giá
trị hiện tại của D2, D3, D4, v.v...
Có thể tìm P1 như sau:
$32.10
0.06 - 0.13
$2.247
g - k
D
P
s
2
^
1
$32.10 (1.06) P P 0
^
1
8-14
Tỉ lệ thu nhập cổ tức mong đợi, tỉ lệ thu
nhập vốn thặng dư, và hệ số hoàn vốn?
Thu nhập cổ tức (DY)
= D1 / P0 = $2.12 / $30.29 = 7.0%
Thu nhập vốn thặng dư (CGY)
= (P1 – P0) / P0
= ($32.10 - $30.29) / $30.29 = 6.0%
Hệ số hoàn vốn (ks)
= DY + CGY
= 7.0% + 6.0% = 13.0%
8-15
Giá cổ phiếu ngày hôm nay là
bao nhiêu, nếu g = 0?
Dòng cổ tức đều vô hạn.
2.00 2.00 2.00
0 1 2 3
ks = 13% ...
$15.38
0.13
$2.00
k
PMT
P
^
0
8-16
Tăng trưởng cao:
nếu g = 30% trong 3 năm trước khi đạt
được tỷ lệ tăng trưởng dài hạn 6%?
Không thể chỉ sử dụng mô hình tăng
trưởng không đổi để tìm giá trị cổ
phiếu.
Tuy nhiên, sự tăng trưởng sẽ không
đổi sau 3 năm.
8-17
Định giá CP với mô hình tăng
trưởng không đều
ks = 13%
g = 30% g = 30% g = 30% g = 6%
$ P
0.06
$66.54 3
4.658
0.13 -
2.301
2.647
3.045
46.114
54.107 = P0
^
0 1 2 3 4
D0 = 2.00 2.600 3.380 4.394
...
4.658
8-18
Tìm thu nhập cổ tức mong đợi và thặng
dư vốn năm đầu và năm thứ tư.
Thu nhập cổ tức (năm đầu)
= $2.60 / $54.11 = 4.81%
Tỷ lệ tăng vốn (năm đầu)
= 13.00% - 4.81% = 8.19%
Suốt thời kỳ cổ tức tăng trưởng không đều,
thu nhập cổ tức và tỷ lệ tăng vốn không cố
định, và tỷ lệ thu nhập vốn thặng dư ≠ g.
Sau t = 3, cổ phiếu tăng trưởng đều và DY
= 7%, trong khi CGY = 6%.
8-19
MH tăng trưởng cổ tức không đều:
nếu g = 0% trong 3 năm trước khi tăng
trưởng dài hạn 6%?
ks = 13%
g = 0% g = 0% g = 0% g = 6%
0.06
$ $30.29 P 3
2.12
0.13
-
1.77
1.57
1.39
20.99
25.72 = P0
^
0 1 2 3 4
D0 = 2.00 2.00 2.00 2.00
...
2.12
8-20
Tìm cổ tức mong đợi và thu nhập vốn
thặng dư trong năm thứ nhất và năm thứ
tư.
Thu nhập cổ tức (năm đầu)
= $2.00 / $25.72 = 7.78%
Vốn thặng dư (năm đầu)
= 13.00% - 7.78% = 5.22%
Sau t = 3, cổ phiếu tăng trưởng đều
và thu nhập cổ tức = 7%, trong khi
thu nhập vốn thặng dư = 6%.
8-21
Nếu cổ phiếu có cổ tức tăng trưởng âm (g
= - 6%), có ai mua cổ phiếu không, và
giá là bao nhiêu?
Công ty sẽ có thu nhập và trả cổ tức, thậm
chí cổ tức đang giảm, chúng vẫn có giá trị.
$9.89
0.19
$1.88
(-0.06) - 0.13
(0.94) $2.00
g - k
) g 1 (D
g - k
D
P
s
0
s
1
^
0
8-22
Tìm cổ tức mong đợi hàng năm và
thặng dư vốn.
Thặng dư vốn
= g = -6.00%
Thu nhập cổ tức
= 13.00% - (-6.00%) = 19.00%
Bởi vì cổ phiếu tăng trưởng cố định, tỷ
lệ thu nhập cổ tức và tỷ lệ tăng vốn
không đổi. Thu nhập cổ tức đủ lớn
(19%) để bù lại phần âm của vốn
thặng dư.
8-23
Mô hình định giá công ty
Cũng được gọi là mô hình chiết khấu
dòng tiền tự do. Cho rằng giá trị công
ty bằng với hiện giá của dòng tiền tự do
của công ty.
Nhớ rằng, dòng tiền tự do là thu nhập
hoạt động sau thuế của cty trừ vốn đầu
tư ròng.
FCF = NOPAT – Vốn đầu tư ròng
8-24
Áp dụng
Tìm giá trị thị trường (MV) của công ty.
Tìm hiện giá của dòng tiền tự do của cty
Trừ MV của các khoản nợ và cổ phiếu ưu đãi
để tìm MV của cổ phiếu thường.
MV của CP = MV của cty – MV của nợ và CPUĐ
Chia MV của CP cho số cổ phiếu đang lưu
hành để xác định giá trị nội tại của cổ phiếu.
P0 = MV của CP / số CP đang lưu hành
8-25
Các vấn đề liên quan đến mô
hình định giá công ty
Thường được ưa thích hơn mô hình tăng
trưởng cổ tức, đặc biệt đối với những công ty
không trả cổ tức hoặc khi cổ tức khó dự báo.
Tương tự với mô hình tăng trưởng cổ tức,
cho rằng ở một vài thời kỳ dòng tiền tự do sẽ
tăng ở một tỷ lệ không đổi.
Giá trị cuối (Terminal value -TVn) biểu thị giá
trị của cty ở thời điểm mà sự tăng trưởng bắt
đầu cố định.
8-26
Cho gFCF = 6%, và WACC là 10%, sử
dụng mô hình định giá cty để tìm giá trị
nội tại của cty.
g = 6%
k = 10%
21.20
0 1 2 3 4
-5 10 20
...
416.942
-4.545
8.264
15.026
398.197
21.20
530 = = TV3 0.10 0.06 -
8-27
Nếu cty có khoản nợ $40 triệu và 10
triệu cổ phiếu, giá trị nội tại mỗi cổ phiếu
là bao nhiêu?
MV của VCP = MV của Cty – MV của vốn nợ
= $416.94m - $40m
= $376.94 million
Giá trị cổ phiếu = MV của VCP / số CP
= $376.94m / 10m
= $37.69
8-28
Phương pháp hệ số nhân
Các nhà phân tích thường sử dụng các hệ
số nhân để định giá CP.
P / E
P / CF
P / Sales
Ví dụ: Dựa vào các cty tương tự, ước
lượng P/E thích hợp. Nhân số với thu nhập
kỳ vọng để ước tính giá cổ phiếu.
8-29
Cân bằng thị trường là gì?
Ở điểm cân bằng, giá cổ phiếu ổn định và
không có xu hướng mua hay bán.
Ở điểm cân bằng, thu nhập kỳ vọng phải
bằng với thu nhập yêu cầu.
- )k(k k k g
P
D
k
RFMRFs
0
1
^
s
8-30
Cân bằng thị trường
Thu nhập kỳ vọng tính được bằng cách
ước lượng cổ tức và thu nhập tăng vốn
kỳ vọng.
Thu nhập yêu cầu đạt được bằng cách
ước lượng rủi ro và áp dụng mô hình
CAPM.
8-31
Cân bằng thị trường được thiết
lập như thế nào?
Nếu thu nhập kỳ vọng vượt thu nhập
yêu cầu
Giá hiện tại (P0) thì “quá thấp” và đề
nghị thương lượng.
Số lệnh mua sẽ lớn hơn số lệnh bán.
P0 sẽ tăng cho đến khi thu nhập kỳ
vọng bằng với thu nhập yêu cầu.
8-32
Các yếu tố ảnh hưởng đến giá CP
Thu nhập yêu cầu (ks) có thể thay đổi
Thay đổi lạm phát có thể làm cho kRF
thay đổi
Phần bù rủi ro thị trường hay hệ số rủi ro
(β) có thể thay đổi
Tốc độ tăng trưởng (g) có thể thay đổi
Do điều kiện kinh tế (thị trường)
Do điều kiện công ty
8-33
Giả thuyết thị trường hiệu quả
(Efficient Market Hypothesis -EMH)?
Chứng khoán thông thường ở điểm cân bằng
và được định giá đúng “fairly priced.”
Nhà đầu tư không thể “beat the market” trừ
may mắn hoặc có thông tin tốt hơn.
Các mức độ hiệu quả
Yếu
Trung bình
Mạnh
8-34
Thị trường yếu
Không thể có lợi nhuận bằng việc
nhìn vào các khuynh hướng trong quá
khứ. Sự giảm giá hiện tại thì không có
lý do để nghĩ giá phiếu sẽ tăng (hay
giảm) trong tương lai.
Bằng chứng của thị trường yếu, phân
tích kỹ thuật “technical analysis” được
sử dụng.
8-35
Thị trường trung bình
(Semistrong-form efficiency)
Tất cả thông tin chung sẳn có được
phản ánh trong giá cổ phiếu, vì thế
thị trường sẽ không trả tiền để phân
tích báo cáo hàng năm nhằm tìm
kiếm cổ phiếu bị định giá thấp.
Phần lớn là đúng, nhưng nhà phân
tích cá thể kiếm lời bằng cách tìm và
sử dụng thông tin mới.
8-36
Thị trường mạnh (Strong-form
efficiency)
Tất cả thông tin, thậm chí thông tin
nội gián, được phản ánh trong giá cổ
phiếu.
Kẻ nội gián có thể kiếm được tiền
bằng cách giao dịch CP dựa vào
thông tin nội gián, nhưng không hợp
pháp.
8-37
Thị trường cổ phiếu hiệu quả?
Các nghiên cứu đã được thực hiện để kiểm
định 3 hình thái thị trường. Phần lớn các thị
trường cổ phiếu thì:
Hiệu quả cao trong thị trường yếu.
Hiệu quả hợp lý trong thị trường trung bình.
Không hiệu quả trong thị trường mạnh. Nội
gián có thể và kiếm được lợi nhuận siêu ngạch
(và đôi khi bất hợp pháp).
Hành vi – kết hợp các yếu tố của tâm lý nhận
thức để hiểu tốt hơn các cá nhân và thị
trương phản ứng như thế nào với các tình
huống khác nhau.
8-38
Cổ phiếu ưu đãi
(Preferred stock)
Chứng khoán lai tạo
Giống trái phiếu, cổ đông ưu đãi nhận
cổ tức cố định trước cổ đông thường.
Tuy nhiên, công ty có thể không trả
cổ tức mà không sợ bị buộc phải phá
sản.
8-39
Nếu CPUĐ có cổ tức hàng năm $5 bán
giá $50, hệ số hoàn vốn của cổ phiếu ưu
đãi là bao nhiêu?
Vp = D / kp
$50 = $5 / kp
kp = $5 / $50
= 0.10 = 10%